Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty cổ phần thông quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.64 KB, 61 trang )

Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: “HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG QUẢNG NINH”
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp đều thực hiện
những mục tiêu nhất định. Để thực hiện những mục tiêu đó, trong đó doanh nghiệp đòi
hỏi phải có lực lượng điều hành toàn bộ quá trình hoạt động của mình. Mỗi doanh
nghiệp là một chủ thể, là một tế bào của nền kinh tế, giúp nền kinh tế phát triển.
Ngược lại nền kinh tế là cái nôi để doanh nghiệp phát triển, nó cung cấp những điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát huy nội lực của mình, cũng có thể gây ra những
trở ngại làm cản trở quá trình hình thành phát triển của doanh nghiệp.
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức kinh tế thế
giới WTO, hội nhập nền kinh tế thế giới, hội nhập nền kinh tế thị trường, xu thế toàn
cầu hóa diễn ra mạnh mẽ. Nhiều doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để phát triển,
kinh doanh và hợp tác…Nhưng bên cạnh đó, có rất nhiều thử thách gây cản trở, tác
động không tốt đến doanh nghiệp.
Trong các vấn đề đặt ra để doanh nghiệp tồn tại và phát triển như: doanh nghiệp
cần định hướng phát triển như thế nào? Doanh nghiệp thay đổi yếu tố nào? Cơ cấu bộ
máy quản trị của doanh nghiệp? Chính sách nhân sự? Chiến lược Marketing? thì vấn
đề doanh nghiệp cần quan tâm đầu tiên và thật sự quan trọng, cấp thiết đó là : Hoàn
thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị. Vì xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản trị là xây dựng đội ngũ lãnh đạo điều hành doanh nghiệp. Bộ máy quản trị
có mạnh thì doanh nghiệp mới vững mạnh, phát triển, hoạt động tốt và đúng hướng.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị nhằm phát huy hết vai trò năng lực
lãnh đạo và quản lý của bộ máy quản trị đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bộ máy
quản trị là lực lượng duy nhất có thể tiến hành nhiệm vụ quản trị. Hoàn thiện bộ máy
quản trị là việc làm cho bộ máy vững mạnh hơn, phù hợp với quy mô sản xuất kinh
doanh, thích ứng với tác động của các yếu tố.
Công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế đang


đặt ra những yêu cầu câp bách về nâng cao chất lượng bộ máy quản trị. Cán bộ quản
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
1
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
trị vẫn là khâu quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước nói
chung và doanh nghiệp nói riêng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là hình thức tồn tại của tổ chức, của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp có điều kiện để phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mình thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị mới có điều kiện để hoàn thiện hơn phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp bao
gồm các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Trên thực tế, môi
trường hoạt động không đứng yên mà luôn luôn biến đổi không ngừng, chính vì vậy
cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp cũng phải thay đổi sao cho phù hợp.
Bước vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có thể có được những cơ hội
kinh doanh thuận lợi, tạo nên những bước tiến vượt bậc, nhưng đồng thời cũng phải
chịu nhiều khó khăn và trở ngại, thách thức. Cơ chế thị trường đem theo sự cạnh tranh
gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cách phát huy tốt nhất nguồn nội lực, đồng
thời phải chủ động tìm kiếm cơ hội thuận lợi, tránh rủi ro từ các nhân tố ảnh hưởng.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cần phải thực sự chú
trọng đến công tác tổ chức bộ máy quản trị vững mạnh, vì đây là cơ sở, tiền đề để
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt và đúng hướng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh em đã nhận
thấy một số vấn đề còn tồn tại, cần khắc phục trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
của công ty. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là khâu quan
trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của công ty, giúp công ty vững mạnh và hoạt
động kinh doanh tốt hơn.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Với những yêu cầu cấp thiết trên kết hợp với những kiến thức em đã được học ở
trường và tình hình thực tế ở Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh, em xin chọn đề tài

“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh”
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Làm rõ một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tại Công ty Cổ
phần Thông Quảng Ninh.
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
2
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty Cổ phần Thông
Quảng Ninh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công
ty Thông Quảng Ninh.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác tổ chức cơ cấu bộ máy quản trị Công ty
Thông Quảng Ninh trong thời gian 03 năm (2007, 2008, 2009), đề xuất giải pháp hoàn
thiện cơ cấu bộ máy quản trị Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh nhằm đáp ứng sự
phát triển của Công ty đến năm 2015.
1.4.2 Phạm vi không gian
Quá trình nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh
tại trụ sở chính tại phường Thanh Sơn, thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
1.4.3 Phạm vi nội dung
Nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty Cổ phần Thông
Quảng Ninh, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công
ty Cổ phần Thông Quảng Ninh.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
doanh nghiệp.
1.5.1 Một số khái niệm, định nghĩa, vai trò cơ bản, đặc điểm , yêu cầu đối với cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị

1.5.1.1 Công tác tổ chức
Công tác tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những
người làm các công việc đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận
và cá nhân cũng như mối liên quan giữa các bộ phận và cá nhân này trong tiến hành
công việc. (Giáo trình Quản trị học của TS Đoàn Thị Thu Hà và TS Nguyễn Thị Ngọc
Huyền đồng chủ biên_ Trường ĐH Kinh tế quốc dân).
Công tác tổ chức là một quá trình gắn liền với phân công lao động khoa học,
việc phân quyền và xác định tầm hạn quản trị. Kết quả của công việc tổ chức là xác
lập được một cấu trúc tổ chức phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh, dựa trên
một mô hình đã lựa chọn.
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
3
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
Công tác tổ chức có vai trò đặc biệt trong doanh nghiệp bởi vì:
- Tạo ra “nền móng” cho hoạt động của tổ chức nói chung và cho quản trị nói
riêng.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều cần phải cần có sự sắp xếp bố trí công
việc gắn với người, đối tượng cụ thể nào đó, từ đó thấy vai trò to lớn của công tác tổ
chức.
Việc xác định đúng công việc cần làm, việc nào làm trước, việc nào làm sau đó
là vấn đề quan trọng của tổ chức. Công tác tổ chức tốt đem lại hiệu quả cao và ngược
lại, nếu công tác tổ chức yếu kém thì phải làm đi làm lại một công việc, thậm chí
không hoàn thành, gây lãng phí công sức của người lao động.
- Khi công tác tổ chức được tiến hành một cách có khoa học và thực tiễn, có
hiệu quả thì sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng một cách triệt để các nguồn lực của tổ
chức, nhất là nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật (máy móc, trang thiết bị kỹ
thuật…). Đồng thời việc tổ chức hợp lý sẽ giúp người lao động trong doanh nghiệp có
thể phát huy tốt nhất năng lực sở trường của họ, nâng cao hiệu quả công việc.
- Tạo ra văn hóa tổ chức – nền tảng của sự kết hợp giữa các thành viên trong tổ

