Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Đề tài " CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG" pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.42 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Luận văn
1
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đề tài " CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"MỤC
LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm làm sinh viên trong trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân.Hầu hết các sinh viên được trang bị một kiến thức khổng lồ về các lý
thuyết kinh tế học.Vì vậy, sinh viên ra trường được hầu hết các công ty,
doanh nghiệp, ngân hàng … đánh giá rất cao về trình độ và khả năng đáp ứng
công việc.Kỳ thực tập là 1 kỳ rất bổ ích để các bạn sinh viên có thể thỏa sức
vận dụng những vấn đề đã học vào thực tế.
Một số năm gần đây, hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng nói chung
và các ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng trở nên vô cùng sôi động.
Cùng với sự kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO của Việt Nam
cuối năm 2006, quá trình hội nhập mở ra cho các ngân hàng thương mại nhiều
cơ hội nhưng cũng không ít gian nan thách thức.So với các Ngân hàng
Thương mại nhà nước khác, ngân hàng MHB là trẻ nhất và có tốc độ phát
triển nhanh nhất. Nhận thấy quá trình phát triển của ngân hàng có nhiều điểm
2
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đáng học hỏi, em đã chọn ngân hàng MHB là cơ sở thực tập với mong muốn
tiếp xúc với hoạt động kinh doanh thực tế một cách cụ thể nhất


Sau thời gian thực tập tổng hợp, những nội dung thu thập được về ngân
hàng và hoạt động đầu tư được em trình bày sau đây. Em xin chân thành cảm
ơn giáo viên hướng dẫn T.s Nguyễn Hồng Minh và các cán bộ Phòng Tín
dụng – Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong thời gian vừa qua để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp
này.
Sinh viên thực hiện
Vũ Sỹ Thủy Chung
CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển chung của ngân hàng Phát triển
nhà Đồng bằng sông Cửu Long qua các thời kỳ.
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là Ngân Hàng
Thương mại Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 796/TTG ngày
18/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ, vốn điều lệ là 800 tỷ đồng. Với mục
tiêu là một Ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, vận hành theo cơ chế
thị trường, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được huy
động mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng trung, dài
3
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hạn, đặc biệt là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1998 đến nay, Ngân hàng Phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long đã có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ

Chí Minh và một hệ thống mạng lưới bao gồm 01 Sở giao dịch tại Tp.Hồ Chí
Minh, 01 VPĐD tại Hà Nội, 01 Trung tâm Thẻ, 01 Công ty Chứng khoán và
hơn 130 chi nhánh, phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên khắp
cả nước.
Vào ngày 18 tháng 9 năm 2007, một ngân hàng thương mại nhà nước
đã kỷ niệm 10 năm ngày thành lập của mình, đó là Ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL (MHB). So với các ngân hàng thương mại nhà nước khác (SOCBs),
MHB là ngân hàng trẻ nhất, và là ngân hàng có tốc độ phát triển nhanh nhất.
MHB sau 10 năm hoạt động đã tăng trưởng 70 lần, đến cuối năm 2007
đạt trên 26.000 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng 61%; gấp 7 lần so với năm
2002, bình quân mỗi năm trong 05 năm trở lại đây tăng 55%
*Xây dựng năng lực: cùng với việc phát triển mạng lưới, MHB nỗ lực
tập trung mọi khả năng của mình để phát triển ngân hàng dựa trên hai mảng
phát triển nguồn nhân lực và hiện đại hóa ngân hàng.
*Tuyển dụng và tập huấn nhân viên: tổng số nhân viên của MHB
tăng từ 84 người từ lúc mới thành lập lên gần 2400 với độ tuổi trung bình là
29. Riêng năm 2006, 295 nhân viên được tuyển dụng thông qua các cuộc
tuyển dụng khác nhau, tất cả đều tốt nghiệp từ các ngành kinh tế, tài chính,
ngân hàng, quản trị kinh doanh, và luật do đó nâng cao được chất lượng
nguồn nhân lực của MHB. Ưu tiên của MHB vẫn là tuyển dụng các sinh viên
nổi trội có trình độ ngoại ngữ và vi tính cũng như có kết quả học tập tốt.
Ngoài ra, MHB còn tuyển dụng thêm các nhân viên có kinh nghiệm và nhiệt
4
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tình trong công việc từ các lĩnh vực tài chính và ngân hàng để bổ sung cho
nguồn nhân lực ổn định cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu cải tiến của MHB,
cũng như nền kinh tế nói chung và công nghệ ngân hàng nói riêng. Trong suốt
năm 2006 MHB rất coi trọng việc đào tạo và nâng cao kỹ năng của các lãnh

