Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Đề tài " Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.65 KB, 83 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Luận văn
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh
tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
1
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
1
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
MỤC LỤC
Lời mở đầu:…………………………………………………………………1
Chương 1: Chất lượng hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
1.1 Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng - những vấn đề cơ bản………….3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò và chức năng của bảo lãnh ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm ………………………………………………………… 3
1.1.1.2 Đặc điểm 5
1.1.1.3 Chức năng 6
1.1.1.4 Vai trò 8
1.1.2 Phân loại bảo lãnh ngân hàng 9
1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức phát hành 9
1.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng bảo lãnh 12
1.1.2.3 Căn cứ vào tính chất bảo lãnh 15
1.1.2.4 Căn cứ vào điều kiện thanh toán 17
1.1.3 Nội dung của bảo lãnh ngân hàng 18
1.1.3.1 Nội dung thư và hợp đồng bảo lãnh 18
1.1.3.2 Phí bảo lãnh 19
1.1.4 Các hình thức bảo lãnh ngân hàng 19
1.2 Chất lượng bảo lãnh 20
1.2.1 Khái niệm về chất lượng bảo lãnh 21


1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá 23
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động bảo lãnh 23
1.3.1 Nhân tố khách quan 23
1.3.2 Nhân tố chủ quan 23
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Hà nội
2.1 Tổng quan về ngân hàng 24
2
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Hà nội 26
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNT HN 27
2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh tại NHNT HN 34
2.2.1 Các quy định chung về nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNTHN 34
2.2.2 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNT HN 40
2.2.3 Quy mô và cơ cấu bảo lãnh tại chi nhánh NHNT HN 53
2.3 Đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh tại NHNT HN 60
2.3.1 Các kết quả mà NHNT HN đạt được 60
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 61
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi
nhánh NHNT HN
3.1 Định hướng phát triển của NHNT HN trong thời gian tới 68
3.1.1 Mục tiêu kinh doanh năm 2008 68
3.1.2 Các kế hoạch kinh doanh để thực hiện mục tiêu năm 2008 69
3.1.3 Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh 71
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại NHNT HN 73

3.2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định 73
3.2.2 Tăng cường kiểm tra giám sát 75
3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 75
3.2.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 76
3.3 Kiến nghị………………………………………………………………. 77
Kết luận…………………………………………………………………… 80
3
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào thế kỷ 21, với những thành tựu đã đạt được từ công cuộc đổi
mới toàn diện đất nước, nền kinh tế Việt nam đang tạo ra những bước phát triển
vững chắc trên con đường hội nhập và phát triển. Cùng với sự phát triển của đất
nước, ngành Ngân hàng Việt nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Hệ
thống Ngân hàng đã được đổi mới từ cơ cấu tổ chức đến các hoạt động kinh
doanh. Các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển đa dạng.
Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, ngân hàng ngày càng phát triển
thêm các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại phù hợp với xu hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và một trong những nghiệp vụ đó chính là nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh đã ra đời và đi vào hoạt động. Cho đến nay, đã trở
thành một trong những nghiệp vụ mạnh nhất của ngân hàng trong xu hướng
toàn cầu hoá về các nghành đầu tư, tín dụng, thương mại
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng chỉ mới xuất hiện trong những năm gần
đây, nhưng nó đã phát huy được vai trò hết sức to lớn. Đặc biệt, khi nền kinh tế
nước ta còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn, thiếu thiết bị
công nghệ hiện đại, uy tín trên thị trường thế giới còn chưa cao. Bảo lãnh ngân

hàng là một nghiệp vụ còn mới mẻ, nên trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều
khó khăn, vướng mắc, đôi khi còn gây ra tổn thất cho chính bản thân ngân
hàng. Chính vì vậy mà việc áp dụng nghiệp vụ bảo lãnh trong hoạt động của
ngân hàng còn bị hạn chế chưa phát huy được hết vai trò của nó.
Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh đối với ngân
hàng nói chung và với Ngân hàng Ngoại thương Hà nội nói riêng có định
hướng nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ bảo lãnh nhằm góp
phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động chung của toàn hệ thống ngân hàng.
4
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Là một sinh viên ngành ngân hàng, tôi đã nhận thức rõ vai trò và tầm quan
trọng của các nghiệp vụ ngân hàng. Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Hà nội, tôi đã tìm hiểu và chọn đề tài: Giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Hà nội.
Mục tiêu của đề tài:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung và những vấn đề cơ bản liên quan đến
nghiệp vụ bảo lãnh.
- Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Hà nội.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh.