chức để nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Các cá nhân trong doanh nghiệp
xác định được ý thức trách nhiệm và khả năng của mình để phấn đấu xây dựng doanh
nghiệp vững mạnh, là một yếu tố cấu thành trong văn hóa công ty.
1.5.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận( đơn vị, cá nhân) có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm nhất định, được bố trí theo các cấp, các khâu khác nhau nhằm thực
hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
Cơ cấu tổ chức phản ánh cấu tạo và hình thức bên trong mỗi hệ thống, là hình
thức tồn tại của mỗi tổ chức, doanh nghiệp, biểu thị sự sắp đặt giữa các bộ phận
chuyên môn ở trình độ nhất định. Trong cơ cấu tổ chức có hai mối quan hệ cơ bản là
mối quan hệ chiều ngang và mối quan hệ chiều dọc. Chiều ngang cơ cấu tổ chức chia
thành các khâu quản lý, chiều dọc cơ cấu tổ chức chia thành các cấp quản lý.
Vai trò của cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị :
Trong doanh nghiệp bộ máy quản trị đóng vai trò hết sức quan trọng, nó được
coi như là một cơ quan đầu não điều khiển mọi hoạt động của các bộ phận trong doanh
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
4
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
nghiệp, nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, nó phản ánh sự
phát triển của doanh nghiệp.
Bộ máy quản trị không chỉ tác động đến năng suất và hiệu quả kinh tế của tổ
chức mà còn tác động đến sự hài lòng với công việc của người lao động. Cơ cấu phải
được được thiết kế nhằm khuyến khích sự tham gia chủ động của các thành viên trong
tổ chức, do đó tác động đến việc cải thiện hoạt động của tổ chức.
Những thiếu sót của cơ cấu tổ chức sẽ dẫn đến những động lực và tinh thần lao
động thấp, những quyết định chậm trễ và không thích hợp, những xung đột và thái độ
thiếu hợp tác, sự kém nhạy cảm với các thay đổi và thách thức bên ngoài, làm tăng chi
phí cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.

1.5.1.3 Đặc điểm của cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp có ba đặc điểm:
a. Tính tập trung : Đặc trưng này phản ánh mức độ tập trung ( hay phân tán)
quyền lực cuả tổ chức hay bộ phận
b. Tính phức tạp : Phản ánh số lượng các cấp, các khâu trong tổ chức. Nếu có
nhiều cấp, nhiều khâu với nhiều mối liên hệ phức tạp, ta nói tổ chức có tính phức tạp
cao. Và ngược lại, nhiều cơ cấu tổ chức có ít cấp, ít khâu thì ta nói cơ cấu tổ chức có
tính phức tạp thấp.
c. Tính tiêu chuẩn hóa : Đặc trưng này phản ánh mức độ ràng buộc của các hoạt
động, hành vi của mỗi bộ phận và cá nhân thông qua các chính sách thủ tục, quy tắc,
hay các nội quy quy chế. Nếu mức độ ràng buộc cao và chặt chẽ thì ta nói tính tiêu
chuẩn hóa cao sẽ tạo ra sức mạnh cho tổ chức.
1.5.1.4 Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức
a. Tính tối ưu: Giữa các bộ phận và các cấp tổ chức đều thiết lập những mối
quan hệ hợp lý với số cấp nhỏ nhất, nhờ đó cơ cấu sẽ mang tính năng động cao, luôn
đi sát và phù hợp với mục đích đề ra của tổ chức.
b. Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ
cua các thông tin được sử dụng trong tổ chức, nhờ đó phối hợp tốt các hoạt động và
nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong tổ chức.
c. Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức phải có khả năng linh hoạt thích ứng với bất
kỳ tình huống nào xảy ra trong tổ chức và ngoài môi trường. Mỗi doanh nghiệp phải
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
5
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
chịu tác động của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, có cả yếu tố
khách quan và chủ quan. Chính vì vậy mà doanh nghiệp phải đổi mới với nhiều tình
huống phức tạp, rất khác nhau do đó đòi hỏi cơ cấu tổ chức quản trị phải có tính linh
hoạt.
d. Tính hiệu quả (kinh tế): Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo thực hiện những mục

tiêu của tổ chức với chi phí nhỏ nhất. Khi chi phí quản lý thấp nhất sẽ làm giảm giá
thành của sản phẩm và thu nhập doanh nghiệp sẽ tăng lên, do đó kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được đánh giá tốt.
1.5.2 Một số mô hình cơ cấu bộ máy quản trị doanh nghiệp cơ bản
1.5.2.1 Cấu trúc tổ chức trực tuyến.
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc tổ chức trực tuyến.
Đặc điểm : Đây là cơ cấu giản đơn nhất, một cấp dưới có một thủ trưởng cấp
trên mà thi hành mệnh lệnh của người đó mà thôi. Người lãnh đạo trực tuyến phải thực
hiên tất cả các chức năng về quản lý. Mối liên hệ được thực hiện theo chiều dọc.
Ưu điểm : Bộ máy gọn nhẹ, nhanh chóng , linh hoạt , chi phí quản lý thấp , ít và
có thể mang lại hiệu quả cao, việc kiểm soát và điều chỉnh các bộ phận, các hoạt động
bên trong doanh nghiệp dễ dàng, có thể hạn chế được mức thấp nhất tình trạng quan
liêu giấy tờ.
Nhược điểm: đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau, không tận dụng dưới sự giúp đỡ tư vấn của các chuyên gia và khi
cần thiết liên hệ giữa các thành viên của các tuyến thì việc báo cáo thông tin theo
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
Tổng giám đốc
Giám đốc tuyến
1
Giám đốc tuyến
2
Giám đốc tuyến
3
Giám đốc tuyến
4
6
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
đường vòng, có sự ngăn cách giữa các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp và thiếu

