Tải bản đầy đủ (.pptx) (28 trang)

sự sụp đổ của enron và những sai lầm trong chiến lược quản trị tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.74 KB, 28 trang )

LOGO
SỰ SỤP ĐỔ CỦA ENRON VÀ NHỮNG
SAI LẦM TRONG CHIẾN LƯỢC
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
GVHD: TS. Đặng Ngọc Đại
Nhóm 5 – Đêm 4 K22

Lê Như Thanh Hải

Trần Vinh Hiển

Phạm Chí Hiếu (Nhóm trưởng)

Chu Thị Kim Hương

Đặng Thị Thu Hương

Tạ Thị Lê Na

Mai Hoàng Thịnh

Nguyễn Thị Tâm Thương

Đặng Thị Cẩm Uyên

Bùi Thị Thúy Vân

Võ Tuấn Vũ
Contents
TẬP ĐOÀN NĂNG LƯỢNG ENRON
SỰ SỤP ĐỔ CỦA TẬP ĐOÀN ENRON


NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Quản trị tài chính

Là quản trị nguồn vốn (bao gồm vốn tiền mặt, vốn, tài sản và
các quan hệ tài chính phát sinh như: khoản phải thu - khoản
phải trả), nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp

Vai trò:

Lập dự án kế hoạch tài chính

Quyết định đầu tư và tài trợ

Kiểm soát mọi hoạt động
TẬP ĐOÀN NĂNG LƯỢNG ENRON

Tiền thân của Enron là công ty Khí tự nhiên miền Bắc, thành lập năm
1932 tại Omaha, Nebraska.

Năm 1990, Enron nhanh chóng trở thành một công ty đa quốc gia hùng
mạnh trong lĩnh vực năng lượng

Đến năm 1992, Enron đã lớn mạnh trở thành nhà buôn khí tự nhiên lớn
nhất Bắc Mỹ

Năm 2000, Enron là một trong 7 công ty Mỹ có doanh số hơn 100 tỷ USD,
lợi nhuận lên tới 10 tỷ USD

Tại thời điểm xảy ra vụ bê bối năm 2001, Enron nắm trong tay cơ sở vật
chất kỹ thuật cực kỳ giá trị, hoạt động tại trên 30 quốc gia trên thế giới

và hàng loạt sản phẩm.
Sự phát triển của Enron
1985 2000
Số lượng nhân viên 15.076 18.000
Các nước có hoạt động 4 trên 30
Tài sản (tỉ đô la) 12 33
Đường ống sở hữu (dặm) 37.000 32.000
Các nhà máy điện đang hoạt động 1 14 (tại 11 quốc gia)
Các nhà máy điện đang xây dựng 1 51 (tại 15 quốc gia)
Xếp hạng công ty (Fortune 500) không 18
TẬP ĐOÀN NĂNG LƯỢNG ENRON

Các nhân vật chính của công ty Enron

Kenneth Lay là Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Enron. Đây là nhân
vật đứng đầu trong vụ khủng hoảng này. Lay là Tổng Giám đốc ngay
từ ngày đầu thành lập công ty. Có mối quan hệ mật thiết với nhiều
chính trị gia hàng đầu trong Chính phủ và Quốc hội Hoa Kỳ, đặc biệt
là trong Đảng Cộng hòa.

Andrew Fastow nguyên là Giám đốc Tài chính của Enron từ năm
1998 và bị đuổi việc tháng 10/2001. Fastow được coi là kiến trúc sư
thiết lập ra hệ thống tài chính nằm ngoài bảng cân đối kế toán của
Enron.
TẬP ĐOÀN NĂNG LƯỢNG ENRON

Ben Glisan là người phụ trách tài vụ của Enron và là nhân vật lãnh
đạo đầu tiên của công ty ra đứng trước vành móng ngựa.

Richard Causey nguyên là kiểm toán viên của Arthur Andersen ở

bang Texas, sau đó chuyển sang Enron và trở thành Kế toán trưởng
công ty.

Jeffrey Skilling là Giám đốc điều hành (COO) của Enron và là Tổng
Giám đốc công ty trong 6 tháng từ 2/2001 đến 8/2001.
TẬP ĐOÀN NĂNG LƯỢNG ENRON

Kế toán của Enron

Doanh thu: Enron đã ký những hợp đồng cố định giá với khách
hàng trong tương lai và thu phí từ những hợp đồng này.