5
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
5

6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
1.1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA BẢO
LÃNH NGÂN HÀNG
1.1.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, luôn tồn tại những mối quan hệ xã hội khác
nhau, các mối quan hệ này vô cùng phong phú, đa dạng và phức tạp. Trong
quan hệ xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên được quan tâm. Chỉ cần
một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng
đến quyền lợi của đối tác, đặc biệt là trong quan hệ kinh tế. Trong khi đó, quan
hệ kinh tế chỉ diễn ra lành mạnh khi các bên thực hiện đúng nghĩa vụ của
mình. Vì vậy, các bên tham gia quan hệ kinh tế đều muốn có sự đảm bảo bằng
uy tín hay tài sản của bên thứ ba về việc thực hiện nghĩa vụ của đối tác. Sự
đảm bảo của bên thứ ba đó gọi là bảo lãnh.
Có hai hình thức bảo lãnh chủ yếu:
- Bảo lãnh đối nhân: được áp dụng chủ yếu đối với các quan hệ phi tài sản
trong các lĩnh vực hình sự, tố tụng hình sự, chế tài hành chính và quan hệ phi tài
sản trong dân sự.
- Bảo lãnh đối vật: được áp dụng chủ yếu trong quan hệ kinh tế và dân sự có
yếu tố tài sản, với sự đảm bảo rằng nếu bên được bảo lãnh không thực hiện
nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đền bù cho bên nhận bảo lãnh với số tiền được
thỏa thuận từ trước.
6
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
6

7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Như vậy, bảo lãnh là sự cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
về việc đảm bảo sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi họ
không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình trong hợp đồng.
Ngày 26/6/2006 NHNN đã ra quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ban hành
quy chế mới về bảo lãnh ngân hàng. Quy chế này thay thế quy chế “Bảo lãnh
ngân hàng” được ban hành theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày
25/08/2000 của thống đốc ngân hàng nhà nước và theo quyết định số
386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/04/2001 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc sửa đổi một số điều trong quy chế Bảo lãnh đã chỉ rõ:
“Bảo lãnh Ngân hàng” là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
“Bên bảo lãnh” là các tổ chức tín dụng bao gồm các ngân hàng thương mại
cổ phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân
hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt nam, ngân hàng hợp
tác, các loại hình ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành
lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Ngoài ra còn có các ngân hàng
được thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện thanh toán quốc tế
được thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh
khác mà bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Tổ chức tín dụng thực
hiện bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu theo quy định của pháp luật về thương phiếu.
“Bên được bảo lãnh” là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hợp pháp
tại Việt nam bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị; tổ
chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
7

Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
nước ngoài tại Việt nam, doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra còn có các tổ chức tín
dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, hợp tác xã và
các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của bộ Luật Dân sự, các
tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham
gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư tại Việt nam, hộ kinh doanh cá thể. Ngân hàng sẽ không được bảo lãnh
đối với những người như sau: Thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát,
Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của các tổ chức tín dụng; cán bộ, nhân viên của
chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định bảo lãnh:
bố; mẹ; vợ; chồng; con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc).
“Bên nhận bảo lãnh” là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền
thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng.
“Cam kết bảo lãnh” là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh
về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
“Hợp đồng bảo lãnh” là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và bên
nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và
các bên có liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
1.1.1.2 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
1.1.1.2.1 Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương
Để tiến hành được một nhiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, thông thường không
chỉ có ngân hàng và người được bảo lãnh tham gia mà cón có người nhận bảo

lãnh. Giữa các chủ thể này có mối quan hệ với nhau qua hợp đồng kinh tế.
8
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thông qua hợp
đồng mua bán hàng hoá.
Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và bên nhận bảo lãnh thông qua
cam kết bảo lãnh dưới hình thức thư bảo lãnh, thư L/C.
Do vậy, ta có thể hiểu rằng bảo lãnh ngân hàng không chỉ là mối quan hệ
song phương mà là mối quan hệ đa phương.
1.1.1.2.2 Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập
Mặc dù ngân hàng sẽ bồi thường cho người thụ hưởng những thiệt hại gây
ra do không thực hiện đúng như trong hợp đồng gốc với người được bảo lãnh,
song việc thanh toán một bảo lãnh chỉ căn cứ vào các điều khoản và điều kiện
quy định trong cam kết bảo lãnh. Tức là, bên nhận bảo lãnh chỉ được quyền đòi
tiền bảo lãnh đối với ngân hàng nếu những điều kiện ghi trong cam kết bảo lãnh
xảy ra và ngân hàng cũng không thể viện ra các điều khoản trong hợp đồng gốc
để từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình.
Tính độc lập còn được thể hiện ở chỗ ngân hàng có quyền truy đòi khoản
tiền bảo lãnh đã trả thay cho khách hàng ngay sau khi ngân hàng thực hiện yêu
cầu thanh toán từ bên nhận bảo lãnh mà không hề bị ảnh hưởng bởi các điều
khoản của hợp đồng gốc.
1.1.1.2.3 Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng của ngân hàng
Khi ngân hàng phát hành một cam kết bảo lãnh thì ngân hàng chưa thực sự
phải bỏ ra số tiền bảo lãnh, ngân hàng chỉ tiến hành thu phí bảo lãnh do bên
được bảo lãnh đóng. Bảng cân đối tài sản chưa hề bị thay đổi, do vậy nghiệp vụ
bảo lãnh được coi là một hoạt động ngoại bảng. Bảng cân đối tài sản chỉ thay