sự phối hợp giữa chúng.
1.5.2.2 Cấu trúc tổ chức theo chức năng.
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc tổ chức theo chức năng
Đặc điểm: Theo cấu trúc tổ chức này, hoạt động quản trị được phân thành các
chức năng và mỗi chức năng được giao cho một người quản lý. Những người thừa
hành mệnh lệnh nhận được mệnh lênh từ các người quản trị chức năng khác nhau.
Mệnh lệnh của thủ trưởng toàn doanh nghiệp được truyền xướng cấp cơ sở chủ yếu
qua bộ phận quả trị chức năng.
Ưu điểm : Thu hút được ý kiến của các chuyên gia phụ trách các chức năng
quản trị vào việc giải quyết vấn đề sản xuất - kinh doanh. Các vấn đề được giải quyết
thành thạo hơn, giảm bớt gánh nặng cho thủ trưởng doanh nghiệp.
Hạn chế : Những người thừa hành phải nhận nhiều mệnh lệnh ở các bộ phận
chức năng khác nhau nên dễ chồng chéo, tính thống nhất và tập trung bị giảm sút. Thủ
trưởng phải kết hợp sự lãnh đạo của các bộ phận chức năng một cách vấ vả và phức
tạp. Cơ cấu tổ chức này vi phạm chế độ một thủ trưởng, dễ sinh ra tính trạng thiếu
trách nhiệm rõ ràng, thiếu kỷ luật chặt chẽ.
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
Tổng giám đốc
Giám đốc thương
mại
Giám đốc tài
chính
Giám đốc nhân
sự
Giám đốc
marketing
7
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
1.5.2.3 Cấu trúc tổ chức theo mặt hàng, ngành hàng kinh doanh

Sơ đồ 1.3: Cấu trúc tổ chức theo mặt hàng, ngành hàng kinh doanh
Đặc điểm: Đây là cơ cấu tiêu biểu cho lạo hình cơ cấu tổ chức hiện đại, hướng
ngoại với những đặc điểm cơ bản là chia doanh nghiệp thành các nhánh, mỗi nhánh sẽ
đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh theo một ngành hàng hay mặt hàng nhất định.
Người ta vẫn có thể sử dụng các bộ phận chức năng hoặc đội ngũ các chuyen gia cao
cấp theo chuyên môn tập trung xung quanh tổng giám đốc để hỗ trợ hay giúp việc.
Ưu điểm : Cơ cấu tổ chức theo ngành hàng, mặt hàng kinh doanh có thể dễ dàng
đổi mới và thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Cơ cấu này tạo cho các giám đốc
bộ phận có thể xử lý linh hoạt các tình huống khó khăn hoặc phản ứng nhanh với các
khó khăn trong quá trình thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh mình phụ trách.
Đảm bảo sự phối kết hợp và liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận, các nhóm trong doanh
nghiệp.
Nhược điểm: Trong nhiều hoạt động công việc có thể bị trùng lặp trong các bộ
phận khác nhau dẫn tới chi phí, giá thành tăng cao. Cơ cấu có thể làm hạn chế khả
năng cạnh tranh về chất lượng của các đối thủ cạnh tranh có cơ cấu tổ chức theo chức
năng.
1.5.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
Tổng giám đốc
Giám đốc ngành
hàng A
Giám đốc ngành
hàng B
Giám đốc ngành
hàng C
Giám đốc ngành
hàng D
8
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp được thiết lập ra không phải do
mục đích tự thân mà là để thực hiện có hiệu quả các hoạt động quản trị doanh nghiệp.
Để tạo ra một cơ cấu tổ chức hợp lý và từ đó làm tiền đề cho bộ máy quản trị doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
1.5.3.1 Nhân tố bên trong
a. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn
Chiến lược là kế hoạch tổng quát nhất của doanh nghiệp, trong đó xác định
những mục tiêu cơ bản, những định hướng cho sự phát triển chung của donh nghiệp;
trong đó cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp lại được xây dựng để đảm bảo cho việc
thực hiện định hướng chung, cho việc hoàn thành các mục tiêu chung, vì vậy không
thể xây dựng một cơ cấu mà không xuất phát từ những yêu cầu của chiến lược.
b. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Những tính chất của môi trường như tính phức tạp, tính tích cực và mức độ thay
đổi có ảnh hưởng đến cơ cấu của tổ chức. Trong điều kiện môi trường phong phú về
nguồn lực, tập trung và ổn định, tổ chức thường có cơ cấu cơ học, trong đó việc ra
quyết định mang tính tập trung với những chỉ thị nguyên tắc, thể lệ cứng rắn vẫn có
thể mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, tổ chức muốn thành công trong điều kiện khan
hiếm về nguồn lực, đa dạng, phân tán và thay đổi nhanh chóng thường phải xây dựng
cơ cấu tổ chức với các mối liên hệ hữu cơ, trong đó việc ra quyết định mang tính phi
tập trung với các tổ đội chức năng.
c. Các nhiệm vụ của doanh nghiệp
Các hoạt động trong doanh nghiệp được thể hiện bằng những công việc chức
năng cụ thể. Những công việc này đòi hỏi những kỹ năng chuyên môn, những phương
tiện kỹ thuật và quy trình công nghệ khác nhau, tức là cần những nguồn lực khác nhau
và cách thức khác nhau trong việc sử dụng nguồn lực đó. Cơ cấu tổ chức phải thể hiện
được những cái khác nhau đó. Một điều rõ ràng là một doanh nghiệp thương mại có
mô hình cấu trúc khác với một doanh nghiệp sản xuất hay một doanh nghiệp dịch vụ.
d. Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức quản trị

doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì cơ cấu tổ chức càng phức tạp
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
9
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
hơn. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp có quy mô lớn phải hình thành nhiều cấp quản trị
hơn và ở mỗi cấp cũng bao gồm nhiều vị trí làm việc. Tổ chức có quy mô lớn, thực
hiện những hoạt động phức tạp có mức độ chuyên môn hóa cao, tiêu chuẩn hóa và
hình thức hóa cũng cao hơn, nhưng lại ít tập trung hơn vào các hình thức nhỏ, thực
hiện những hoạt động không quá phức tạp.
e. Trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản lý
Với đội ngũ quản trị viên có trình độ và kinh nghiệm, doanh nghiệp chỉ cần sử
dụng một số ít nhân lực nhưng vẫn phải đảm bảo hoàn thành công việc với chất lượng
cao hơn so với việc sử dụng đội ngũ quản trị viên ít được đào tạo.
Trang thiết bị máy móc cũng tác động trực tiếp đến việc tổ chức bộ máy quản
trị bởi một doanh nghiệp sử dụng đội ngũ quản trị viên thành thạo, biết sử dụng thuần
thục hệ thống máy tính làm giảm rất lớn thời gian thực hiện một nhiệm vụ quản trị cụ
thể và tăng sức hoạt động sáng tạo của đội ngũ quản trị viên rất nhiều, do đó cơ cấu tổ
chức quản lý cũng đơn giản hơn.
1.5.3.2 Nhân tố bên ngoài
a. Luật lao động của nhà nước
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của
người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý
lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy luật lao động có vị trí quan trọng trong
đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia.
Pháp luật lao động được áp dụng và thực hiện đầy đủ là một trong các nhân tố
góp phần quan trọng vào sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp sử dụng nhiều lao
động. Luật lao động là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tuyển dụng nhân lực
của công ty, ảnh hưởng tới bố trí lao động , chính vì vậy nó ảnh hưởng đến cơ cấu tổ