Đầu tư: Enron tích cực mua thêm các công ty và tài sản khác

Các công ty con: SPE (Special Purpose Entity) được Enron
thành lập ra để đứng tên tài sản, đồng thời gánh chịu và cô lập
các rủi ro tài chính.
TẬP ĐOÀN NĂNG LƯỢNG ENRON

Luật kế toán liên quan đến SPE: Cổ phần của Enron chỉ ở dưới
50% tổng cổ phần, sổ sách của Enron không phải thể hiện tài sản và
trách nhiệm nợ của SPE.

Sự lạm dụng các SPE: Enron có đến 900 SPE, Enron sử dụng những
SPE này để đánh lừa các nhà đầu tư và Chính phủ Mỹ.

Nợ của công ty con: Thứ nhất, các chủ nợ tin tưởng là Enron đã ký
hợp đồng sử dụng tài sản của SPE nên hoạt động của SPE được bảo
đảm. Thứ hai, họ tin là Enron đã bảo lãnh.
TẬP ĐOÀN NĂNG LƯỢNG ENRON


Nợ của Enron: Các hợp đồng hoán chuyển làm cho nợ dài hạn được
thể hiện trên bảng cân đối như “trách nhiệm chứng khoán”.

Thổi phồng doanh thu và lợi nhuận: Enron bán tài sản cho các
SPE với giá đã được thổi phồng lên để tạo ra lợi nhuận giả tạo.

Che dấu thua lỗ:. Công ty đã dùng các thủ thuật hợp đồng để chuyển
những khoản lỗ này sang các SPE.

Phản ứng dây chuyền: Enron cũng cho các SPE “vay” các cổ phiếu
của mình, khi giá cổ phiếu của Enron giảm xuống, tài sản của các SPE
tiếp tục giảm xuống và tiếp tục vi phạm quy định về 3% đến mức phải
hợp nhất vào báo cáo của Enron.
TẬP ĐOÀN NĂNG LƯỢNG ENRON

Cơ cấu quản trị

Thời kỳ của Lay - Kinder: 1990 – 1996

Phong cách quản trị của Kinder hướng tới cả con người và số liệu tài chính.

Ông đặc biệt chú trọng vào các yếu tố chi phí, dòng tiền cũng như luôn quan
tâm sát sao đến tình hình nhân sự của công ty.

Trong năm 1990, Enron tuyển gần 7000 nhân viên và báo cáo khoản lợi
nhuận gần 200 triệu USD. Tới cuối năm 1996, Enron đã báo cáo khoản lợi
nhuận ròng lên đến hơn 600 triệu USD trong khi chỉ tuyển thêm 500 nhân
viên.


Phương châm: hỏi đáp, xem xét, thảo luận, tranh luận trực tiếp để đúc kết ra
được những ý tưởng, chiến lược mới.
TẬP ĐOÀN NĂNG LƯỢNG ENRON

Thời kỳ của Lay – Skilling: 1996 – 2002
TẬP ĐOÀN NĂNG LƯỢNG ENRON
Quy tắc đạo đức
Nhân viên Enron
Sự truyền đạt
Sự tôn trọng
Sự chính trực
Sự ưu tú

Thời kỳ của Lay – Skilling: 1996 – 2002

Hệ thống đánh giá năng lực (Peer Review Committee – PRC)

Skilling chỉ muốn giữ lại những nhân viên ưu tú nhất, những người đem lại
lại nhuận nhiều nhất

Cứ mỗi 6 tháng, 1 hoặc 2 trong số mỗi 10 nhân viên sẽ bị sa thải

Chế độ thưởng

Chính sách này dựa trên cơ sở dữ liệu của PRC cũng như tình hình kinh
doanh của công ty để quyết định mức thưởng của mỗi nhân viên.

