Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.13 KB, 96 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
ĐỀ TÀI
“Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần đầu tư dịch vụ và TM Phương
Đông”
NÓI ÐẦU
Sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã tác
động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cùng
với điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền kinh tế nước ta hiện nay là nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, với chủ trương mở rộng quan hệ hàng hoá
trên thị trường. Kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng và phát triển trong
gần hai thập kỷ đổi mới vừa qua.
Hiện nay, hàng may mặc là một trong những mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam ra thị trường khu vực và thế giới và cũng là một trong các mặt hàng thế
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
mạnh chủ lực của Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển.Việt Nam có
thêm nhiều cơ hội để phát triển ngành dệt may của mình nhưng cũng gặp phải
không ít thách thức, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam
phải không ngừng nỗ lực và phấn đấu để tìm ra hướng đi riêng cho mình, khẳng
định được thương hiệu dệt may Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên, với sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường, không phải doanh nghiệp nào cũng đứng
vững.Có những doanh nghiệp rất thành công, nhưng cũng có không ít những
doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động cầm chừng thua lỗ nhiều dẫn đến
phá sản, giải thể.
Ðể quản lý và kinh doanh có hiệu quả, kế toán đã trở thành một công cụ
rất đắc lực không thể thiếu trong các doanh nghiệp cũng như trong việc quản lý
kinh tế của Nhà nước. Ðối với Nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính
toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành thực hiện ngân sách của Nhà nước
để quản lý nền kinh tế quốc dân. Ðối với các doanh nghiệp, kế toán là công cụ


để điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế, tính toán, kiểm tra, bảo vệ, sử dụng
tài sản, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và
chủ động về tài chính.
Sau một thời gian ngắn tìm hiểu thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư dịch
vụ và TM Phương Đông, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương
Đông” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
Ngoài lời nói đầu và kết luận, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em bao
gồm có 2 phần như sau:
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ DịCH Vụ VÀ
TM PHƯƠNG ĐÔNG
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY Cổ PHầN
ĐầU TƯ DịCH Vụ VÀ TM PHƯƠNG ĐÔNG
Do thời gian thực tập có hạn, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được sự nhận xét góp của các thầy,
cô giáo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và
TM Phương Đông để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
Phần I:
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
1. Kế toán chi phí sản xuất:
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:

Để có thể tiến hành hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các
yếu tố cơ bản: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, muốn vậy doanh
nghiệp phải bỏ ra những chi phí như: chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí về
sử dụng nhà xưởng, máy móc Trên cơ sở đó ta có thể đưa ra khái niệm về
CPSX như sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật
hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động
SXKD trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Phân loại CPSX kinh doanh:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức
khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm những yếu tố sau: Chi phí nguyên
liệu, vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua
ngoài.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập được Báo cáo CPSX theo yếu tố
chi phí, lập được các dự toán, kế hoạch cung ứng vật tư nhằm đảm bảo cho hoạt
động SXKD tại tất cả các khâu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp .
1.2.2. Phân loại CPSX theo công dụng, mục đích của chi phí:
Theo tiêu chuẩn phân loại này, CPSX bao gồm 5 khoản mục: Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất
chung; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
Cách phân loại này được sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp nhằm phục
vụ cho việc xây dựng hệ thống các tài khoản kế toán để tính giá thành sản xuất
của sản phẩm, dịch vụ và tập hợp chi phí sản xuât kinh doanh trong kỳ.
1.2.3.Phân loại CPSX theo quan hệ với khối lượng sản phẩm:
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX được chia thành hai loại: Chi phí khả
biến (biến phí); Chi phí bất biến (định phí).

Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập dự toán chi phí,
phục vụ cho việc phân tích chi phí và công tác quản trị kế toán.
1.2.4.Phân loại CPSX theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX được phân chia thành: Chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương
pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng
đắn và hợp lý.
1.2.5.Phân loại CPSX theo chức năng SXKD:
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí được chia thành: Chi phí sản xuất
sản phẩm; Chi phí tiêu thụ sản phẩm; Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này nhằm mục đích xác định giá thành công xưởng và giá
thành toàn bộ của sản phẩm để kiểm soát và quản lý chi phí có hiệu quả.
1.2.6.Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Chi phí được chia thành ba loại theo cách phân loại này, gồm: Chi phí sản
xuất kinh doanh; Chi phí hoạt động tài chính; Chi phí hoạt động bất thường.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định được các trọng điểm
quản lý, hiệu quả trên các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.7.Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp CP để tính giá thành SP:
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX bao gồm ba khoản mục: Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất
chung.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
Cách phân loại này nhằm mục đích xác định giá thành công xưởng của sản
phẩm sản xuất.
1.2.8.Phân loại CPSX theo quan hệ với quy trình kỹ thuật công nghệ:
Theo cách phân loại này CPSX được chia thành: Chi phí cơ bản và chi phí
chung.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được từng loại chi phí

trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
1.2.9.Phân loại CPSX theo cách thức kết chuyển chi phí:
Cách phân loại này chia CPSX thành hai loại: Chi phí sản phẩm; Chi phí
thời kỳ.
Trên thực tế, tùy theo đặc điểm SXKD và yêu cầu quản lý của mỗi doanh
nghiệp mà chi phí được phân loại theo tiêu thức thích hợp.
1.3.Đối tượng kế toán CPSX:
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn để kế toán có thể tập hợp
được CPSX thực tế phát sinh trong kỳ.
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX ở từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào
quy mô hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý cũng như quy trình công nghệ
sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp. Song, mục đích cuối cùng của
công tác tập hợp chi phí là tính được giá thành sản xuất của sản phẩm. Do đó,
đối tượng tập hợp CPSX có thể là:
- Tập hợp CPSX để tính giá thành của từng nhóm sản phẩm cùng loại.
- Tập hợp CPSX để tính giá thành theo từng loại sản phẩm.
- Tập hợp CPSX để tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Tập hợp CPSX theo từng địa điểm phát sinh chi phí (theo từng phân xưởng,
từng tổ, đội sản xuất )
1.4.Nội dung, phương pháp kế toán tập hợp CPSX:
Tuỳ theo đặc điểm của từng loại CPSX và đặc điểm tổ chức công tác kế
toán của doanh nghiệp mà kế toán vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí
cho phù hợp.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
1.4.1.Kế toán CPSX trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên:
a) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
Đối với những chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp tới mộtđối
tượng tập hợp chi phí thường được tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp.

Trong trường hợp NVL sử dụng để sản xuất sản phẩm có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau thì kế toán phải áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức hợp lý như: chi phí định mức, chi phí kế
hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất, chi phí nguyên liệu chính
Công thức phân bổ như sau:
Việc tính toán tập hợp chính xác chi phí NVL trực tiếp trong kỳ được thực
hiện theo công thức:
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản TK
621: Chi phí NVL trực tiếp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ hao phí về NVL
chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, công cụ dụng cụ sử dụng trực
tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. TK_621 được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí và theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ
=
Hệ số
phân bổ
x
Đại lượng tiêu chuẩn phân
bổ của từng
đối tượng
=
Chi phí NVL
phân bổ cho
từng đối tượng
Hệ số
phân bổ
Chi phí thực tế
NVL trực tiếp

trong kỳ
Trị giá NVL
xuất đưa vào sử
dụng
Trị giá NVL
còn lại cuối kỳ
chưa sử dụng
=
Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu có)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp :
TK 152 TK 621 TK 152
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL chưa sử dụng
dùng trực tiếp SX sản phẩm và phế liệu thu hồi nhập kho
TK 111, 331 TK 154
Trị giá NVL mua dùng vào Trị giá NVL thực tế
sản xuất không qua kho sử dụng trực tiếp vào SX
b) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng
tập hợp chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có
liên quan đến nhiều đối tượng không hạch toán trực tiếp thì có thể tập hợp sau
đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để tính toán và phân bổ cho các đối
tượng liên quan. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính toán căn cứ
vào tỷ lệ theo quy định chung của chế độ tài chính trên số tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 được mở chi tiết theo từng đối