đạo và nhân viên. Đó là đào tạo nhân viên MHB có khả năng cung cấp cho
khách hàng các dịch vụ tốt hơn.
*Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: việc bổ sung các công nghệ hiện
đại đã hỗ trợ các giao dịch điện tử cho các máy ATM, các máy POS, giao
dịch ngân hàng qua internet, và các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng bán lẻ
khác. MHB đã chính thức gia nhập Hiệp Hội Thẻ Việt Nam (VNBC) và cũng
đã có kế hoạch trở thành thành viên của Hiệp hội thẻ Quốc tế China Union
Pay (CUP), VISA, Master Card. Trong các năm kế tiếp MHB sẽ chú trọng
nghiên cứu và đưa vào hoạt động hệ thống Core Banking, một dự án sẽ làm
thay đổi rất lớn về công nghệ và qui trình giao dịch của MHB.
Với quyết tâm tiến tới họat động theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế hoàn
toàn trong tương lai, MHB đang phát triển hệ thống thông tin quản lý với sự
hỗ trợ từ WB, theo dự án hiện đại hóa ngân hàng, nhằm đảm bảo thực thi
đúng theo các yêu cầu báo cáo do luật pháp qui định, vì vậy, như thế, vì vậy
loại bỏ được những hạn chế của hệ thống công nghệ thông tin hiện nay, MHB
có kế hoạch củng cố hệ thống thông tin, có khả năng xử lý các yêu cầu quản
lý hiệu quả danh mục cho vay, lãi suất, ngoại hối, quản lý rủi ro vốn khả dụng
*Bộ máy hoạt động
Bộ máy hoạt động chính của ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long được chia thành 06 khối chức năng bao gồm:
- Khối chức năng Hỗ trợ và giao dịch tại Hội Sở:.
- Khối Quản lý Tín dụng
- Khối Khách hàng Doanh nghiệp
- Khối Khách hàng Cá nhân
5
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
5
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị

ALCO Ủy ban tín dụng
Tổng giám đốc
Hỗ trợ và giao dịchQuản lý tín dụng KHDN KHCN Chi nhánh và dịch vụNguồn vốn và ngoại hối
KD tiền tệ và QL nguồn vốn
Kinh doanh chứng khoán
Huy động vốn tổ chức
Quản lý chi nhánh
Quản lý chất lượng
Dịch vụ khách hàng
Phát triển sản phẩm
Khách hàng cá nhân
Trung tâm thẻ
Quản lý kinh doanh
Khách hàng doanh nghiệp
Giao dịch tín dụng
TTTM
CSTD và tái thẩm định
Giám sát tín dụng
Xử lý nợ
Công nghệ ngân hàng
Tài chính kế toán
TTTT
Quan hệ công chúng
Nhân sựHành chính
Pháp chế
Kiểm toán nội bộ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khối Nguồn vốn và Ngoại tệ
- Khối Chi nhánh và dịch vụ
Từng khối sẽ có chức năng và nhiệm vụ riêng của mình để nhằm thỏa

mãn việc đáp ứng nhu cầu khách hàng 1 cách chuyên nghiệp và hiệu quả
nhất.Các khối vẫn có những mối quan hệ, tương quan mật thiết với nhau để
cùng nhau bàn giao khu vực và hòan thiệc công việc.Công việc này giúp cho
các khối có 1 sự chuyên môn hóa chuyên nghiệp, phát huy tối đa hiệu quả
kiến thức, kinh nghiệm và trình độ của các cán bộ Ngân hàng.Và vì vậy, Ngân
hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long hoạt động hiệu quả và mang
lại nhiều thành công hơn nhờ sự chuyên môn hóa này.
Xây dựng một cơ cấu tổ chức hiện đại, hợp lý, chuyên sâu nhất và đảm
bảo mục đích hoạt động ổn định và hiệu quả cao nhất cho toàn ngân hàng
cũng như đáp ứng lợi ích cao nhất của các cổ đông cũng như khách hàng là
mục tiêu xác định của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long .
Sơ đồ tổ chức của MHB được tổng quát dạng sơ đồ như sau:
6
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Phát triển mạng lưới: mạng lưới chi nhánh của MHB đứng thứ tư trong các ngân
hàng ở Việt Nam với 124 chi nhánh và các phòng giao dịch trải rộng trên 30 tỉnh thành lớn
trên khắp cả nước. Để thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ mới, MHB đang thành lập
thêm 30 phòng giao dịch với quan điểm phục vụ đầy đủ các nhu cầu tín dụng và các dịch
vụ ngân hàng đang phát triển nhanh chóng của phân khúc các công ty vừa và nhỏ nhằm
đáp ứng được nhu cầu lớn về xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở, đặc biệt là ở khu
vực đồng bằng sông Cửu Long mà ở đó hơn một nửa tổng số nơi ở có cấu trúc tạm bợ.
MHB duy trì và phát triển mối quan hệ đại lý với khoảng 300 ngân hàng nước ngoài trên
50 quốc gia trên thế giới.
7
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
Kiểm
toán
nội

bộ
Pháp
chế
TTTM
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2 Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng những năm qua
1.1.2.1 Hoạt động nguồn vốn
Nhằm cạnh tranh về lợi nhuận và thị trường, các ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng cổ phần và các ngân hàng liên doanh với nước ngoài ngày càng
phải tự hoàn thiện mình nhiều hơn.Trước những thách thức mới, ngân hàng
Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long cũng có những định hướng chiến
lược phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn hiệu quả để đạt được kết quả
như hôm nay với sự tăng trưởng đáng kể về vốn và nguồn vốn. Nguồn vốn
huy động tăng trưởng qua các năm thể hiện qua các số liệu sau:
Bảng 1.1: Tổng vốn huy động qua các năm
(đơn vị: triệu VNĐ)
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng vốn
huy động
660.75 1.040.838 2.075.583 5.268.617 9.813.51
8
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5 5
Mức gia tăng
liên hoàn
- 380.083 1.034.745 3.193.034
4.544.89

8
Tốc độ tăng
liên hoàn
- 57.52 % 99.41% 153.83% 86.26%
Trong đó
1. Tiền gửi
của các tổ
chức kinh tế
124.03
4
208.920,3
5
661.323 1.966.171
3.188.89
5
Mức gia tăng
liên hoàn
- 84.886,35
445.402,65
2
1.304.848
1.222.72
4
Tốc độ tăng
liên hoàn
- 68.44% 217.98% 197.3% 62.18%
2. Tiền gửi cá
nhân
536.72
1