đổi khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh, khi
đó ngân hàng sẽ phải chuyển một phần nguồn vốn dùng để cho vay sang hay
phải huy động từ các nguồn khác. Nếu bên được bảo lãnh chưa hoàn trả này số
tiền ngân hàng trả thay thì sẽ phải tiến hành nhận nợ.
9
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
1.1.1.3 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
1.1.1.3.1 Bảo lãnh được dùng như một công cụ đảm bảo
Mục đích quan trọng của hoạt động bảo lãnh ngân hàng chính là cung cấp
cho bên nhận bảo lãnh một khoản bồi hoàn tài chính trong trường hợp bên được
bảo lãnh vi phạm điều khoản được ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Đó là một
hình thức bảo đảm cho bên nhận bảo lãnh và thường do bên nhận bảo lãnh yêu
cầu bên được bảo lãnh phải đề nghị ngân hàng bảo lãnh. Trong thực tế, bên
nhận bảo lãnh không mong muốn nhận được tiền bảo lãnh, họ mong muốn bên
được bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Họ chỉ coi bảo lãnh như một
công cụ để bảo đảm an toàn cho mình khi có sự cố vi phạm hợp đồng của bên
được bảo lãnh và bên được bảo lãnh cũng không muốn chuyện đó xảy ra vì khi
thiệt hại do không đúng trong hợp đồng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, bảo lãnh ngân hàng được dùng như một công cụ bảo đảm.
1.1.1.3.2 Bảo lãnh được dùng như một công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng
Sau khi ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh,
nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng, chỉ cần bên được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng thì bên nhận bảo lãnh có quyền truy đòi số tiền bảo lãnh. Số tiền này ngân
hàng sẽ cho vào khoản tín dụng bắt buộc và chắc chắn rằng bên được bảo lãnh
đã gây ấn tượng không tốt với ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc
xin vay, bảo lãnh sau này. Do vậy, bảo lãnh ngân hàng đã tạo áp lực đốc thúc

bên được bảo lãnh phải hoàn thành nghĩa vụ của mình đúng như trong cam kết.
1.1.1.3.3 Bảo lãnh được dùng như một công cụ tài trợ
Trong hợp đồng thầu hoặc hợp đồng mua bán có giá trị lớn, thời gian hiệu
lực kéo dài, nhu cầu tài trợ cho dự án là rất cần thiết. Các nhà đầu tư hoặc người
bán gặp rất nhiều khó khăn về mặt tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu như phải
hoàn tất các hạng mục hoặc toàn bộ hợp đồng mới được thanh toán. Do vậy, để
công trình tiến hành thuận lợi, chủ thầu hoặc người mua thường tạm ứng trước
10
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
cho từng công đoạn với điều kiện nhà thầu phải có một bảo lãnh do ngân hàng
có uy tín đứng ra cam kết sẽ hoàn trả lại số tiền ứng trước đó. Vì thế ngân hàng
được coi như một công cụ tài trợ.

1.1.1.3.4 Bảo lãnh được dùng như một công cụ đánh giá
Bảo lãnh ngân hàng giúp bên nhận bảo lãnh có những đánh giá nhất định
về năng lực tài chính và hoạt động của bên đối tác thông qua việc ngân hàng có
chấp thuận hay không chấp thuận bảo lãnh. Bởi vì ngân hàng là một định chế
tài chính có chuyên môn cao, có khả năng phân tích đánh giá được tình trạng
khách hàng của mình. Do vậy, việc ngân hàng không sẵn sàng chấp thuận bảo
lãnh cho đối tác chứng tỏ rằng họ có điều gì không ổn về mặt tài chính hoặc
năng lực sản xuất kinh doanh.
Trên đây là những chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Nó
có tác động to lớn đến tất cả các chủ thể tham gia hoạt động bảo lãnh cả trên
phương diện nghĩa vụ và quyền lợi.
1.1.1.4 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.1.1.4.1 Đối với nền kinh tế

Bảo lãnh ngân hàng được coi là một công cụ quan trọng được sử dụng
ngày càng rộng rãi để trợ giúp cho các hoạt động kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng
đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế để phát triển kinh tế đất nước.
Bảo lãnh ngân hàng tạo điều kiện cho các chủ đầu tư thực hiện vay vốn
trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu về vốn, phục vụ cho đầu tư phát triển.
Đối với một doanh nghiệp không phải là khách hàng truyền thống, thì việc xin
vay vốn đặc biệt là với số vốn xin vay lớn, rất ít khi được ngân hàng cho vay.
Do ngân hàng chưa chắc chắn được rằng doanh nghiệp có khả năng trả được nợ
hay không. Trong khi việc dùng tài sản cầm cố hay thế chấp để xin vay không
phải lúc nào cũng dễ đối với các doanh nghiệp. Do vậy, dịch vụ bảo lãnh ra đời
11
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
đã đảm bảo việc hoàn trả vốn vay, còn bên có nhu cầu vay vốn sẽ có nhiều cơ
hội có được nguồn vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế
cao, tạo ra nhiều công ăn việc làm góp phần ổn định xã hội làm cho nền kinh tế phát triển.