tượng tập hợp CPSX, theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh qua sơ đồ 2:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả
công nhân sản xuất
TK 335
Trích trước lương nghỉ phép Kết chuyển ( phân bổ )
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
của CN trực tiếp sản xuất chi phí nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản trích theo lương
gồm: BHXH,BHYT,KPCĐ
c) Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX chung:
CPSX chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, nếu trong
doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều bộ phận sản xuất thì phải mở
sổ chi tiết để tập hợp CPSX chung cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
CPSX chung phát sinh tại phân xưởng nào thì kết chuyển vào giá thành sản
phẩm của phân xưởng, bộ phận sản xuất đó. Trong trường hợp CPSX chung có
liên quan đến nhiều loại sản phẩm thì phải phân bổ cho từng sản phẩm có liên
quan theo các tiêu chuẩn sau:
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
- Phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp.
- Phân bổ theo định mức, kế hoạch CPSX chung.
- Phân bổ theo chi phí nhân công và NVL trực tiếp.
Công thức phân bổ như sau:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: Chi phí SXC.
Và được mở chi tiết theo quy định của Bộ tài chính và theo yêu cầu quản lý của
các DN.

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
TK 334,338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên ở các
phân xưởng sản xuất
TK152,153 K/c chi phí SXC và phân bổ
Chi phí vật liệu CCDC cho các đối tượng liên quan
ở các phân xưởng SX
TK 142,335
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tượng
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng tiêu thức phân bổ
x=
Tiêu thức phân
bổ của từng đối
tượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
Chi phí trả trước, trích trước
tính vào chi phí sản xuất chung
TK 214,111…
Chi phí KH TSCĐ và các
chi phí bằng tiền khác
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
không chỉ đơn thuần là các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và CPSX chung mà CPSX còn phát sinh rất phức tạp, do đó doanh
nghiệp cần có các biện pháp để tập hợp được đầy đủ chính xác các chi phí khác
ngoài các khoản mục trên để đảm bảo giá thành sản phẩm và kết quả SXKD của

doanh nghiệp không bị biến động đột ngột qua các kỳ kế toán.
d) Kế toán các khoản chi phí trả trước:
Việc tính toán và phân bổ chi phí trả trước phải căn cứ vào tính chất, mức
độ của từng loại chi phí, lựa chọn các tiêu thức phù hợp Kế toán phải theo dõi
chi tiết từng khoản chi phí trả trước đã phát sinh, phân bổ và số còn lại chưa
phân bổ theo từng đối tượng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán.
Các khoản chi phí trả trước được theo dõi ở TK 142: Chi phí trả trước.
Phương pháp và trình tự kế toán chi phí trả trước được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước :
TK 153,342 TK 142 TK 627,641,642,241
Bao bì luân chuyển và Phân bổ dần chi phí trả trước
chi phí phải trả vào các kỳ hạch toán
TK 111,112,331 TK 911
Các chi phí mua ngoài
Kết chuyển dần CPBH, CPQL
TK 641, 642 vào TK xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí quản lý
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
e) Kế toán chi phí phải trả:
Việc tính toán và hạch toán chi phí phải trả trong kỳ phải được lập dự toán
chi phí và dự toán trích trước trên cơ sở những bằng chứng hợp lý, xác đáng để
đảm bảo phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh.
Kế toán hạch toán các khoản chi phí phải trả trên TK 335: Chi phí phải trả.
f) Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
• Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng là sản phẩm không đạt
tiêu chuẩn về chất lượng, yêu cầu kỹ thuật Sản phẩm hỏng chia thành hai
loại: sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
• Hạch toán các khoản thiệt hại về ngừng sản xuất: trong thời gian ngừng sản