Mức thưởng có thể dao động từ 10 đến 26% thu nhập ròng

Sự nghi ngờ và cạnh tranh dâng cao trong nội bộ Enron, lan ra khắp các bộ

phận càng khiến cho tình hình tài chính thực sự của công ty được che đậy
kỹ lưỡng => Không ai khác ngoài bộ máy quản trị tối cao có thể hình dung
được cụ thể sức khoẻ của công ty.
TẬP ĐOÀN NĂNG LƯỢNG ENRON

Tổ đánh giá và quản lý rủi ro (Risk Assessment &
Control Group – RAC)

RAC có trách nhiệm phê chuẩn các giao dịch thương mại
cũng như kiểm soát rủi ro tổng thể của Enron.

Về cơ bản, RAC đã thay thế cho cuộc họp mỗi sáng thứ 2 với
các trưởng bộ phận kinh doanh dưới thời của Kinder.

Các nhà phân tích RAC được yêu cầu tiến hành các đánh giá
độc lập để đưa ra quyết định cho mỗi giao dịch. Trong đó, các
giao dịch đòi hỏi phải qua nhiều cấp phê duyệt, giao dịch lớn
nhiều khi phải được ban giám đốc phê duyệt.
TẬP ĐOÀN NĂNG LƯỢNG ENRON
Sự sụp đổ của Enron

Diễn biến sự sụp đổ của Tập đoàn Enron

Năm 2000

Tháng 3: CEO Enron, Kenneth Lay bị cáo buộc gian lận báo cáo
hàng năm 1999. Jeffrey Skilling, giám đốc điều hành (COO) của
Enron bị cáo buộc có dấu hiệu gian lận cho Arthur Andersen
LLP về dữ liệu tài chính năm 1999.


Tháng 8, giá cổ phiếu Enron leo cao mức kỷ lục: 90 USD/cổ phiếu

Tháng 8 và tháng 11, Kenneth Lay tiếp tục bị cáo buộc gian lận
báo cáo tài chính hàng quý cho quý II và III năm 2000.
Sự sụp đổ của Enron

Năm 2001

Ngày 10/1, Tòa Bạch Ốc chính thức thông báo lãnh đạo tập đoàn
Enron, ông Kenneth Lay đã từng liên hệ với giới chức cao cấp của
chính quyền Bush để tìm kiếm sự giúp đỡ

Ngày 23/7, giá cổ phiếu Enron tiếp tục sụt giảm còn 47 USD, gây
mất lòng tin nghiêm trọng cho các nhà đầu tư

Ngày 14/8, vì lý do cá nhân, Skilling từ chức.

Ngày 16/10: Enron công bố lỗ quý thứ ba là 618 triệu USD.

Ngày 31/10, Ủy ban chứng khoán và hối đoái Mỹ (SEC) bắt đầu
mở cuộc điều tra chính thức về kế toán của Enron và các đối tác.
Giá cổ phiếu Enron chỉ còn khoảng 0,6 USD/ cổ phiếu.

Ngày 2/12, Enron tuyên bố phá sản.
Sự sụp đổ của Enron

Năm 2002

Ngày 9/1, Bộ Tư pháp Mỹ xác nhận bắt đầu một cuộc điều tra
hình sự vụ phá sản Enron.


Ngày 10/1, Arthur Andersen thừa nhận đã hủy bỏ “một số lượng
đáng kể nhưng không xác định được” những tài liệu nói về sai
phạm tài chính của Enron, từ tháng 9 đến tháng 11.

Ngày 3/5, Enron đề xuất thành lập một công ty mới tạm gọi
là Công ty Năng lượng OpCo. Nếu được chấp thuận, OpCo sẽ có
tài sản cốt lõi của Enron, bao gồm 15.000 dặm đường ống tài
sản, 75.000 dặm tài sản phân phối, 6.700 megawatt, và
12.000 nhân viên.

Năm 2003

Ngày 11/7, Enron đề xuất kế hoạch cơ cấu lại công ty.
Sự sụp đổ của Enron

Năm 2004

Ngày 6/1, Tòa án New York phê duyệt đề xuất cơ cấu lại của
Enron. Theo kế hoạch này, chủ nợ sẽ nhận được 11 tỷ USD bằng
tiền mặt và chứng khoán.

Ngày 11/2, J. Skilling bị bắt với 35 tội danh gian lận, giao dịch
nội gián…

Ngày 7/7, cựu CEO Kenneth Lay bị truy tố bởi Tòa án Hoa Kỳ.