831.917,6
5
1.414.260 3.302.446
6.624.62
0
Mức gia tăng
liên hoàn
-
295.196.6
5
582.342,35
1.888.186
1
3.322.17
4
Tốc độ tăng
liên hoàn
- 55% 70% 133.51% 100.6%
( Nguồn: Báo cáo thường niên MHB năm 2004, 2005, 2006)
Qua bảng trên ta thấy được tổng vốn huy động từ cá nhân và các tổ
chức kinh tế của ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long tăng
mạnh trong những năm trở lại đây. Nhờ tác động của cuộc tái cơ cấu ngân
hàng năm 2004 đã khiến cho tốc độ tăng trưởng vốn của năm 2004,2005 tăng
lên đáng kể. Năm 2005, tốc độ tăng vốn ở một tỷ lệ lớn, tăng 153.83% so với
năm 2004. Năm 2006. tổng vốn đạt mức 9.813.515, vượt trội hơn hẳn, trong
đó nguồn vốn huy động được từ cá nhân là 6.624.620, chiểm 67.5% tổng
nguồn vốn huy động. Kết quả đáng khích lệ này đạt được là nhờ ngân hàng đã
thực hiện chính sách lãi suất kinh hoạt, mạng lưới hoạt động kinh doanh mở
rộng và đa dạng hóa sản phẩm phục vụ nhiều đối tượng khách hàng. Thương
hiệu và hình ảnh của ngân hàng ngày càng đựơc khẳng định và biết đến nhiều

hơn đối với các tổ chức kinh tế và và dân cư, nên lượng vốn huy động được
9
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đang tăng với tốc độ đáng kể. Tổng vốn được huy động từ nhiều họat động
tiền gửi đa dạng :
Bảng 1.2: Tổng vốn huy động phân theo kỳ hạn và loại tiền tệ
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy động
Phân theo kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi ký quỹ
Tiền gửi cho các mục đích
đặc biệt khác
Phân theo loại tiền
tệ
VNĐ
USD
( Nguồn: Báo cáo thường niên MHB năm 2004, 2005, 2006)
* Nguồn vốn huy động
Như chúng ta đã nhận thấy, tổng vốn huy đông các năm gần đây của
ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long tăng đáng kể, kéo theo đó
là sự tăng trưởng vượt bậc của tổng nguồn vốn huy động. Với những sự thay
đổi tích cực trong việc đảm bảo khả năng thanh tóan và tính ổn định của
nguồn vốn, ngân hàng đã có những thành công đáng kể. Phân tích bảng số
liệu về nguồn vốn huy động :
10

SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.3: Nguồn vốn huy động : tăng trưởng và cơ cấu.
Chỉ tiêu
Tăng trưởng nguồn vốn
(triệu VNĐ)
Cơ cấu trên tổng
nguồn vốn (%)
2004 2005 2006 2004 2005
200
6
Vốn chủ sở hữu 277.927 592.787 1.190.981 6.746 6.564 7.2
Tiền gửi của các
tổ chức tài chính
1.595.26
6
2.852.872 5.105.436 38.72 31.59 30.9
Tiền gửi của các
tổ chức kinh tế
661.323 1.966.171 3.188.895 16.052 21.77 19.3
Tiền gửi cá nhân
1.414.26
0
3.302.446 6.624.620 34.3277 36.57 40
Vốn khác 171.101 316.405 416.691 4.1531 3.5 2.5
Tổng nguồn vốn
4.119.87
7
9.030.681

16.526.62
3
Năm 2006, hoạt động nguồn vốn của ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long đạt mức tăng trưởng cao, tổng nguồn vốn đến thời điểm
31/12/2006 đạt 16.526.623 triệu đồng, tăng 84% so với năm trước. Vốn chủ
sở hữu đạt 1.190.981 triệu đồng, tăng 200% so với cuối năm 2005. Việc vốn
điều lệ của ngân hàng ngày càng tăng lên nhanh chóng liên tục trong các năm
vừa rồi đã đáp ứng được khả năng cung cấp nguồn vốn dài hạn và trung hạn
của ngân hàng, cũng như các yêu cầu về kinh doanh khác.Tạo điều kiện, bước
đà cho ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh, đầu tư nhiều hơn cho cơ sở
vật chất, trình độ của nguồn nhân lực. Tính ổn định và sự cân bằng của ngân
hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long được thể hiện qua cơ cấu của
vốn chủ sở hữu trên tổng vốn dao động trong khỏang 6-7%.Đây là 1 điểm rất
đáng mừng cho sự phát triển của ngân hàng hiện nay.
Tiền huy động được từ các tổ chức tài chính vào cuối năm 2006 đạt
5.105.436 triệu đồng, tăng 179% so với đầu năm và chiếm 31% tổng nguồn
vốn. Trong đó, tiền gửi của các tổ chức tài chính đạt 5.045 tỷ đồng, chiếm
98% tổng nguồn vốn huy động được từ các tổ chức tài chính, còn lại là tiền
11
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay của các tổ chức. Điều này cho thấy, tốc độ tăng trưởng tiền gửi của các tổ
chức tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng tiền vay, khẳng định uy tín tăng cao
dư nợ. Cơ cấu tín dụng có sự thay đổi so với năm 2006 do tác động của việc
tăng vốn điều trên thị trường cũng như tính chất tốt đẹp của mối quan hệ giữa
MHB và các tổ chức tín dụng khác
Vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt 9.814 tỷ đồng,
bằng 186% so với đầu năm và chiếm 59% tổng nguồn vốn. Trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại như hiện nay, kết quả mà

ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long có được là đáng ghi
nhận, thực tế kết quả đạt được là nhờ ngân hàng mở rộng hàng loạt hình thức
huy động mới đa dạng và phục vụ hiệu quả cho khách hàng cá nhân, bao gồm
nhiều sản phẩm huy động cũng như các chương trình khuyến mãi, tặng quà
khách hàng. Quy trình họat động ngày càng hoàn thiện của khối khách hàng
cá nhân cũng góp phần tạo ra kết quả này
Vậy đánh giá họat động nguồn vốn của ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long ,điều nhận thấy rõ nhất là cơ cấu nguồn vốn của ngân
hàng qua các năm dần được điều chỉnh hợp lý, tương thích với tỷ trọng của cơ
cấu đầu tư tín dụng . Hoạt động nguồn vốn thời gian qua rất hiệu quả và có
khả năng phát triển lớn trong tương lai.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao trong những năm gần đây tiếp tục
được duy trì trong năm 2006 và 2007. Dư nợ tín dụng tính đến thời điểm
31/12/2007 đạt 15.908.214 triệu đồng,tăng 74,6% so với cuối năm 2006,
trong đó tín dụng ngắn hạn đạt 10.257.575 triệu, chiếm 64.5% tổng dư nợ, tín
dụng trung và dài hạn đạt 5.537.288 triệu, chiếm 34,6% tổng lệ ngân hàng liên
tiếp trong các năm đảm bảo cho khả năng thanh toán vốn trung và dài hạn.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ từ lâu đã được nhìn
nhận như người bạn đồng hành của ngân hàng trong quá trình phát triển,ngân
12
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng MHB đã thực hiện những chính sách và điều kiện ưu đãi hợp lý giúp cho
họ tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng với chi phí hợp lý để đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và tăng khả năng cạnh tranh,
hiện đại hóa các công nghệ. Các sản phẩm dịch vụ phục vụ doanh nghiệp liên
tục được cải tiến và mở rộng, phục vụ nhu cầu cụ thể của nhiều đối tượng
trong nhiều thời điểm, nhờ vậy, hiện nay số lượng khách hàng là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ chiếm 77 % tổng lượng khách hàng của Ngân hàng MHB
và dư nợ cho vay của đối tượng này chiếm hơn 40% tổng dư nợ cho vay
khách hàng doanh nghiệp. Tỷ lệ nợ quá hạn vào thời điểm cuối năm 2006 chỉ
chiếm 1.5% tổng dư nợ.
Bảng 1.4: Dư nợ tín dụng qua các năm
( Đơn vị: triệu VNĐ)
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng dư nợ
tín dụng
877.296 1.106.024 2.203.698 5.255.206 9.111.234 15.908.214
Mức gia tăng
liên hoàn
- 228.728 1.097.674 3.051.508 3.856.028 6.796.98
Tốc độ tăng
iên hoàn (%)
- 26.07 99.245 138.47 73.375 74.6
( Nguồn: Báo cáo thường niên MHB năm 2004, 2005, 2006)
Bảng 1.5 Tín dụng cho vay theo thời hạn vay
( Đơn vị : triệu VNĐ)
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
2007
Các khoản cho vay ngắn hạn 605.355 1.352.902 3.570.688 6.078.993
10.257.575
Các khoản cho vay trung
và dài hạn
439.757 755.960 1.707.989 3.110.836
5.537.288
Các khoản cho vay khác 57912 109309 - 334
483
Tổng dư nợ tín dụng 1.103.024 2.218.171 5.278.677 9.190.163

15.795.346
Trừ dự phòng các khoản vay
và nợ khó đòi
( 10.922) ( 14.473) ( 23.471) ( 78.929)
(112.868)
13
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng cho vay và ứng trước 1.092.102 2.203.698 5.255.206 9.111.234
15.908.214
( Nguồn: Báo cáo thường niên MHB năm 2004, 2005, 2006)
Vậy tóm lại , trong những năm qua, ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long có hoạt động tín dụng khá hiệu quả, đem lại lợi nhuận
ngày càng cao cho ngân hàng cũng như khẳng định uy tín của ngân hàng
trong giao dịch trên thị trường.Đây là 1họat động chính ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển của ngân hàng trong tương lai.
1.1.2.3 Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư trong năm 2006, 2007 của ngân hàng có những bước
tăng trưởng vượt bậc. Năm 2006, tổng giá trị đầu tư đạt 2.618 tỷ đồng, tăng
hơn 3 lần so với năm 2005 trong đó đầu tư vào chứng khoán chiếm 97 % tổng
giá trị đầu tư. Hoạt động đầu tư góp phần tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn
vốn và tăng khả năng sinh lời một cách đáng kể cho ngân hàng. Năm 2007,
theo thống kê tỷ lệ cho vay đầu tư và kinh doanh chứng khoán của ngân hàng
MHB đạt mức 2.746 % trên tổng dư nợ 16.744 tỷ đồng.
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long còn đầu tư tiền
gửi liên ngân hàng với các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam,
thực hiện đầu tư góp vốn liên doanh 73.614 tỷ đồng trong năm 2006…Các
khoản đầu tư nhân lực, phát trỉển thương hiệu cũng được quan tâm với mức
đầu tư tương đối lớn.