chức bộ máy quản trị trong công ty.
b. Hội nhập kinh tế quốc dân và gia nhập WTO
Gia nhập WTO đưa lại nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp thu những tiến bộ của khoa học công
nghệ, có thể thu hút vốn đầu tư, học hỏi kinh nghiệm quản lý và gia tăng thương mại
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
10
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, nó là diều kiện để cơ cấu tổ chức linh hoạt và gọn
nhẹ hơn. Cụ thể khi gia nhập WTO vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp phải làm thế
nào để tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong nước và nước ngoài
c. Lạm phát toàn cầu
Lạm phát có thể hiểu là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần
thiết làm cho chúng bị mất giá, giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên đồng loạt.
Mặc dù giá cả đang leo thang khắp toàn cầu, nhưng khu vực mà giá cả tăng
mạnh nhất phải kể đến chính là Châu Á. Mức lạm phát cao nhất trong vòng nhiều năm
đang là vấn đề “ đau đầu” tại nhiều quốc gia ở châu lục này. Lạm phát có ảnh hưởng
nhất định đến sự phát triển kinh tế-xã hội tùy theo mức độ của nó. Mặt khác tác dộng
của lạm phát còn phụ thuộc vào lạm phát đó có dự đoán trước được hay không. Khi
lạm phát xảy ra nó sẽ tác động về mặt phân phối lại thu nhập và của cải, những người
đang vay nợ là có lợi, còn những người làm công ăn lương, người cho vay là bị thiệt
hại, thêm vào đó khi giá cả các loại mặt hàng tăng cao khiến cho chi tiêu của người
dân giảm đi, làm giảm đầu tư, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong các doanh nghiệp Việt
Nam. Khi đó sẽ ảnh hưởng đến vấn đề tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp, doanh
nghiệp sẽ khắt khe hơn trong vấn đề tuyển dụng, chọn được người tài đáp ứng được
công việc một cách hiệu quả nhất, do đó khiến cho doanh nghiệp cần phải có sự thay
đổi trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
d. Văn hóa dân tộc
Văn hóa có thể hiểu là một tổng thể về các thành tựu, những giá trị vật chất và
tinh thần do con người kiến tạo trong quá trình quan hệ với tự nhiên, xã hội và đời
sống tinh thần có tính đặc thù của mỗi dân tộc. Như vậy văn hóa là những biểu hiện cơ
bản của con người trong quá tình sinh tồn và phát triển, vừa là những biến đổi xã hội
của môi trường xung quanh mình. Yếu tố văn hóa quy định hành vi, cách ứng xử giữa
con người với con người, ảnh hưởng tới các mối quan hệ trong doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới sự phân công công việc trong doanh nghiệp, nó ảnh hưởng tới tính cách và
quá trình ra quyết định của nhà quản trị và qua đó tác động đến cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị trong doanh nghiệp.
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
11
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ CÔNG TY
CỔ PHẦN THÔNG QUẢNG NINH
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công
ty Cổ phần Thông Quảng Ninh.
Để nghiên cứu vấn đề hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty Cổ
phần Thông Quảng Ninh, chuyên đề đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, phương
pháp logics, phương pháp thống kê, phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp
phân tích dữ liệu. Trong đó em sử dụng hai phương pháp chủ yếu là phương pháp thu
thập dữ liệu và phân tích dữ liệu.
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1 Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là các thông tin lần đầu được thu thập. Mục đích của các phương
pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, tìm hiểu thông tin ban đầu có liên quan đến cơ cấu tổ

chức của công ty và tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản
trị của công ty trong ba năm 2007, 2008, 2009.
a. Phương pháp điều tra.
Phương pháp này sử dụng các phiếu điều tra trắc nghiệm được thiết kế sẵn, phát
tới đối tượng cần điều tra để các đối tượng này tiến hành nghiên cứu và trả lời các vấn
đề được hỏi tới trong phiếu điều tra. Sử dụng phiếu điều tra nhằm thu thập các thông
tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu đánh giá các vấn đề đã thực hiện tốt và vấn đề
còn tồn tại trong hoạt động của công ty hay tình hình thị trường, qua đó lựa chọn các
thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu.
b. Phương pháp phỏng vấn.
Thông qua tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm tại các bộ phận, phòng ban của
công ty em thấy được các vấn đề cấp thiết mà doanh nghiệp đang gặp phải và cần phải
giải quyết. Nhưng để hiểu rõ hơn về lý do của những vấn đề đó thì việc phỏng vấn các
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
12
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
đối tượng có liên quan trực tiếp đến vấn đề sẽ giúp cho việc tìm kiếm thông tin một
cách chính xác và đầy đủ hơn cho quá trình điều tra.
2.1.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu sơ cấp chỉ cung cấp được phần nào thông tin cho vấn đề nghiên cứu, vì
vật để có được đầy đủ thông tin và các thông tin xác thực cần phải thu thập thông tin
trong các tài liệu:
- Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh trong ba năm
2007, 2008, 2009.
- Tạp trí kinh tế, thương mại, các bài viết đăng trên các tạp trí khác cung cấp các
thông tin phục vụ cho việc tìm hiểu các kiến thức phục vụ cho việc thực hiện chuyên
đề.
- Các trang web có thông tin liên quan tới vấn đề nghiên cứu. trong thời đại
bùng nổ thông tin thì Internet là kho thông tin khổng lồ, lưu trữ thông tin về mọi vấn