Năm 2005

Các Tòa án tối cao phán quyết về mặt lý thuyết Andersen miễn tội

để tiếp tục hoạt động. Tuy nhiên thiệt hại mà vụ Enron mang đến
đã khiến cho nó không còn có thể hoạt động được nữa kể cả với
quy mô hạn chế.
Sự sụp đổ của Enron

Nguyên nhân Enron sụp đổ

Nợ và các khoản lỗ được đưa sang các công ty con

Doanh thu và lợi nhuận được thổi phồng để đạt được
những mục tiêu tăng trưởng ngắn hạn

Các vấn để trong quản lý nguồn nhân lực
Sự sụp đổ của Enron

Trách nhiệm pháp lý - Đạo đức nghề nghiệp
Sau khi Enron bị phá sản, hàng loạt cán bộ cấp cao bị vào tròng vì
nhiều tội bao gồm : lừa đảo, rửa tiền, và giao dịch nội gián.

Ban lãnh đạo cấp cao của Enron

Ben Glisan, cựu nhân viên ngân quỹ, bị tố cáo vì tội rửa tiền, gian
lận và tội thông đồng gian lận. Glisan được biện hộ chỉ còn tội
gian lận và nhận án ba năm tù treo và bồi thường hơn 1 triệu đô
la

Andrew Fastow, nguyên CFO đối diện với 98 điểm cáo buộc liên
quan tới rửa tiền, gian lận và thông đồng với các đối tác để gian
lận, trong đố có các công ty nhà máy điện Brazil, nhà máy điện
Nigeria. Ông ta cuối cùng chịu án 10 năm tù và phải đền bù 29.8

triệu đô.
Sự sụp đổ của Enron

Jeff Skilling, cựu CEO nhận 35 cáo buộc về gian lận chứng
khoán, thông đồng tạo báo cáo tài chính giả mạo và giao
dịch nội gián.

Ken Lay bị 11 cáo buộc về gian lận và tạo báo cáo giả.
=> Có thể nói, những hành động của ban lãnh đạo cấp
cao Enron là hoàn toàn đi ngược lại với những giá trị
đạo đức và tầm nhìn của công ty.
Sự sụp đổ của Enron

Văn hóa doanh nghiệp của Enron

“Tạo nên con số, tạo con số và tạo con số - nếu bạn trộm, nếu bạn
dối trá, đừng để bị bắt. Nếu bạn bị bắt, hãy cầu xin cơ hội thứ
hai, và bạn sẽ được cho cơ hội ấy”. Văn hóa doanh nghiệp của
Enron chỉ quan tâm rất ít tới giá trị tôn trọng và liêm chính.

Mỗi bộ phận, phòng ban được phân chia riêng rẽ do đó có rất ít
người biết được bức tranh toàn diện về hoạt động của công ty.

Jeff Skilling thực hiện một chính sách đánh giá hoạt động khắc
nghiệt và đáng sợ cho tất cả nhân viên của Enron.
Sự sụp đổ của Enron

Nhóm đồng lõa trục lợi từ Ngân hàng đầu tư

Trong số các ngân hàng tham gia đồng lõa với Enron, có những

công ty như: Citigroup, J.P Morgan, Meril Lynch.

Việc đồng lõa này được thực hiện bằng việc sử dụng “khoản ứng
trước”, đây là khoản vay mà Enron ghi trong báo cáo là dòng
tiền hoạt động kinh doanh.

Enron cầm cố khoản ứng trước mới để tất toán cho khoản cũ và
dùng cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh mới một cách
nhanh chóng.
NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Cần tránh quản lý theo thành tích

Loại bỏ được độc quyền trong việc quản lý, kiểm soát,
điều hành công ty

Thứ nhất, sử dụng các thành viên Hội đồng Quản trị (HĐQT) độc lập
(independent directors) để kiềm chế quyền lực của ban giám đốc, đồng
thời bảo vệ quyền lợi của các cổ đông.

Thứ hai, sử dụng và tín nhiệm giới kế toán để trình báo cáo tài chính có
tính xác thực nhằm giúp cổ đông có thông tin đầy đủ khi đầu tư vào
công ty.

Thứ ba, sử dụng và tín nhiệm các nhà phân tích tài chính để xem xét,
phân tích các triển vọng kinh doanh và mức độ lành mạnh về tài chính
của các công ty

×