1.1.2.4 Hoạt động dịch vụ
Bên cạnh việc gia tăng các hoạt động nguồn vốn và tín dụng, hoạt động
ngân quỹ và thanh toán trong nước của ngân hàng đã phát triển cả về chất và
lượng. Xem xét cơ cấu thu dịch vụ của ngân hàng năm 2006
- Thu dịch vụ thanh toán: 63.87 %
- Thu dịch vụ tín dụng : 27.55 %
14
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thu dịch vụ ủy thác và đại lý: 1.85 %
- Thu dịch vụ tư vấn: 1.66 %
- Thu dịch vụ ngân quỹ : 1.54 %
- Thu dịch vụ khác : 3.58 %
Nhìn chung, hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng mở rộng với
các dịch vụ vô cùng đa dạng cho nhiều đối tượng khách hàng.
* Dịch vụ thanh toán quốc tế
Trong các năm qua, ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long đẩy mạnh việc cho vay tài trợ cho xuất nhâp khẩu hàng hóa, phát triển
các khách hàng là doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cho nên hoạt động tài trợ
thương mại của ngân hàng đã có những bước phát triển vượt bậc.Tình hình hoạt
động tài trợ thương mại của MHB năm 2006 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.6: Tình hình hoạt động tài trợ thương mại
Loại giao dịch Triệu USD 2005 2006
Mở và thanh
toán L/C nhập
khẩu
Số lượng L/C mở 1.976 2.407
Trị giá L/C mở 194.550.758,77 291.317.908,90
Số lượng bộ chứng từ thanh toán 2.213 2.415

Trị giá thanh toán 187.293.556,31 218.029.059,13
Mở và thanh
toán L/C xuất
khẩu
Số lượng L/C thông báo 184 552
Trị giá L/C thông báo 19.422.178,52 99.892.401,45
Số lựong bộ chứng từ thanh toán 564 1.225
Trị giá bộ chứng từ thanh toán 21.656.102,20 79.262.983,66
( Nguồn: Báo cáo phòng Tài trợ thương mại )
Hoạt động tài trợ thương mại đạt doanh số đáng khích lệ như trên là do
ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long thực hiện triển khai các
sản phẩm mới trong tài trợ xuất nhập khẩu như bao thanh toán, bảo lãnh, cho
vay theo L/C với chất lượng ngày càng nâng cao. Cơ cấu hoạt động tài trợ
thương mại cũng chuyển đổi từ bán tập trung sang tập trung nâng cao tính
chuyên nghiệp của hoạt động tài trợ thương mại và tính cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường.
1.1.2.5 Hoạt động quảng cáo, phát triển mạng lưới và quan hệ công chúng
15
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận thấy tầm quan trọng của việc quảng cáo khuyếch trương hình ảnh
ngân hàng, mỗi năm ngân hàng MHB đều đầu tư một khoản kinh phí đáng kể
cho hoạt động này. Việc quảng bá hình ảnh thương hiệu về ngân hàng đã thực
hiện nhiều năm qua và mang lại những lợi ích đáng kể, khi chỗ đứng cuả ngân
hàng trong lòng khách hàng tăng lên đáng kế. Trong năm 2006, 2007 các hoạt
động xây dựng thương hiệu được thực hiện tốt trong năm, cùng với sự ổn
định về tình hình tài chính, tổ chức, hoạt động và khả năng phát triển bền
vững ngày càng khẳng định thương hiệu ngân hàng MHB. Năm 2007 ngân
hàng xây dựng thành công phim thương hiệu mới, phim phóng sự phát rộng

rãi trên các kênh truyền hình trung ương và địa phương. Đồng thời ngân hàng
vẫn duy trì việc tài trợ cho nhiều chương trình truyền hình được đông đảo
nhân dân đón xem như “ Hãy chọn giá đúng”, “ Ở nhà chủ nhật “ , “ Làm giàu
không khó”, “ Gặp nhau cuối tuần” nâng cao đáng kể nhìn nhận của khách
hàng về ngân hàng MHB
Hoạt động quan hệ công chúng được đầu tư kinh phí tương đối lớn khi
ngân hàng MHB thường xuyên tổ chức các sự kiện có ý nghĩa xã hội sâu sắc
như “ Tổ chức đi bộ vì trẻ em xơ hóa cơ DELTA “ tại TP Hồ Chí Minh, ủng
hộ kinh phí xây dựng cầu Chôm Lôm – Nghệ An, ủng hộ quỹ Vì người
nghèo…các chương trình quảng cáo trên các bài viết tại các báo trọng tâm,
các báo điện tử cũng như các trang tư vấn về ngân hàng và các dịch vụ ngân
hàng cung cấp luôn gây được sự chú ý mạnh mẽ ở công chúng. Để thực hiện
được các hoạt động này, Hội đồng Quản trị Ngân hàng MHB đã thông qua
một khoản tài chính đáng kể, chứng tỏ sự quan tâm của ngân hàng đặc biệt
đến hoạt động .
Để tạo điều kiện thuận lợi cho phục vụ khách hàng, công tác phát triển
mạng lưới của ngân hàng luôn được đánh giá là một nhiệm vụ trọng điểm.
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng ngày càng được mở rộng cả về quy mô
và vùng địa lý. Với mạng lưới chi nhánh từng bước được mở rộng và không
ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có thể nói hoạt động đầu tư cho thương
hiệu này là hoạt động đầu tư cực kỳ hiệu quả
16
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.6.Hoạt động phát triển nguồn nhân lực
Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất cuả ngân hàng,
đồng thời cũng là lợi thế cạnh tranh hiệu quả, ban lãnh đạo Ngân hàng MHB
và toàn hệ thống ngân hàng nhận thấy điều đó và luôn cố gắng thực hiện tốt
công tác nhân sự và đào tạo. Ở MHB, công tác nhân sự đi sâu, bám sát yêu