xuất vì những nguyên nhân như: thiếu NVL, nhiên liệu, thiên tai các doanh
nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như: tiền
công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng thiết bị máy móc
Những chi phí nằm trong kế hoạch được phản ánh ở TK 335: Chi phí phải
trả. Còn những chi phí do ngừng sản xuất bất thường phải được theo dõi
riêng ở TK 821: Chi phí hoạt động bất thường.
g) Kế toán hoạt động sản xuất phụ:
ở các doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động sản xuất phụ có thể chia thành
hai loại: Sản xuất phụ và sản xuất phụ trợ.
Kế toán cũng sử dụng các tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành như
đối với các hoạt động khác và được chi tiết theo từng hoạt động. Cuối kỳ kế toán
tiến hành tính giá thành của sản phẩm phụ với phương pháp áp dụng tuỳ thuộc
vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất:
Theo phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Theo phương pháp phân bổ đại số.
Theo phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch.
Theo phương pháp phân bổ lẫn nhau theo chi phí ban đầu.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
h) Kế toán tập hợp CPSX để tính giá thành sản phẩm trong toàn doanh nghiệp
CPSX sau khi tập hợp riêng từng khoản mục ở các tài khoản tương ứng:
TK 621, TK 622, TK 627, sẽ được kết chuyển sang TK 154: CPSX kinh doanh
dở dang, để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm sản xuất của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán.Tài khoản 154 sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất
được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí: từng phân xưởng, bộ
phận sản xuất, chi tiết theo loại, nhóm sản phẩm và theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX theo phương pháp
kê khai thường xuyên
TK 621 TK 154 TK 152

Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi
NVL trực tiếp do sản phẩm hỏng
TK 138
TK 622 Khoản bồi thường phải thu
Kết chuyển chi phí do sản phẩm hỏng
nhân công trực tiếp TK 155
Giá thành thực tế
TK 627 của thành phẩm nhập kho
Kết chuyển chi phí TK 632
sản xuất chung Trị giá vốn của thành phẩm
xuất bán không qua kho
TK 331 TK 157
Chi phí gia công Trị giá vốn của thành phẩm
thuê ngoài gửi bán không qua kho
1.4.2. Kế toán CPSX trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, về cơ bản kế toán cũng tiến hành tập
hợp CPSX trực tiếp phát sinh trong kỳ như phương pháp kê khai thường xuyên.
Tuy nhiên, kế toán tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản
phẩm sản xuất ở TK 631: Giá thành sản xuất.TK 632 trong phương pháp kiểm
kê định kỳ phản ánh trị giá vốn của thành phẩm luân chuyển trong tháng.Tài
khoản 611: "Mua hàng" dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ, hàng hoá mua vào trong kỳ. Các tài khoản hàng tồn kho: 152, 153, 154,
155, 156 chỉ phản ánh trị giá vốn của hàng tồn kho tại thời điểm cuối kỳ này và
đầu kỳ sau.
Sau khi kiểm kê xác định được giá trị NVL tồn kho cuối kỳ, kế toán tiến
hành xác định số lượng và giá trị NVL xuất dùng trong kỳ theo công thức:
1.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác
hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, là một trong những nhân tố quyết
định tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tuỳ thuộc
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, kế toán có thể vận dụng các phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp theo một trong số các phương pháp sau:
1.5.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp:
Theo phương pháp này, việc đánh giá sản phẩm dở dang chỉ tính giá trị vốn
của NVL đã bỏ vào các sản phẩm dở dang đó mà không tính đến các chi phí
khác. Các CPSX chung và chi phí nhân công trực tiếp được tính cả cho thành
phẩm.
Công thức:
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
-=
Trị giá
NVL hàng
hoá xuất
dùng trong
kỳ
Trị giá NVL
hàng hoá mất,
hao hụt (nếu
xác định được)
Trị giá
NVL hàng
hoá tồn
kho cuối
kỳ
-
Trị giá
NVL hàng

hoá nhập
kho trong
kỳ
+
Trị giá
NVL hàng
hoá tồn
kho đầu kỳ
Chi phí của
SPDD đầu kỳ
Chi phí NVLTT
phát sinh trong kỳ
+
Chi phí của
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
x
=
Sản lượng
SPDD cuối
kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
1.5.2.Phương pháp đánh giá SPDD theo sản lượng hoàn thành tương đương:
Khi áp dụng phương pháp này cần quy đổi SPDD ra khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương và cần phân biệt hai trường hợp:
Việc tính toán được thực hiện theo công thức:

 Đối với khoản mục chi phí bỏ vào sản xuất một lần:
 Đối với khoản mục chi phí bỏ dần ra theo tiến độ sản xuất:
1.5.3.