đề.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu là dựa vào các dữ liệu thu thập được thông qua các phương
pháp khác nhau để tiến hành tổng hợp đánh giá tìm ra vấn đề, nguyên nhân của vấn đề,
từ đó là cơ sở để tìm ra giải pháp khắc phục.
2.1.2.1 Đối với dữ liệu sơ cấp
Tại Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh em tiến hành phát 10 phiếu điều tra
trong đó có 5 phiếu cho nhà quản trị, 5 phiếu cho nhân viên và số phiếu thu về là 10
phiếu. Các câu hỏi trong phiếu điều tra tập trung xoay quanh tìm hiểu đánh giá của cá
đối tượng về các nhân tố ảnh hưởng tới bộ máy quản trị của công ty, các mặt yếu. mặt
mạnh về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong công ty.
Em cũng đã tiến hành phỏng vấn một số nhà quản trị công ty. Thông qua việc
phỏng vấn trực tiếp giúp lám sáng tổ hơn những vấn đề cần giải quyết, thuộc bộ phận
nào, cần phải giải quyết ở những khía cạnh nào. Từ đó rút ra vấn đề nào cần giữ vững
phát huy, vấn đề nào cần thay đổi cho phù hợp đề giúp doanh nghiệp phát huy mặt
mạnh, hạn chế mặt yếu, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
thời gian tới.
2.1.2.2 Đối với dữ liệu thứ cấp
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
13
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
Trong chuyên đề em có sử dụng các bảng biểu về số lượng, kết cấu lao động,
trình độ học vấn, kỹ năng, phẩm chất của nhà quản trị và nhân viên để làm căn cứ
đánh giá tổ chức bộ máy quản trị, cũng từ đó để rút ra được những nhận xét về những
thành công và hạn chế trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty Cổ phần
Thông Quảng Ninh.
Em đã lập bảng thống kê số liệu về kết quả kinh doanh với các chỉ tiêu: doanh
thu, lợi nhuận, chi phí quản lý doanh nghiệp…
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ cấu tổ

chức bộ máy quản trị Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh
2.2.1 Tổng quan tình hình về Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh
Công ty cổ phần Thông Quảng Ninh tiền thân là một cơ sở sản xuất nhỏ thuộc
lâm trường Thống Nhất cũ với hơn 30 cán bộ công nhân viên. Do trình độ tay nghề
còn non yếu, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, chủ yếu là chế biến thủ công. Quá
trình hình thành và phát triển đã trải qua nhiều bước thăng trầm, gắn liền với bối cảnh
của nền kinh tế đất nước qua các giai đoạn.
Do yêu cầu phát triển của nền kinh tế và đời sống của CBCNV lâm trường ngày
14/11/1979 Uỷ ban Nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Ninh ra quyết định 166/TC - UB
thành lập xí nghiệp nhựa Thông Uông Bí trên cơ sở tách từ phân xưởng chế biến thuộc
Lâm trường Thống Nhất
Sau một thời gian tìm hiểu tinh thần thiện chí hai bên cùng có lợi. Ngày
7/4/1990 Ủy ban Nhà nước về hợp tác đầu tư đã chính thức cấp giấy phép cho xí
nghiệp Thông được liên doanh với công ty TOMEN của Nhật Bản và ngày 7/11/1990
UBND tỉnh Quảng Ninh đã ký quyết định thành lập xí nghiệp liên doanh mang tên “Xí
nghiệp chế biến Tùng hương Quảng Ninh – TOMEN” trong thời hạn 10 năm với
phương thức góp vốn 50/50. Phía Nhật Bản sẽ cung cấp thiết bị tiên tiến, đầu tư công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu.
Từ ngày 14/2/1999 UBND tỉnh Quảng Ninh ra quyết định cho phép thành lập
doanh nghiệp nhà nước và vẫn mang tên xí nghiệp Thông Quảng Ninh.
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
14
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
Từ tháng 5/2001 xí nghiệp được UBND tỉnh Quảng Ninh ra quyết định đổi tên
xí nghiệp Thông Quảng Ninh thành công ty Thông Quảng Ninh.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về việc chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà
nước thành Công ty cổ phần, ngày 17/12/2003 quyết định số 4647/QĐ – UB của

UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt phương án cổ phần hóa” và chuyển Công ty
Thông Quảng Ninh thành Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh.
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh.
Trụ sở giao dịch chính: phường Thanh Sơn, thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Vốn điều lệ: 14.000.000VNĐ ( Mười bốn tỷ đồng VN)
2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh
Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh chủ yếu kinh doanh, khai thác và thu mua
nhựa thông để chế biến ra hai loại sản phẩm: Tùng hương và Dầu thông, phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế quốc dân. Kinh doanh
và xuất nhập khẩu than đá, nông sản…
Thực hiện tốt các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý tài
chính, sử dụng có hiệu quả vật tư tiền vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
Quản lý sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả, không ngừng nâng cao về trình độ
của cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Điều này thể hiện ở kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp liên tục
tăng khả quan trong 3 năm 2007,2008, 2009.
2.2.2 Đánh giá tổng quan tình hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty Cổ
phần Thông Quảng Ninh năm 2007, 2008, 2009
Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh có tiền thân là một doanh nghiệp nhà
nước, sau dần chuyển đổi thành công ty cổ phần nên công ty vẫn còn gặp nhiều khó
khăn trong việc tổ chức, quản lý nhân viên thay đổi theo nền kinh tế thị trường nhanh
nhạy. Công ty Cổ phần Thông Quang Ninh cũng đã có nhiều giải pháp như tuyển mới,
đào tạo nhằm làm cho bộ máy quản trị vững mạnh để công ty hoạt động tốt hơn nhưng
thành tích đạt được chưa như mong muốn
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
15
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp

Cùng với sự năng động của cấp ủy Đảng, Ban Giám đốc xí nghiệp cùng với sự
nỗ lực phấn đấu của tập thể CBCNV trong nhiều năm đã vượt qua khó khăn vất vả.
Đứng trước những khó khăn Ban lãnh đạo và tập thể CBCNV công ty cùng đoàn kết,
suy nghĩ tìm hiểu và cân nhắc; mạnh dạn thay đổi phương thức sản xuất cũ; chủ động
tổ chức lại cơ cấu bộ máy, sắp xếp lại các bộ phận cho phù hợp với điều kiện thực tế
sản xuất của xí nghiệp. Cử đi đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho những cán
bộ quản lý, đào tạo nâng cao bậc thợ cho công nhân sản xuất trên các lĩnh vực khai
thác và chế biến nhựa thông.
Bộ máy điều hành của công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh được tổ chức theo
mô hình chức năng thực hiện các chức năng quản lý. Công ty Cổ phần Thông Quảng
Ninh là một doanh nghiệp tương đối lớn, nên công ty xây dựng mô hình tổ chức chức
năng là hợp lý. Trong 3 năm 2007, 2008, 2009 mô hình này đã phát huy được năng lực
chuyên môn của các phòng ban chức năng ở trong công ty, tạo điều kiện cho nhân viên
các phòng ban quản trị phát huy được năng lực, sở trường, nâng cao trình độ và kinh
nghiệm công tác. Mô hình tổ chức này đảm bảo quyền chỉ huy cao nhất thuộc về lãnh
đạo cấp cao, nhưng đồng thời còn có sự phân chia quyền lực, quyền hạn và chức năng
cho các phòng ban để thu thập, xử lý thông tin rồi sau đó báo cáo lên nhà quản trị cấp
cao. Theo cơ cấu này bộ máy có sự thống nhất, đề cao được vai trò của người lãnh đạo
lại có vai trò chuyên môn hóa chức năng vào công tác quản lý, cho phép quản lý đồng
thời dài hạn bằng chức năng và ngắn hạn bằng các quyết định thi hành.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã tìm hiểu mô hình tổ chức bộ máy của
doanh nghiệp, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, thu thập các số liệu về kết cấu
lao động, sự biến đổi lao động của doanh nghiệp, các báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng cân đối kế toán, tìm hiểu trình độ, tuổi tác, giới tính, sự đáp ứng công việc
của từng người, thời gian và áp lực làm việc, cơ sở hạ tầng, điều kiện làm việc của bộ
máy quản trị của doanh nghiệp.
2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của
Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh
2.2.2.1 Nhân tố bên trong ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty Cổ
phần Thông Quảng Ninh

Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
16
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
Bảng 2.1 Thứ tự quan trọng của các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh
Đơn vị tính: Số phiếu,%
Stt Các nhân tố bên trong
Cần thiết Thứ tự
quan
trọng
Số phiếu TL (%)
1 Chiến lược kinh doanh của công ty 5/5 100 1
2 Công nghệ kinh doanh của công ty 5/5 100 5
3 Nhiệm vụ kinh doanh của công ty 5/5 100 2
4 Trình độ quản trị viên và trang thiết bị 5/5 100 4
5 Quy mô của công ty 5/5 100 3
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
a. Chiến lược kinh doanh của công ty
Chiến lược kinh doanh được đánh giá là nhân tố quan trọng nhất, 100% các nhà
quản trị khi được hỏi đều đồng ý với ý kiến này.
Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh có quá trình hình thành và phát triển lâu
đời có tiền thân là một lâm trường nhỏ của nhà nước, và mới chính thức được cổ phần
hóa từ năm 2003 nên công ty còn gặp khá nhiều khó khăn trong việc tìm chỗ đứng trên
thị trường để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, cũng như còn khá nhiều vấn đề trong
việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Hiện tại Công ty Cổ
phần Thông Quảng Ninh đang áp dụng mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng
b. Nhiệm vụ kinh doanh của công ty
Trong thứ tự mức độ quan trọng của các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh thì nhiệm vụ kinh

doanh xếp ở vị trí thứ 2, sau chiến lược kinh doanh của công ty. 100% các nhà quản trị
đồng ý với ý kiến trên.
Cơ cấu tổ chức bao giờ cũng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của công ty. Khi
công ty có sự thay đổi về nhiệm vụ kinh doanh thì cơ cấu cũng phải thay đổi theo cho
phù hợp. Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh có lịch sử lâu đời, trải qua nhiều giai
đoạn nên nhiệm vụ kinh doanh của công ty thay đổi theo từng năm, từng thời kỳ.
Nhiệm vụ của công ty chủ yếu là tìm kiếm khách hàng, tạo lập uy tín trên thị trường,
phát triển cơ sở vật chất sản xuất, mô hình cơ cấu theo chức năng, phân công nhiệm vụ
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
17
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
cho từng phòng ban chịu trách nhiệm về từng công việc cụ thể, giám đốc là người điều
hành cao nhất sẽ giúp cho công việc của công ty không bị chồng chéo và đạt hiệu quả
cao nhất.
c. Quy mô của công ty
100% các nhà quản trị đồng ý với ý kiến quy mô của công ty là nhân tố được
xếp thứ 3 trong thứ tự các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của công ty. Quy mô
càng lớn thì cơ cấu tổ chức của công ty càng phức tạp và tình hình phân quyền càng
khó khăn. Số lượng lao động của Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh khá lớn, 334
người , điều này thể hiện quy mô của công ty khá lớn.
Bảng 2.2: Quy mô của công ty
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
2008/2007 2009/2008

Giá trị % Giá trị %
Tổng số lao động
310 316 344 6 1,9 28 8,8
Lao động gián tiếp
22 25 31 3 13,6 6 24
Lao động trực tiếp
288 291 313 3 1,04 22 7,9
(Nguồn : Phòng Tổ chức_hành chính)
Qua bảng số liệu trên ta thấy đội ngũ và trình độ lao động của công ty là tương
đối hợp lý có trình độ tương đối hợp lý và có trình độ cao.
Năm 2008 tổng số lao động tăng thêm so với năm 2007 là 6 người trong đó số
lao động gián tiếp tăng 3 người tương đương 13,6%, số lao động trực tiếp tăng 3 người
tương đương 1,04%.
Năm 2009 tổng số lao động tăng thêm so với năm 2008 là 28 người trong đó số
lao động trực tiếp tăng 22 người tương đương tỷ lệ 7,9%, số lao động gián tiếp tăng 6
người, tương đương tăng 24%.
Vì Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh là doanh nghiệp trực tiếp sản xuất sản
phẩm nên hàng năm công ty tuyển dụng thêm lao động trực tiếp để mở rộng quy mô
sản xuất, phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của công ty.
Sự bố trí lực lượng lao động làm cho hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
tăng lên và là tiêu chuẩn để đánh giá trình độ, năng lực của bộ máy quản trị công ty.
d. Trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
18
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
100% các nhà quản trị đồng ý với ý kiến trình độ quản trị viên và trang thiết bị
quản trị được đánh giá là nhân tố quan trọng thứ 4.
Trình độ quản lý được thể hiện ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngành nghề,
học vấn. Trong điều kiện khi nền kinh tế thị trường đang phát triển và mở rộng, trình