cầu hoàn thiện văn hóa làm việc, nâng cao trình độ và kỹ năng nghiệp vụ cho
nhân viên, khuyến khích cho mọi cá nhân phát huy hết khả năng của mình. Số
khóa học mă, 2006 là 77 khóa học, tăng 12 % so với năm 2005, tăng 693 lượt
cán bộ công nhân viên theo học lên đến 1523 người. Công tác đào tạo nội bộ
cũng được chú trọng phát triển với đội ngũ 73 giảng viên nội bộ nhiều kinh
nghiệm cũng như các chuyên viên trẻ năng động và nhiệt tình giảng dạy.
Ngân hàng MHB còn quan tâm đến những lợi ích của cán bộ để có
những biện pháp khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần để khích lệ tinh
thần làm việc và ý chí phấn đấu của cá nhân. Thêm vào đó, chính sách tiền
lương được quan tâm điều chỉnh theo hướng cân bằng lợi ích giữa ngân hàng
và cán bộ, chính sách thu nhập đảm bảo yên tâm cho cán bộ làm việc nhưng
vẫn đủ cạnh tranh và thu hút nhân tài, chính sách phúc lợi với các chương
trình tham quan, du lịch, trung thu , noel, tết nhằm tăng tính đoàn kết trong
nội bộ ngân hàng nhìn chung, hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực
đã,đang và sẽ là mối quan tâm lớn của toàn hệ thống ngân hàng MHB
1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.2.1. Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng Phát triển
Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Khách hàng vay
vốn
Cán bộ tín dụng
Giám đốc khách
hàng doanh
nghiệp
Phòng Chính
sách tín dụng và
Tái thẩm định
17
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A

17
Hoàn trả hồ sơ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.7: Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn MHB
Quy trình thẩm định quyết định cho vay ở ngân hàng Phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long thực hiện theo trình tự các bước sau:
18
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
Nộp hồ sơ xin
vay vốn
Không đầy đủ
Bổ sung, chỉnh
sửa thông tin
Chưa rõ
Đầy đủ
Tiếp nhận hồ
sơ xin vay vốn
Kiểm tra hồ sơ
xin vay vốn
Đánh giá định
mức tín dụng
Thẩm định
toàn diện dự án
Lập báo cáo
thẩm định
Chưa đạt yêu cầu
Kiểm tra báo
cáo thẩm định
Cấp có thẩm
quyền ra quyết

định cho vay
Đạt yêu cầu
Tái thẩm
định
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn đầu tư và hướng dẫn khách
hàng thực hiện lập hồ sơ xin vay vốn
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng , kiểm tra hồ sơ về tính đầy đủ và
hợp lệ, kiểm tra thủ tục và các điều kiện vay vốn ban đầu.
- Đối chiếu với các quy định và chính sách tín dụng của ngân hàng MHB.
thực hiện chấm điểm và xếp hạng tín dụng cho khách hàng. Thu thập các
thông tin chung về khách hàng từ bên ngoài
Thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện
- Tái thẩm định
1.2.2. Các căn cứ và phương pháp thẩm định dự án cho vay vốn
1.2.2.1.Các căn cứ thẩm định
Ngân hàng MHB thực hiện thẩm định hồ sơ vay vốn dưa trên :
 Hồ sơ xin vay vốn của khách hàng theo đúng quy định bao gồm: Hồ sơ
pháp lý, hồ sơ vay vốn, hồ sơ kinh tế, hồ sơ bảo đảm tiền vay và các hồ
sơ khác có liên quan.
 Các căn cứ pháp lý chung của nhà nước
 Các tiêu chuẩn định mức để đánh giá hiệu quả đầu tư
 Các quy định về nội dung cần thẩm định của Ngân hàng MHB….
1.2.2.2 Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Việc thẩm định dự án đầu tư một cách có khoa học để ra quyết định cấp
vốn chính xác sẽ tác động trực tiếp đến kết quả họat động kinh doanh và uy
tín của Ngân hàng MHB. Do vậy , ngân hàng áp dụng đa dạng nhiều phương
pháp thẩm định dự án, kết hợp với kinh nghiệm cá nhân của đội ngũ cán bộ
thẩm định của ngân hàng để có thể đánh giá các dự án khoa học và chính xác