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức:
Kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang, xác định
mức độ hoàn thành của sản phẩm vào cuối kỳ và căn cứ vào định mức chi phí
của từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ cụ thể để tính chi phí sản phẩm dở dang cuối
kỳ theo công thức:
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Sản lượng thành phẩm và SPDD cuối kỳ
Tỷ lệ hoàn
thành theo xác
định (%)
Khối lượng
SPDD cuối
kỳ
SPDD cuối kỳ quy đổi
theo sản phẩm hoàn
thành tương đương
x=
Chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ
x
Chi phí của
SPDD đầu kỳ
+
=
Khối lượng
SPDD cuối
kỳ
Chi phí
của sản
phẩm dở

dang cuối
kỳ
Khối lượng
SPDD cuối
kỳ
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành
trong kỳ
+
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
Số lượng
SPDD cuối
kỳ quy đổi
theo sản
phẩm hoàn
thành
Chi phí
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
x
=
Chi phí SPDD
đầu kỳ
Số SPDD cuối kỳ
quy đổi theo sản
phẩm hoàn thành
+

Số sản phẩm hoàn
thành trong kỳ
Chi phí sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
Khối lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Định mức chi phí
x
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
1.5.4. Đánh giá SPDD theo khối lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành :
Để xác định chi phí của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ, trước hết cần
kiểm kê khối lượng sản phẩm dịch vụ đã thực hiện trong kỳ sau đó tiến hành
phân bổ chi phí cho từng bộ phận:
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
Vì ở các doanh nghiệp này, việc xác định CPSX, dịch vụ dở dang cuối kỳ là
xác định đối với những sản phẩm chưa xác định tiêu thụ, do quá trình sản xuất
và tiêu thụ ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ gắn liền với nhau.
2. Kế toán giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất:
2.1. Khái niệm về giá thành:
Các doanh nghiệp đều có mục đích chung là tạo ra được những sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình sản
xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một
lượng chi phí nhất định cho các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Những chi phí đó
tạo nên giá trị của sản phẩm hay về phương diện kinh tế thì đó chính là những
yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Như vậy, giá thành sản xuất của sản phẩm là CPSX tính cho một khối

lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất
đã hoàn thành.
2.2.Các loại giá thành:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và xây dựng kế hoạch giá thành
cũng như các yêu cầu về giá cả hàng hoá thì giá thành sản phẩm được xem xét
trên nhiều khía cạnh khác nhau:
2.2.1.Phân loại giá thành theo nội dung chi phí cấu thành giá:
Giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng).
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
2.2.2.Phân loại theo cơ sở để xác định, quản lý giá thành :
Giá thành sản phẩm được chia thành các loại sau:
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Khối lượng
sản phẩm
hoàn thành
nhưng chưa
tiêu thụ
Chi phí sản
phẩm, dịch vụ
chưa thực hiện
(tiêu thụ) vào
cuối kỳ
Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
Tổng khối lượng sản phẩm
dịch vụ hoàn thành
x=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
- Giá thành thực tế của sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch.

- Giá thành định mức.
2.3.Đối tượng và kỳ tính giá thành:
2.3.1.Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại
do doanh nghiệp sản xuất cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Để xác định được đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm hoạt
động SXKD, đặc điểm sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm có tính chất đơn chiếc như: đóng tàu, sửa chữa ô tô thì đối
tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Nếu doanh
nghiệp sản xuất theo phương thức hàng loạt như: sản xuất hàng may mặc, ô tô,
xe máy thì đối tượng tính giá thành có thể là từng loại sản phẩm đã hoàn
thành.
2.3.2.Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ kế toán cần phải tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành đã xác định.
Để xác định kỳ tính giá thành phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm và chu kỳ
sản xuất sản phẩm dài hay ngắn mà kỳ tính giá thành thích hợp sẽ là hàng tháng,
hàng quý, hàng năm hay cho đến khi sản phẩm hoàn thành.
2.4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào các chi phí đã tập hợp được theo các đối tượng tập hợp CPSX,
kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm
tổ chức SXKD, tính chất đặc điểm sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán hiện hành, giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành phải tính theo các khoản mục sau: Chi phí NVL trực tiếp; Chi phí nhân
công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
Số liệu tính toán phải được phản ánh trên bảng tính giá thành và phải thế