1.1.1.4.2 Đối với ngân hàng
Hiện nay, hệ thống ngân hàng đã được đổi mới toàn diện từ nội dung hoạt
động cho đến cơ cấu tổ chức, đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng, nhằm tăng
doanh thu, nâng cao thu nhập từ các dịch vụ trong đó có dịch vụ bảo lãnh. Bảo
lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và
khách hàng truyền thống bên cạnh đó còn giúp ngân hàng tìm kiếm những
khách hàng mới. Thông qua việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng,
ngân hàng còn có điều kiện cung cấp thêm các loại dịch vụ khác cho doanh
nghiệp. Nhờ đó, nâng cao được hiệu quả kinh doanh của cả ngân hàng và doanh nghiệp.
1.1.1.4.3 Đối với khách hàng

Bảo lãnh ngân hàng giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro, đảm bảo lợi ích
kinh tế do vi phạm hợp đồng gây ra, giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện
tiếp cận nguồn vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Giúp các doanh nghiệp yên
tâm hơn khi ký kết hợp đồng, tiết kiệm thời gian chi phí vào việc tìm hiểu đối
tác và không phải bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Tóm lại, bảo lãnh ngân hàng thúc đẩy cho các doanh nghiệp phát triển, mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao doanh thu, giúp người bán yên
tâm hơn khi ký kết hợp đồng, giảm thiểu rủi ro.
1.1.2 PHÂN LOẠI BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức phát hành
1.1.2.1.1 Bảo lãnh trực tiếp
12
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
12
NH phát hành
bảo lãnh
NH thông báo
Bên được
bảo lãnh
Bên nhận
bảo lãnh
(2)
(3)
(1)
(4)
(5)
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cam kết và chịu trách

nhiệm trực tiếp với bên nhận bảo lãnh về cam kết của mình. Bảo lãnh trực tiếp
có thể thông báo thông qua ngân hàng phát hành.
Bảo lãnh trực tiếp còn có tên gọi khác là bảo lãnh ba bên. Bảo lãnh trực
tiếp ngân hàng bảo lãnh phát hành trực tiếp cho người thụ hưởng. Người được
bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng phát hành một bảo lãnh với các điều kiện và thời
hạn được quy định trong hợp đồng, đồng thời cam kết sẽ hoàn lại cho ngân
hàng phát hành nếu ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Sau khi xem
xét nếu ngân hàng đồng ý sẽ ký phát hành một bảo lãnh.
Ta có mô hình như sau:

Trong đó:
(1) Là thoả thuận giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Bên được
bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một bảo
lãnh ngân hàng.
(3) Ngân hàng phát hành sẽ phát hành một thư bảo lãnh cho người thụ hưởng
thông qua ngân hàng thông báo.
(4) Ngân hàng thông báo bảo lãnh sẽ kiểm tra tính trung thực và thông báo lại
cho bên nhận bảo lãnh.
13
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
13
NH phát hành bảo lãnh đối ứng NH phát hành
bảo lãnh
Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
(1)
(2)
(3)
(4)

14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
(5)Ngân hàng phát hành thực hiện việc thanh toán cho bên nhận bảo lãnh
khi có sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh.
Về nguyên tắc, ngân hàng phát hành có thể gửi thư bảo lãnh trực tiếp cho
người thụ hưởng. Trên thực tế bảo lãnh trực tiếp thường có sự tham gia của
ngân hàng thông báo tại nước của người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo
thường là ngân hàng của người thụ hưởng và có quan hệ đại lý với ngân hàng
phát hành. Ngân hàng thông báo sẽ giúp người hưởng xác nhận tính chân thực
của thư bảo lãnh nhận được. Tuy nhiên, vai trò của ngân hàng thông báo chỉ
đơn thuần là kiểm tra tính chân thực và chuyển giao bảo lãnh cho người hưởng.
Ngược lại, khi người hưởng đòi tiền theo thư bảo lãnh, ngân hàng thông báo sẽ
giúp ngân hàng phát hành kiểm tra tư cách pháp lý của người đòi tiền. Tóm lại,
ngân hàng thông báo chỉ tham gia dưới góc độ “kỹ thuật nghiệp vụ” mà không
có quyền và nghĩa vụ liên quan trong bảo lãnh. Chính vì vậy dù có thêm sự
tham gia của ngân hàng thông báo, bảo lãnh trực tiếp vẫn được gọi là bảo lãnh ba bên.
1.1.2.1.2 Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp còn được gọi là bảo lãnh bốn bên.
Ta có mô hình sau:
14
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
14
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Trong đó:
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng.
(2) Bên được bảo lãnh đề nghị ngân hàng phục vụ mình yêu cầu một ngân
hàng khác tại quốc gia của bên nhận bảo lãnh phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng thứ 2 phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.