nhất. Nói chung, ngân hàng MHB hiện nay đang áp dụng những phương pháp
thẩm định cụ thể như sau:
a. Phương pháp đánh giá, so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
19
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp đánh giá, so sánh đối chiếu các chỉ tiêu là phương pháp
thẩm định cơ bản nhất thường xuyên được áp dụng cho quá trình thẩm định
dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng MHB. Nội dung của phương pháp
này là so sánh đối chiếu các chỉ tiêu hiệu quả của dự án với những dự án
tương tự đã thực hiện cấp vốn của ngân hàng MHB trong thời gian trước, so
sánh với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn định mức kinh tế
kỹ thuật thích hợp theo thông lệ quốc tế cũng như các kinh nghiệm thực tế,
dựa trên đó để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp này có ưu điểm là
nhanh gọn ,dễ thực hiện lại có độ chính xác cao, nên nhìn chung phương pháp
này luôn được áp dụng đầu tiên khi thực hiện thẩm định dự án.
b. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp phân tích độ nhạy thường dùng để xác định tính vững chắc
về hiệu quả tài chính của dự án, tức là xem độ nhạy cảm của dự án đối với sự
biến động của các yếu tố liên quan. Phương pháp này sẽ cho biết hiệu quả của
dự án sẽ chịu sự ảnh hưởng của yếu tố nào nhiều nhất, từ đó có thể đề ra
phương pháp quản lý trong quá trình thực hiện. Để thực hiện phương pháp
này, đầu tiên cần xác định được những yếu tố có thể gây ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả tài chính dự án, sau đó dự kiến một số tình huống bất trắc để đánh
giá tác động của các biến động đó lên hiệu quả dự án. Thông qua việc phân
tích độ nhạy. ngân hàng sẽ biết được dự án mình đang xét có mức độ rủi ro
như thế nào, để qua đó có thể xác định mức lãi suất cho khoản vốn cung cấp
của mình, vì dự án có rủi ro cao cũng sẽ tương ứng với mức lãi suất cao.
c. Phương pháp triệt tiêu rủi ro

Để đảm bảo khoản vốn cấp của mình có thể được hoàn trả, ngân hàng
MHB cần chắc chắn dự án mình cấp vốn có hiệu quả ở một mức độ chấp
nhận. Do vậy , ngân hàng dự đóan một số rủi ro có thể xảy ra làm ảnh hưởng
đến hiệu quả dự án nói chung và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Ngân hàng
nói riêng. Phương pháp triệt tiêu rủi ro dự đoán được những rủi ro có thể để
20
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng dựa vào đó để ra quyết định cho vay và mức lãi suất thực hiện
cũng như giải ngân.Đây cũng là phương pháp thẩm định thường dùng tại
Ngân hàng MHB. Ngân hàng đã thiết lập được cả một hệ thống những thang
điểm đánh giá rủi ro nhiều khía cạnh để xếp hạng tín nhiệm cho dự án và
khách hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
d. Phương pháp thẩm định trình tự
Phương pháp này là phương pháp thẩm định dự án theo một trình tự cơ
bản ,từ thẩm định tổng quát cho đến thẩm định chi tiết và đưa ra kết luận.
Thẩm định tổng quát mang đến những nội dung khái quát cần thẩm định của
dự án, cho phép nhìn dự án dưới một con mắt tổng thể, đánh giá tầm quan
trọng cũng như ảnh hưởng chung của dự án đến nền kinh tế. Tuy nhiên, chỉ có
thẩm định chi tiết mới đưa ra được những đánh giá chi tiết, tỉ mỉ về mọi nội
dung của dự án, các phương diện khác nhau của dự án. Sau đó, mỗi nội dung
sẽ được đánh giá và nhận xét, đưa ra những kết luận chi tiết hơn của cán bộ
thẩm định đề đề xuất việc chấp nhận hay hủy bỏ việc thực hiện dự án. Trong
giai đoạn thẩm định chi tiết, cán bộ thẩm định có thể sử dụng kết quả của giai
đoạn trước, cũng có quyền hủy bỏ việc thẩm định các nội dung cơ bản của dự
án nếu những nội dung cơ bản trước nó không đạt yêu cầu.
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư chung
1.2.3.1. Thẩm định khía cạnh pháp lý
* Của dự án: Thẩm định sự phù hợp của dự án với các quy hoạch phát

triển kinh tế xã hội cũng như tính hợp lý hợp lệ của dự án với các văn bản
pháp quy của nhà nước, các quy định , các chế độ
* Của chủ đầu tư: Thẩm định tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư
như các quyết định thành lập, giấy phép hoạt động , năng lực kinh doanh và
năng lực tài chính. Đây là nội dung khá quan trọng và cần được thực hiện đầu
21
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiên khi thẩm định dự án vì tính chính xác của nội dung thẩm định này ảnh
hưởng mạnh đến việc dự án có thực hiện được hay không.
1.2.3.2. Thẩm định khía cạnh thị trường
Việc thẩm định khía cạnh thị trường của dự án cần xem xét tính đầy đủ
và tính chính xác của những chỉ tiêu phân tích cung cầu thị trường của sản
phẩm, bao gồm:
- Tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu của sản phẩm
- Đánh giá sản phẩm dự án
- Đánh giá phương pháp phân tích, dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm
dự án
- Khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, các phương án tiếp thị, phương
thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm…
1.2.3.3. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án
Về khía cạnh kỹ thuật thì cán bộ thẩm định cần xem xét các nội dung:
- Công suất của dự án: công suất thiết kế, công suất dự kiến hàng năm, mức
hợp lý của công suất lựa chọn
- Công nghệ thiết bị lựa chọn: ưu điểm và hạn chế của công nghệ, nguồn gốc
cũng như sự phù hợp của công nghệ với sản phẩm, các phương án chuyển
giao công nghệ cũng như giá cả công nghệ. Thêm vào đó cần xem xét tính
đồng bộ của công suất của các thiết bị, mức tiêu hao nhiên liệu…
- Nguồn cung cấp đầu vào dự án: tính ổn định của nguồn cung cấp, giá cả và sự