hiện được nội dung, phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng.
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường được áp dụng:
2.4.1.Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào những CPSX đã tập hợp được
theo đối tượng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị SPDD đầu kỳ, cuối kỳ để tính
giá thành sản phẩm. Do đó phương pháp này còn gọi là phương pháp tính giá
thành trực tiếp.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành đơn vị sản phẩm được xác định như sau:
Trong trường hợp ở doanh nghiệp không có SPDD hoặc không tính đến
SPDD giữa các kỳ thì phương pháp này còn được gọi là phương pháp tổng cộng
chi phí vì giá thành sản phẩm chính là CPSX phát sinh trong kỳ.
2.4.2.Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Để áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp phải xây dựng giá thành định
mức đơn vị cho từng loại sản phẩm. Khi tập hợp CPSX phải theo từng định
mức và tính giá thành sản xuất sản phẩm theo công thức sau:
2.4.3.
Phương pháp giảm trừ sản phẩm phụ:
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Trị giá
SPDD
cuối kỳ
Trị giá
SPDD
đầu kỳ
Tổng giá thành
thực tế của sản
phẩm sản xuất
được trong kỳ
-

Chi phí sản
xuất thực tế
phát sinh
trong kỳ
+
=
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm sản
xuất trong kỳ
Giá thành đơn vị
của sản phẩm
sản xuất
=
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Thoát ly
định mức
=
Giá thành thực
tế của sản
phẩm sản xuất
Giá thành
sản xuất
theo định
mức
Thay đổi
định mức
+
(-)
+
(-)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19

áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp trong quá trình sản xuất đồng thời với
việc chế tạo sản phẩm chính còn thu được thêm sản phẩm phụ. Do đó khi tính giá
thành sản phẩm cần loại trừ các chi phí đó ra khỏi CPSX đã tập hợp được.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính và được tính theo công thức sau:
2.4.4.Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
Theo phương pháp này phải lấy một loại sản phẩm trong nhóm sản phẩm
cùng loại làm sản phẩm chuẩn có hệ số là 1 để làm căn cứ quy đổi các loại sản
phẩm khác theo sản phẩm chuẩn bằng cách xác định hệ số của từng loại sản
phẩm trong nhóm. Căn cứ để xác định hệ số có thể là: giá thành kế hoạch, chi
phí định mức
2.4.5.Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ được áp dụng để tính giá thành của
từng loại sản phẩm và từng đơn vị sản phẩm theo công thức:
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Trị giá
SPDD
cuối kỳ
Chi phí
cho sản
phẩm phụ
Chi phí phát
sinh trong
kỳ
Trị giá
SPDD
đầu kỳ
Tổng giá thành
của đối tượng
tính giá thành
=

+ -
-
Hệ số quy đổi
x
Sản lượng thực tế
của sản phẩm loại i
=
Sản lượng sản
phẩm quy đổi loại i
Sản lượng
quy đổi của
sản phẩm i
Tổng giá
thành của
sản phẩm i
Tổng sản lượng sản phẩm quy đổi
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
x=
Tổng giá thành sản xuất thực tế
Tỷ lệ giá thành
=
Giá thành kế
hoạch của toàn
bộ sản phẩm
Giá thành thực tế
của từng loại sản
phẩm
Tổng giá thành kế hoạch
Tỷ lệ giá thành= x
Tỷ lệ giá thành

Giá thành thực
tế của 1 đơn vị
sản phẩm
Giá thành thực
tế của loại sản
phẩm
x=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm:
3.1.Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm:
CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có
quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất
sản phẩm. CPSX trong kỳ là căn cứ, tiền đề để tính giá thành sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành.
Tuy nhiên, giữa CPSX và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau về lượng:
CPSX luôn gắn với kỳ kế toán còn giá thành gắn liền với sản phẩm, dịch vụ nhất
định; giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần CPSX phát sinh trong kỳ và có
thể có chi phí của kỳ sau hay của kỳ khác chuyển sang.
3.2.Nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm:
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
đáp ứng được các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các
nhiệm vụ:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành .
- áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp.
- Xác định phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và kỳ tính giá thành sản
phẩm.
- Kịp thời cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch CPSX và giá thành
4.Kế toán quản trị với công tác hạch toán CPSX:

4.1.Khái niệm về kế toán quản trị:
Kế toán quản trị là một công cụ được sử dụng trong công tác quản trị doanh
nghiệp nhằm giám sát, hạch toán các thông tin về lập dự toán xây dựng chiến
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
lược thông tin, phân tích thực trạng kinh tế tài chính của doanh nghiệp giúp các
nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh tế tài chính.
4.2.Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị trong việc hạch toán các thông
tin dự toán về CPSX và giá thành sản phẩm:
Hạch toán thông tin dự toán là quá trình lập các dự toán mục tiêu về CPSX
và giá thành sản phẩm cho một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp trước khi tiến
hành hoạt động SXKD.
4.2.1.Lập dự toán, kế hoạch CPSX:
Công tác lập các dự toán về CPSX và giá thành sản phẩm ở các doanh
nghiệp sản xuất có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 7:
4.2.2. Tổ chức thực hiện:
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Dự toán khối lượng sản
phẩm tiêu thụ
Dự toán khối lượng sản
phẩm cần sản xuất
Dự toán chi phí sản xuất sản phẩm
Dự toán chi
phí sản xuất
chung
Dự toán chi
phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Dự toán chi

phí nhân
công trực tiếp
Báo cáo dự toán CPSX và
giá thành sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
Dựa trên các dự toán, kế hoạch về CPSX và giá thành sản phẩm, kế toán
quản trị cung cấp thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp để có thể có được
những quyết định kinh doanh đúng đắn, xác thực. Nhà quản trị dựa vào những
thông tin đó để tổ chức hoạt động sản xuất, kết hợp giữa tổ chức, lao động với
các nguồn lực để có thể thực hhiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất.
4.2.3.Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện:
Sau khi lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, nhà quản trị phải kiểm
tra đánh giá việc thực hiện bằng cách so sánh số liệu thực hiện với số liệu kế
hoạch, dự toán. Để thực hiện được công việc này, kế toán quản trị phải hạch toán
các thông tin thực hiện, công việc này về cơ bản cũng áp dụng các phương pháp
như kế toán tài chính. Kế toán quản trị ở các bộ phận sẽ thực hiện kiểm tra đánh
giá phần hành công việc có liên quan, sau đó sẽ có bộ phận kiểm tra đánh giá lại
các thông tin.
4.2.4.Ra quyết định:
Dựa vào kết quả kiểm tra, đánh giá, kế toán quản trị sẽ đưa ra các quy định
về CPSX trong quá trình sản xuất như: cắt giảm hay bổ sung những khoản chi
phí cần thiết, quyết định nên sản xuất sản phẩm hay thuê gia công, mua ngoài để
đáp ứng yêu cầu thị trường Chức năng đó sẽ được vận dụng thường xuyên
trong suốt quá trình SXKD của doanh nghiệp.
Những lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất trên đây đã cho ta một cơ sở để đi vào nghiên
cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và
thương mại Phương Đông ở chương tiếp theo.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23

PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CễNG TY
CỔ PHẦN MAY NễNG NGHIỆP
1.1. Khỏi quỏt chung về Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM
Phương Đông
1.1.1. Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty
- Tên giao dịch Việt Nam: Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại
Phương Đông.
- Địa chỉ: Số 4 - Lê Đức Thọ - Phú Mỹ - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông được thành lập
theo giấy phép số 2005/ GP- UB do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày
04/06/1998, đăng ký kinh doanh số 056891 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày
15/09/1998.
Trong quá trình hình thành và hoạt động, Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ
và thương mại Phương Đông càng ngày càng phát triển lớn mạnh về cơ sở vật
chất, về chuyên môn cũng như về kỹ thuật và nhiệm vụ được giao. Để phù hợp
với phương hướng, nhiệm vụ về đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, sở thương
nghiệp Hà Nội đã ra quyết định số 31/TC-TN ngày 14/07/1987 hợp nhất các xí
nghiệp nhỏ thành Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông.
Trong suốt quá trình thành lập và hoạt động,công ty từng bước phát triển và lớn
mạnh, luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch được giao. Công Ty được vinh
dự nhiều lần đón các đồng chí cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước
tới thăm. Từ những ngày đầu thành lập với cơ sở máy đạp chân, nhà xưởng tạm
thời, đường xá thiết bị máy móc.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn, kỹ thuật đủ điều kiện sản
xuất những mặt hàng cao cấp, đáp ứng đủ thị hiếu và nhu cầu của khách hàng