(4) Ngân hàng phát hành thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Sau khi ngân hàng phát hành thanh toán cho bên nhận bảo lãnh, ngân hàng
phát hành yêu cầu ngân hàng bảo lãnh đối ứng hoàn trả lại số tiền mà họ đã
thanh toán cho bên nhận bảo lãnh và ngân hàng phát hành đối ứng yêu cầu bên
được bảo lãnh phải hoàn trả số tiền bảo lãnh.
1.1.2.1.3 Bảo lãnh được xác nhận
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo
lãnh về việc đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín
dụng được xác nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
được xác nhận bảo lãnh.
1.1.2.1.4 Đồng bảo lãnh
Là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách
hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối.
1.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng bảo lãnh
1.1.2.2.1 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành về việc bảo đảm việc
thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp
đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các
nghĩa vụ trong hợp đồng tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
1.1.2.2.2 Bảo lãnh thanh toán
15
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
15
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Là bảo lãnh do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam kết
sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực

hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
1.1.2.2.3 Bảo lãnh dự thầu
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên mời thầu để
đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng
phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt
cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cam kết.
1.1.2.2.4 Bảo lãnh giao hàng
Đảm bảo việc nhận hàng mà không có vận đơn gốc của bên được bảo lãnh.
Bên bảo lãnh cam kết bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh mọi tổn thất phát sinh do
việc giao hàng không vận đơn gốc.
1.1.2.2.5 Bảo lãnh chất lượng công trình
Trong xây dựng cơ bản khi nhà thầu bàn giao công trình hoặc khối lượng
xây lắp đã hoàn thành, chủ đầu tư sẽ giữ lại một tỷ lệ phần trăm nhất định số
tiền phải thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo chất
lượng công trình. Thay vào số tiền đó chủ đầu tư có thể yêu cầu một bảo lãnh
chất lượng công trình.
1.1.2.2.6 Bảo lãnh bảo hành
Đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ bảo hành của bên được bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh. Loại bảo lãnh này thường được sử dụng khi mua bán, lắp đặt
máy móc, thiết bị hoặc dây chuyền sản xuất.
1.1.2.2.7 Bảo lãnh hải quan
Khi hàng hoá thuộc diện tạm nhập tái xuất như nhập để dự hội chợ, triển
lãm, nhà thầu nhập máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động xây lắp. Bên nhập
khẩu phải tạm nộp thuế nhập khẩu và được hoàn lại khi tái xuất. Bên nhập khẩu
16
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
16
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính

có thể không nộp thuế nhập khẩu và sử dụng bảo lãnh hải quan để đảm bảo việc
tái xuất này.
1.1.2.2.8 Bảo lãnh vay vốn
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo
lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.

1.1.2.2.9 Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành về việc đảm bảo
khách hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng bị phạt
tiền do không thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng về chất lượng sản
phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt
cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
1.1.2.2.10 Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo
lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các
cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước nhưng không
hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì tổ
chức tín dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.
1.1.2.2.11 Bảo lãnh đối ứng
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho một tổ chức tín
dụng khác về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của
khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
1.1.2.2.12 Bảo lãnh giáp lưng
17
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
17

Ngân hàng
Ngân hàng Ngân hàng
Người bán
đầu tiên
Trung gian
Người mua / Người bán
Người mua
cuối cùng
Trung gian
Người mua / Người bán
Ngân hàng
Ngân hàng Ngân hàng
Người mua cuối cùng Trung gian
Người mua / Người bán
Người bán đầu tiên
Trung gian
Người mua / Người bán
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Trong thương mại quốc tế, hàng hoá có thể phải qua nhiều khâu trung gian
trước khi đến người mua cuối cùng. Trong mỗi khâu, nghĩa vụ thanh toán hoặc
nghĩa vụ thực hiện hợp đồng có thể được bảo đảm bằng một bảo lãnh riêng biệt.
Hoặc:

1.1.2.3 Căn cứ vào tính chất bảo lãnh
1.1.2.3.1 Bảo lãnh truyền thống
Trong bảo lãnh truyền thống, bên bảo lãnh chỉ thanh toán khi có sự vi
phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên hưởng và có thiệt hại thực tế
phát sinh. Bên thụ hưởng có nghĩa vụ phải chứng minh với bên phát hành bảo
lãnh khi yêu cầu đòi tiền. Bên thụ hưởng có thể chứng minh việc vi phạm nghĩa