biến động giá cả nguyên vật liệu, khả năng đáp ứng số lượng và chất lượng
nguyên vật liệu cũng như nguồn dự trữ cung cấp cho dự án
- Địa điểm xây dựng và các giải pháp xây dựng
22
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đánh giá ảnh hưởng và tác động môi trường
1.2.3.4.Thẩm định khía cạnh tài chính dự án
Các nội dung cần xem xét về khía cạnh tài chính dự án sẽ được cụ thể
hóa trong phần sau, nhưng nhìn chung thẩm đinh khía cạnh tài chính dự án
bao gồm các nội dung chính:
- Thẩm định nguồn vốn và tổng vốn đầu tư của dự án
- Thẩm định tỷ suất và dòng tiền dự án
- Thẩm định tính chính xác của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài
chính dự án
- Thẩm định các yếu tố rủi ro tài chính liên quan đến dự án
- Phân tích độ nhạy các yếu tố liên quan hiệu quả và khả năng trả nợ
của dự án
1.2.3.5.Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội dự án
Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội của dự án là việc đánh giá xem dự
án mang lại lợi ích như thế nào với nền kinh tế nói riêng và toàn xã hội nói
chung. Cụ thể những tác động có thể kể đến bao gồm: mức đóng góp cho
ngân sách thông qua thuế, sự phát triển của ngành, địa phương liên quan do
tác động của dự án, mức giá trị gia tăng phân phối đầu người, gia tăng lao
động có việc làm…
1.3. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.
Nhìn chung, việc thẩm định tài chính dự án cho vay vốn tại ngân hàng MHB
chia thành 3 mảng cơ bản:

 Thẩm định hồ sơ vay vốn
23
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Thẩm định khách hàng vay vốn
 Thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn
* Thẩm định hồ sơ xin vay vốn
Theo Quy chế cho vay của ngân hàng MHB hồ sơ vay vốn của ngân hàng bao
gồm
 Hồ sơ pháp lý bao gồm các giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý, thẩm quyền
của người đại diện cho khách hàng như giấy chứng nhận đăng ký sản xuất
kinh doanh, điều lệ công ty, biên bản họp hội đồng thành viên
 Hồ sơ vay vốn bao gồm tài liệu chứng minh nhu cầu vay vốn, sử dụng vốn
vay, giấy đề nghị vay vốn của khách hàng và khả năng trả nợ, có bao gồm cả
dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn
 Hồ sơ kinh tế là các tài liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng,
họat động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống khách hàng, cụ thể như các
báo cáo tài chính các năm đầy đủ hợp lệ
 Hồ sơ bảo đảm tiền vay là các giấy tờ chứng minh về tài sản đảm bảo, có thế
là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các tài sản thế chấp khác.
 Hồ sơ tài liệu khác liên quan đến khoản vay nếu có
Theo quy định của ngân hàng MHB, hồ sơ vay vốn phải bao gồm các giấy
tờ tài liệu hợp lệ và đầy đủ như đã nêu ở trên. Sau khi hồ sơ đã đầy đủ các
giấy tờ hợp lệ, tính chính xác cuả các loại giấy tờ được kiểm tra: Các giấy tờ
bản chính có dấu, cơ sở vay vốn có giấy phép họat động sản xuất kinh doanh
đúng quy định của nhà nuớc không, các giấy tờ công chứng bản sao có chính
xác theo bản chính không
* Thẩm định khách hàng vay vốn
24

SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khách hàng vay vốn cần được kiểm tra về tư cách pháp nhân và năng lực
đầu tư,chủ yếu xét trên các khía cạnh:
 Quyết định thành lập của các doanh nghiệp nhà nước hoặc giấy phép họat
động với các thành phần kinh tế khác. Cũng cần xem xét các loại giấy tờ đó
có hiệu lực trong thời hạn cho vay hay không
 Địa chỉ liên hệ chính xác, tư cách, thẩm quyền của ngừoi đại diện hợp pháp
chính thức của khách hàng trong giao dịch với khách hàng
 Năng lực kinh doanh của khách hàng , sở trường kinh doanh, uy tín khách
hàng, quá trình họat động sản xuất kinh doanh đã qua của khách hàng.
 Năng lực tài chính thể hiện ở nguồn vốn tự có, điều kiện tài sản thế chấp vay
vốn. Năng lực kinh doanh và năng lực tài chính khách hàng là các nội dung
cần được chú trọng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả dự án….
* Thẩm định tài chính dự án đầu tư:
1.3.1 Thẩm định nguồn vốn và tổng vốn đầu tư của dự án
* Thẩm định mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư.
Trong quá trình thực hiện dự án ,khó tránh khỏi tình trạng tổng vốn đầu
tư thay đổi tăng hoặc giảm so với ban đầu. Lượng tăng hoặc giảm quá lớn của
tổng vốn đầu tư sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và khả năng hòan trả vốn
vay của dự án. Do vậy, việc thẩm định tổng vốn đầu tư để dự tính một cách
chính xác nhất tổng vốn cần thiết rất quan trọng với mọi dự án.
Vốn đầu tư ban đầu có thể có nhiều hình thái khác nhau như vốn đầu tư
xây dựng, vốn mua sắm thiết bị hay chi phí quản lý, chi phí trả lãi vay nên
tổng vốn đầu tư trước hết cần được thẩm định xem đã tính đầy đủ các khoản
mục cần thiết chưa, mức độ hợp lý như thế nào, thêm vào đó là dự đoán các
nguyên nhân có thể làm tăng giảm tổng vốn như lạm phát, trượt giá. Để làm
25
SV: Vũ Sỹ Thuỷ Chung Lớp: Đầu tư 46A

25

×