trong và ngoài nước .
Ngày 01/01/2001 Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương
Đông xuất khẩu thực hiện cổ phần hoá theo chính sách của Đảng và Nhà nước.
Từ khi cổ phần hoá đến nay công ty phát triển mạnh mẽ về cơ sở chuyên môn kỹ
thuật cũng như cơ sở vật chất cùng với khối lượng công nhân ngày càng đông
đảo và lành nghề.
1.1 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương
mại Phương Đông
1.1.1 Chức năng của Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại
Phương Đông
Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông là doanh nghiệp
của Nhà nước thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam hoạt động theo luật
doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện theo các quy định của pháp luật, điều lệ
tổ chức của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam.
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất và gia công hàng mũ
xuất khẩu và sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường trong nước. Sản phẩm
chính của Công ty là mũ luỡi trai. Ngoài ra Công ty còn sản xuất một số mặt
hàng khác theo đơn đặt hàng như quần áo, mũ đồng phục và các sản phẩm phụ
như khẩu trang nhằm sử dụng một cách có hiệu quả hơn số nguyên vật liệu còn
thừa.
Qua nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên, với sự phấn đấu không mệt mỏi
trong 50 năm qua ngày nay Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại
Phương Đông đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Ngành
Dệt - May Việt Nam có uy tín trên thị trường Quốc tế và trong nước. Trong
tương lai Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông không
dừng lại ở một số mặt hàng truyền thống mà dần dần đa dạng hoá sản phẩm và
mở rộng thêm thị trường mới trên thế giới. Hiện nay, Công ty đang thâm nhập
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
vào thị trường Mỹ với nhiều loại sản phẩm như: mũ lười , mũ lưới, quần áo thời

trang
1.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và
thương mại Phương Đông:
Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất kinh doanh hàng Mũ và quần áo
theo kế hoạch và quy định của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam, đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng trong nước và theo nhu cầu thị trường trên thế giới. Vì
vậy, Công ty luôn khai thác hết khả năng của mình để mở rộng sản xuất, mở
rộng thị trường tiêu thụ trong nước cũng như thị trường xuất khẩu: Từ đầu tư sản
xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước, nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao Với
những sản phẩm chủ lực mũi nhọn, có những đội ngũ cán bộ quản lý và công
nhân hành nghề cùng với cơ sở sản xuất khang trang, Công ty Cổ phần đầu tư
dịch vụ và thương mại Phương Đông đã chiếm một vị thế khá quan trọng trong
Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam, đảm bảo cuộc sống cho hơn 4.500 cán bộ
công nhân viên làm việc trong Công ty và các Xí nghiệp thành viên cũng như
các Xí nghiệp địa phương.
Một số chỉ tiêu chủ yếu được thể hiện dưới bảng sau đây:
Thị
trường
Chỉ tiêu
chủ yếu
ĐVT 1998 1999 2000 2001
So sánh
01/98
So sánh
01/00
1 Doanh thu Tỷ đồng 110,12 146 180 200 2,087 1,111
2 Lợi nhuận - 6,512 4,500 4,600 4,900 0,884 1,065
3 Lao động Người 3.185 3.107 3.171 3.423 1,248 1,079

4
Thu nhập
bình quân
1000đ 1.250 1.306 1.383 1.396 1,203 1,009
5
Nộp ngân
sách
Tỷ đồng 3,471 3,236 2,574 2,650 1,124 1,030
1.1.3. Quy trình công nghệ sản phẩm.
Nguyễn Thị Thanh Hoà Lớp: KT2 - K06

×