vụ của bên được bảo lãnh và thiệt hại thực tế của mình thông qua trọng tài hoặc
toà án, tức là bên hưởng phải xuất trình một phán quyết của trọng tài hoặc toà
án cho bên phát hành bảo lãnh. Bên bảo lãnh không thanh toán chừng nào tranh
chấp giữa bên thụ hưởng và bên được bảo lãnh chưa được giải quyết.
Bên bảo lãnh chỉ thanh toán cho bên hưởng trong trường hợp bên được
bảo lãnh không còn khả năng thanh toán. Như vậy, khi bên được bảo lãnh vi
phạm cam kết với bên hưởng và phát sinh thiệt hại cho bên hưởng thì trước hết
18
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
18
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
bên hưởng phải đòi bên được bảo lãnh bồi thường. Khi bên được bảo lãnh
không có khả năng thanh toán thì bên bảo lãnh mới trả tiền theo bảo lãnh. Số
tiền thanh toán được xác định theo phán quyết của trọng tài hoặc toàn án.
Một số bảo lãnh truyền thống còn cho phép bên bảo lãnh có thể thay thế
bên được bảo lãnh thực hiện nốt phần nghĩa vụ chưa hoàn thành của bên được
bảo lãnh thay vì trả tiền.
Bảo lãnh truyền thống hết sức bất lợi cho người hưởng. Người hưởng
không dễ gì nhận được tiền theo thư bảo lãnh. Mà theo đuổi các vụ kiện luôn là
một quá trình mệt mỏi và tốn kém mà không bên nào biết chắc được điểm dừng
ở đâu. Bảo lãnh truyền thống không đáp ứng được yêu cầu của người hưởng
muốn có một hình thức đảm bảo hữu hiệu, giúp người hưởng nhanh chóng có
được nguồn tài chính cần thiết để bù đắp những thiệt hại do sự vi phạm nghĩa
vụ của bên được bảo lãnh gây ra. Xuất phát từ nhu cầu đó các ngân hàng đã đưa
ra sản phẩm bảo lãnh trả tiền ngay.
1.1.2.3.2 Bảo lãnh trả tiền ngay
Bảo lãnh trả tiền ngay là bảo lãnh theo đó bên bảo lãnh cam kết thanh toán
ngay cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình được những chứng từ

phù hợp với điều khoản và điều kiện của bảo lãnh.
Trong thương mại quốc tế có nhiều hình thức đảm bảo việc thực hiện
nghĩa vụ cam kết của các bên liên quan. Một hình thức lâu đời là đảm bảo bằng
tiền mặt. Ví dụ, người mua có thể đặt cọc cho người bán để thể hiện ý chí mua
hàng của mình, chủ đầu tư có thể giữ lại một phần tiền phải thanh toán cho nhà
thầu để đảm bảo cho chất lượng của công trình. Tiền đặt cọc giúp cho người
bán có ngay nguồn tài chính cần thiết để bù đắp những thiệt hại phát sinh từ sự
vi phạm nghĩa vụ của người mua theo hợp đồng đã ký kết. Tiền giữ lại giúp chủ
đầu tư có nguồn tài chính để khắc phục những sự cố của công trình đã được bàn
giao. Tuy nhiên, hình thức giữ tiền mặt có nhược điểm lớn là gây tồn đọng vốn.
19
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
19
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Một công ty có thể đồng thời tham gia nhiều giao dịch. Số tiền đặt cọc sẽ ảnh
hưởng tiêu cực tới nguồn vốn lưu động của công ty. Xuất phát từ thực tiễn đó,
các ngân hàng đã đưa ra sản phẩm bảo lãnh trả ngay cam kết thanh toán ngay
cho người hưởng số tiền của bảo lãnh khi được yêu cầu. Người hưởng chỉ phải
xuất trình những chứng từ quy định trong thư bảo lãnh. Chứng từ mà người
hưởng phải xuất trình khi đòi tiền rất đơn giản. Trong nhiều trường hợp người
hưởng chỉ cần xuất trình một yêu cầu đòi tiền bằng văn bản là đủ, không cần bất
kỳ một chứng từ nào khác để chứng minh sự vi phạm của bên được bảo lãnh
cũng như thiệt hại (nếu có). Như vậy, đối với người hưởng bảo lãnh trả tiền
ngay có giá trị như tiền đặt cọc vì thủ tục đòi tiền đơn giản cộng với uy tín của
ngân hàng phát hành. Thay vì trực tiếp giữ tiền người hưởng nhờ ngân hàng giữ
hộ. Bên được bảo lãnh cũng được lợi vì không bị đọng vốn. Trong đa số trường
hợp bên được bảo lãnh sử dụng hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp để phát
hành bảo lãnh và trả một khoản phí nhỏ cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.

Chính vì đáp ứng được những yêu cầu của tất cả các bên có liên quan nên bảo
lãnh trả tiền ngay ngày càng được sử dụng phổ biến trong thương mại quốc tế
và được gọi là bảo lãnh hiện đại để phân biệt với bảo lãnh truyền thống.
1.1.2.4 Căn cứ vào điều kiện thanh toán
1.1.2.4.1 Bảo lãnh vô điều kiện
Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà ngân hàng phát hành sẽ phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ngay khi bên nhận bảo lãnh yêu cầu không được
phép trì hoãn. Khi đó bên nhận bảo lãnh chỉ cần xuất trình một văn bản yêu cầu
thanh toán mà không cần phải có thêm văn bản nào khác chứng minh rằng bên
được bảo lãnh đã vi phạm những điều khoản có trong cam kết bảo lãnh.
Loại bảo lãnh này tạo ra lợi thế rất lớn cho bên nhận bảo lãnh vì họ có
quyền yêu cầu thanh toán bất cứ lúc nào trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh
khi mà họ nhận thấy rằng bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên
20
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
20
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
nó gây bất lợi rất lớn cho bên được bảo lãnh và cả phía ngân hàng. Do việc bồi
thường mang tính chủ quan nên khả năng xảy ra gian lận lừa đảo từ bên nhận
bảo lãnh là khá cao.
1.1.2.4.2 Bảo lãnh có điều kiện
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh ngân hàng mà trong đó bên nhận
bảo lãnh muốn nhận tiền bồi thường phải xuất trình các giấy tờ do bên thứ 3 xác
nhận hay phán quyết của toà án chứng minh rằng bên được bảo lãnh đã vi phạm
hợp đồng. Loại bảo lãnh này giúp bên được bảo lãnh và ngân hàng giảm bớt
nguy cơ bị lừa đảo vì việc bồi thường chỉ có thể tiến hành nếu có sự xác nhận
của của bên thứ 3 nên nó đảm bảo tính khách quan.
Tuy nhiên nó gây bất lợi khá lớn cho bên nhận bảo lãnh do thời gian thanh toán