độ của cán bộ quản lý không những bao gồm trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả
năng giao tiếp, sử dụng ngoại ngữ mà còn cả tác phong làm việc của cán bộ quản lý.
Người có thâm niên càng cao thì càng có kinh nghiệm nhưng một số công việc lại đòi
hỏi sự năng động nhiệt tình của người trẻ tuổi. Như vậy trình độ quản trị có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. Trình độ của quản trị viên cao thì
hiệu quả công việc rất tốt mà chỉ cần dùng ít người vào trong quá trình quản trị mà
chất lượng công việc vẫn đảm bảo.
Tổng số CBCNV của công ty hiện có 334 người, trong đó có 48 người có trình
độ đại học, 01 người trình độ thạc sỹ, 2 cao đẳng, 20 trung cấp chuyên ngành, 20 trung
cấp nghề, 86% cán bộ công nhân viên tốt nghiệp phổ thông cơ sở. Hội đồng quản trị
gồm 7 người. Các cán bộ quản trị phòng ban đều có trình độ thạc sỹ, đại học, có kinh
nghiệm làm việc và đều được đào tạo các lớp huấn luyện nghiệp vụ quản trị, lý luận
cấp cao…
e. Công nghệ kinh doanh của công ty
Trong số các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
thì nhân tố công nghệ kinh doanh của công ty được xếp ở vị trí thứ 5, được đánh giá là
nhân tố ít ảnh hưởng nhất.
Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh là doanh nghiệp vừa trực tiếp sản xuất sản
phẩm vừa phân phối sản phẩm nên công ty cần chú trọng đặc biệt về vấn đề phát triển
công nghệ kinh doanh của công ty. Công ty cần chú trọng mua thêm các máy móc,
tranh thiết bị tiên tiến, và đào tạo thêm đội ngũ công nhân viên có năng lực và trình độ
chuyên môn để nâng cao thêm hiệu quả hoạt động kinh doanh và tổ chức cơ cấu bộ
máy của công ty được hoàn thiện hơn.
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
19
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
2.2.3.2 Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty Cổ
phần Thông Quảng Ninh
Bảng 2.3 Thứ tự quan trọng của các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến cơ

cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh
Đơn vị tính: phiếu, %
Stt Các nhân tố bên ngoài
Cần thiết Thứ tự
quan
trọng
Số phiếu Tl(%)
1 Luật Lao động của nhà nước 5/5 100 2
2 Hội nhập kinh tế và gia nhập WTO 5/5 100 1
3 Lạm phát toàn cầu 5/5 100 4
4 Văn hóa dân tộc 5/5 100 3
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
a. Hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO
Hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO được đánh giá là nhân tố bên ngoài
quan trọng nhất ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty cổ phần Thông
Quảng Ninh. 100% các nhà quản trị đều đồng ý với ý kiến trên.
Khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới, trong tiến trình hội
nhập các doanh nghiệp Việt Nam vừa có những cơ hội để phát triển kinh doanh , vừa
phải đối mặt với các thách thức khó khăn của nền kinh tế thế giới, Công ty Cổ phần
Thông Quảng Ninh đang thật sự rất nỗ lực để có thể tồn tại và phát triển. Gia nhập
WTO, Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh có điều kiện để tiếp cận máy móc, công
nghệ hiện đại, liên kết kinh doanh với các doanh nghiệp khác trên thế giới, đặc biệt
các nhà quản trị của công ty có điều kiện đi công tác, bồi dưỡng thêm nhiều kiến thức
và kỹ năng, để nâng cao trình độ quản lý của mình.
b.Luật lao động của Nhà nước
Luật lao động của nhà nước được đánh giá là nhân tố bên ngoài quan trọng thứ
2 ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty cổ phần Thông Quảng Ninh.
100% các nhà quản trị đều đồng ý với ý kiến trên.
Trong luật lao động có quy định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của người
lao động và người sử dụng lao động. Luật lao động của Nhà nước có tác động trực tiếp

đến vấn đề tổ chức lao động tuyển dụng của Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh. Bất
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
20
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải dựa trên khuôn khổ của pháp luật hiện hành, đặc
biệt là các vấn đề liên quan đến người lao động, lương bổng, bảo hiểm xã hội…Chính
vì vậy luật lao động ảnh hưởng tới quá trình tuyển dụng nhân sự trong Công ty Cổ
phần Thông Quảng Ninh, ảnh hưởng đến các mối quan hệ ở trong công ty, do đó khiến
cho cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty cần thay đổi theo sao cho phù hợp với
luật lao động hiện hành.
c. Văn hóa dân tộc
Văn hóa dân tộc được đánh giá là nhân tố bên ngoài quan trọng thứ 3 ảnh
hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty cổ phần Thông Quảng Ninh. 80%
các nhà quản trị đồng ý với ý kiến này, còn 20% cho rằng văn hóa dân tộc sẽ không
ảnh hưởng nhiều đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị.
Yếu tố văn hóa ảnh hưởng đáng kể đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của
doanh nghiệp. Văn hóa quy định hành vi ứng xử của mỗi người, mỗi nền văn hóa khác
nhau lại có những con người khác nhau ảnh hưởng đến cách ứng xử trong môi trường
xã hội là vấn đề về giới tính và khoảng cách quyền lực. Trong công ty văn hóa hình
thành nên cá tính của người lãnh đạo mà những người này biết làm cho mình nổi bật
lên. Vai trò của người lãnh đạo ảnh hưởng đến các mối quan hệ , bầu không khí làm
việc, cơ cấu tổ chức bộ máy quản tị của Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh.
d. Lạm phát toàn cầu
100% các nhà quản trị cho rằng lạm phát toàn cầu là nhân tố ít ảnh hưởng nhất
trong số các nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị.
Năm 2008 thế giới rơi vào cuộc khủng hoảng tài chính, Việt Nam cũng rơi vào
tình trạng lạm phát đáng báo động. Doanh nghiệp Việt Nam cũng bị ảnh hưởng lớn
vào thời kỳ này. Theo báo cáo tài chính của công ty năm 2008, tuy doanh thu và lợi
nhuận thấp hơn 2009 nhưng công ty vẫn duy trì được mức ổn định các kế hoạch tài