bị kéo dài. Vì để được bồi thường bên nhận bảo lãnh phải đề nghị bên thứ ba xác
nhận việc vi phạm của bên được bảo lãnh, mà điều này lại mất rất nhiều thời gian.
Hiện nay, Việt nam đang trên đà phát triển nhu cầu sử dụng vốn rất lớn
trong khi đó nguồn vốn trong nước còn bị hạn chế. Mà các doanh nghiệp thì rất
cần vốn để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao lợi nhuận.
Vì vậy mà hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng thương mại có ý nghĩa quan trọng.
1.1.3 NỘI DUNG CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1.3.1 Nội dung thư và hợp đồng bảo lãnh
1.1.3.1.1 Thư bảo lãnh
Thư bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của TCTD về việc
TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
1.1.3.1.2 Hợp đồng bảo lãnh
Hợp đồng bảo lãnh do tổ chức tín dụng bảo lãnh, khách hàng được bảo
lãnh và các bên có liên quan thỏa thuận bao gồm các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng và khách hàng.
21
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
21
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
- Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh.
- Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh.
- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Hình thức đảm bảo cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản làm đảm bảo.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Quy định về bồi hoàn sau khi tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Giải quyết tranh chấp phát sinh.
- Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên.

- Những thỏa thuận khác.
Hợp đồng bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung, hoặc huỷ bỏ nếu các bên
liên quan có thỏa thuận.
1.1.3.2 Phí bảo lãnh
Mức phí do 2 bên thỏa thuận, mức phí không vượt quá 2%/ năm tính trên
số tiền còn đang được bảo lãnh. Ngoài ra, khách hàng phải thanh toán cho chi
nhánh các chi phí hợp lý khác phát sinh liên quan đến giao dịch bảo lãnh khi
các bên có thỏa thuận bằng văn bản.
1.1.4 CÁC HÌNH THỨC PHÁT HÀNH BẢO LÃNH
Sau khi ký kết hợp đồng bảo lãnh với khách hàng, ngân hàng sẽ căn cứ vào
yêu cầu của bên cho vay hoặc chủ đầu tư quy định trong hợp đồng vay vốn
hoặc hợp đồng thi công xây lắp, ngân hàng sẽ ký phát hành một trong số các
hình thức bảo lãnh sau cho khách hàng.
1.1.4.1 Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh
Ngân hàng có thể phát hành thư bảo lãnh và xác nhận bảo lãnh cho tất cả
các loại hình bảo lãnh. Thư bảo lãnh và xác nhận bảo lãnh do ngân hàng lập ra
theo yêu cầu của bên được bảo lãnh và các điều khoản trong thư bảo lãnh phải
được bên nhận bảo lãnh chấp thuận và phù hợp với lợi ích của ngân hàng.
1.1.4.2 Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu
22
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
22
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Hình thức này được sử dụng chủ yếu với loại hình bảo lãnh vay vốn và bảo
lãnh thanh toán. Sau khi kiểm tra và đối chiếu giữa bộ hối phiếu do bên được
bảo lãnh phát hành hoặc lệnh phiếu do bên nhận bảo lãnh phát hành với các nội
dung tương ứng trong hợp đồng gốc. Ngân hàng sẽ ký xác nhận bảo lãnh cam
kết sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh nếu họ không

thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình.
1.1.4.3 Các hình thức khác theo quy định của pháp luật
Thư tín dụng trả chậm là một hình thức phát hành do ngân hàng bảo lãnh
phát hành cho bên nhận bảo lãnh, cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nếu bên
được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Loại này thường
được sử dụng trong bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh vay vốn.
1.2 CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH
1.2.1 KHÁI NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH
Một nghiệp vụ bảo lãnh được coi là có chất lượng khi nó đem lại lợi ích
cho tất cả các bên tham gia. Vậy chất lượng bảo lãnh là gì, ta sẽ xem xét chất
lượng bảo lãnh từ các góc độ khác nhau:
* Từ góc độ khách hàng:
Khách hàng ở đây bao gồm cả bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thì
chất lượng bảo lãnh là bảo lãnh có uy tín, có khả năng tài chính cao.
- Đối với bên được bảo lãnh thì một nghiệp vụ bảo lãnh có chất lượng sẽ tạo
điều kiện tốt cho doanh nghiệp hoàn thành tốt hoạt động cần bảo lãnh của mình
như thu hút được vốn, công nghệ, có được hợp đồng.
- Đối với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo an toàn, bên nhận bảo lãnh yêu cầu
bên được bảo lãnh phải có một hợp đồng bảo lãnh trong đó người bảo lãnh cam
kết thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Nếu ngân hàng đứng ra bảo lãnh, thì bên
được bảo lãnh sẽ thực hiện hợp đồng một cách tốt hơn.
* Từ góc độ ngân hàng:
23
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
23
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
Trước khi tiến hành một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã phân loại chủ
thể theo mức độ an toàn từ cao đến thấp như là: chính phủ, công ty bảo hiểm,

các NH, các DN, các cá nhân. Tuy vậy, một nghiệp vụ bảo lãnh được coi là tốt
phải được tiến hành tốt ngay từ khi thẩm định bảo lãnh cho đến khi kết thúc một
nghiệp vụ bảo lãnh với kết quả là ngân hàng thu được doanh thu từ nghiệp vụ này.
Tóm lại, một hoạt động bảo lãnh được coi là có chất lượng khi mà nó đem
lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Bên được bảo lãnh thì có nhiều điều kiện
tiếp cận với nguồn vốn, công nghệ để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất, nâng
cao lợi nhuận. Bên nhận bảo lãnh cũng yên tâm hơn khi cho vay vốn, bán hàng
hoá, máy móc, thiết bị công nghệ. Còn ngân hàng thì hỗ trợ cho khách hàng
phát triển, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường mối quan hệ
với khách hàng, đẩy mạnh uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế, thu hút
thêm khách hàng. Góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
Để đánh giá một nghiệp vụ bảo lãnh có chất lượng hay không, ta phải đánh
giá cả quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đó.
- Ngân hàng phải đảm bảo mọi bước thực hiện đều đúng pháp luật.
- Ngân hàng phải đáp ứng dịch vụ bảo lãnh hoàn hảo theo yêu cầu của khách
hàng trong thời gian nhanh nhất như: thủ tục đơn giản, quá trình cấp bảo lãnh
nhanh chóng, các điều khoản thuận lợi khi thanh toán. Về thời gian để thực hiện
một món bảo lãnh, mỗi một ngân hàng có quy định thời gian làm việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
- Cán bộ nhân viên ngân hàng phải có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, tận
tình, chu đáo. Điều này ảnh hưởng tới hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng.
- Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng giúp khách hàng thực hiện tốt mục đích của
mình theo đúng pháp luật. Giúp khách hàng mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng thu nhập, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
24
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
24
Tỷ trọng doanh thu từ


hoạt động bảo lãnh (%)
=
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh x 100%
Tổng doanh thu
25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng - Tài Chính
- Ngân hàng phải luôn đảm bảo rằng khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh thì ngân
hàng sẽ thu lại được tiền từ người được bảo lãnh một cách nhanh nhất.
Ngoài ra, để đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh tại một ngân hàng, ta
cần phải đánh giá tất cả các nghiệp vụ bảo lãnh mà ngân hàng đã thực hiện.
- Chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động bảo lãnh.
Doanh thu cho biết tổng số tiền ngân hàng thu được từ các hoạt động và
dịch vụ mà ngân hàng đã cung cấp. Doanh thu bảo lãnh được tính từ tổng số phí
thu đựơc mà khách hàng tham gia bảo lãnh đã trả.
Nếu hệ số này lớn chứng tỏ hoạt động dịch vụ bảo lãnh ngân hàng rất phát
triển, số lượng khách hàng đến sử dụng dịch vụ bảo lãnh không phải là nhỏ.
- Chỉ tiêu chi phí từ hoạt động bảo lãnh.
Phản ánh các khoản tiền mà ngân hàng đã bỏ ra để thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh và các nghĩa vụ khác có liên quan đến hoạt động bảo lãnh. Chi phí này
được đưa vào chi phí ngoài để hạch toán. Chi phí này càng giảm chứng tỏ hoạt
động bảo lãnh không xảy ra nhiều rủi ro.
- Chỉ tiêu lãi từ hoạt động bảo lãnh.
Lãi từ hoạt động bảo lãnh được tính bằng:
Lãi từ hoạt động bảo lãnh = Doanh thu – chi phí
Lãi từ hoạt động bảo lãnh góp phần tạo thêm nguồn thu nhập cho ngân
hàng. Chỉ tiêu này cho biết hoạt động bảo lãnh mạng lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho ngân hàng.
- Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh quá hạn.
Dư nợ quá hạn là những khoản vốn mà ngân hàng bỏ ra để trả thay cho

25
Nguyễn Thu Hằng Tài chính doanh nghiệp
46Q
25

×