chính, lực lượng cán bộ công nhân viên không bị cắt giảm đi.
2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập về thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị Công ty Cổ phân Thông Quảng Ninh.
2.3.1 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh, em đã thực
hiện thu thập ý kiến, phát phiếu điều tra, và đặt một số câu hỏi phỏng vấn đến ban lãnh
đạo và trưởng các phòng ban. Ngoài ra em còn có trao đổi thu thập thêm thông tin từ
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
21
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
một số nhân viên kinh doanh, nhân viên phòng tổ chức, kế hoạch về các chế độ chính
sách của Công ty nói chung cũng như quyền hạn, trách nhiệm và khả năng làm việc
của bộ máy quản trị Công ty nói riêng.
2.3.1.1 Về cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh
Qua quá trình điều tra với nhà quản trị ( 05 người, bao gồm: Giám đốc, phó
giám đốc, trưởng phòng tổ chức hành chính, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng
kỹ thuật) và đối với nhân viên( 05 người, bao gồm: 02 nhân viên phòng kinh doanh,
02 nhân viên phòng tổ chức hành chính, 01 nhân viên phòng kỹ thuật) em thu thập
tổng hợp được một số ý kiến như sau:
a. Về mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh: 100%
các nhà quản trị trả lời : cơ cấu tổ chức hiện tại của Công ty Cổ phần Thông Quảng
Ninh theo mô hình chức năng. 100% nhân viên khi được hỏi cũng đồng ý với ý kiến
cơ cấu tổ chức hiện tại của công ty theo mô hình chức năng và nó hoàn toàn phù hợp
với công ty.
b. Về cơ sở để thiết kế bộ máy tổ chức: 100% các nhà quản trị khi được hỏi thì
đều trả lời, để thiết kế bộ máy tổ chức cần dựa vào những cơ sở sau đây: mục tiêu và
chiến lược kinh doanh, môi trường vĩ mô và vi mô của công ty, công nghệ hoặc kỹ
thuật sản xuất ra các sản phẩm, các nguồn lực của công ty đặc biệt là nguồn nhân lực,
tiến trình của chức năng tổ chức.

c. Về quy mô của Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh : 100% nhà quản trị đều
cho rằng công ty có quy mô lớn và bộ máy tổ chức hiện tại của công ty là tương đối
hợp lý. 100% nhân viên khi được hỏi cũng đồng ý là họ đang có được làm việc trong
một công ty lớn, có điều kiện để làm việc và cống hiến cho công ty.
d. Về mức độ chuyên môn hóa chuyên môn hóa trong cơ cấu tổ chức của Công
ty Cổ phần Thông Quảng Ninh: 20% các nhà quản trị có ý kiến cho rằng công việc
được chuyên môn hóa ở mức độ tốt, 80% ý kiến cho rằng công việc được chuyên môn
hóa ở mức độ khá. Còn 100% nhân viên trả lời công việc được chuyên môn hóa ở mức
độ khá.
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
22
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
e. Về mức độ phối hợp hoạt động của các phòng ban: 40% ý kiến cho rằng ở
mức độ tốt, 40% ý kiến cho rằng phối hợp ở mức độ khá, 20% ý kiến cho rằng sự phối
hợp giữa các phong ban ở mức độ trung bình.
f. Về điều kiện làm việc: 60% ý kiến nhân viên cho rằng họ đang làm việc ở môi
trường làm việc tốt, 40% ý kiến nhân viên cho rằng họ đang làm việc ở môi trường
khá. Trong khi đó 100% các nhà quản trị nói họ đang làm việc tại một môi trường tốt.
g. Về tác phong làm việc của nhân viên : 40% ý kiến cho rằng nhân viên có tác
phong làm việc tốt, 60% ý kiến cho rằng nhân viên có tác phong làm việc khá.
h. Về năng lực, sở trường, chuyên môn : 100% nhân viên cho rằng họ đang
được phân công việc đúng với khả năng chuyên môn, năng lực sở trường và sở thích
của họ. 100% nhà quản trị cho rằng họ đã bố trí nhân viên phù hợp với công việc mà
họ được đào tạo và có năng lực.
i. Về cấp trên : 60% ý kiến nhân viên cho rằng họ thường xuyên được cấp trên
quan tâm, khích lệ và động viên, 40% ý kiến cho rằng họ ít được quan tâm. Trong khi
đó 80% ý kiến nhà quản trị trả lời rằng họ thường xuyên quan tâm tới nhân viên và
khích lệ, khen thưởng họ làm việc.
2.3.1.2 Về các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty Cổ phần

Thông Quảng Ninh
a. Về các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị: khi
được hỏi các nhà quản trị cho rằng có rất nhiều yếu tố bên trong ảnh hưởng đến cơ cấu
tổ chức bộ máy quản trị, cụ thể: chiến lược kinh doanh của công ty, công nghệ kinh
doanh của công ty, trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị, quy mô của công ty,
nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
b. Về các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị :
khi được hỏi các nhà quản trị cho rằng có rất nhiều yếu tố bên trong ảnh hưởng đến cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị, cụ thể: Luật lao động của nhà nước, hội nhập kinh tế
quốc tế và gia nhập WTO, lạm phát toàn cầu, văn hóa dân tộc.
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tới cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh, thông qua phiếu
điều tra, em thu được kết quả tổng hợp như sau:
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
23
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
Bảng 2.4 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh
Stt Mức độ ảnh hưởng 1 2 3 4 5
I. Nhân tố bên trong
1 Chiến lược kinh doanh của
công ty
x
2 Công nghệ kinh doanh X
3 Nhiệm vụ kinh doanh x
4 Trình độ quản trị viên và trang
thiết bị
x
5 Quy mô của công ty x

II. Nhân tố bên ngoài
1 Luật Lao động của nhà nước x
2 Hội nhập, gia nhập WTO x
3 Lạm phát toàn cầu x
4 Văn hóa dân tộc x
Qua bảng trên em thấy nhân tố chiến lược kinh doanh của công ty và hội nhập
WTO là có tác động mạnh nhất tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty. Thực
tế cho thấy cơ cấu tổ chức chính là công cụ để thực hiện chiến lược của công ty, chúng
luôn có sự gắn kết và đi dôi với nhau, có sự tác động qua lại với nhau. Nhân tố cũng
có ảnh hưởng không nhỏ đến cơ cấu tổ chức là nhiệm vụ kinh doanh và Luật Lao động
nhà nước, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến con người và số lượng thành viên trong từng
phòng ban của Công ty, từ đó ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị.
2.3.1.3 Kết quả phỏng vấn
Qua quá trình phỏng vấn nhà quản trị em thu thập được các thông tin sau đây:
a. Các nhà quản trị cho biết hiện tại Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh đang
áp dụng mô hình cơ cấu tổ chức chức năng.
b.Trong quá trình đưa ra các tiêu chí để xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức
bộ máy quản trị của Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh, các nhà quản trị cho biết
trong số các tiêu chí như tính linh hoạt, tính tối ưu, tính tin cậy, tính kinh tế, tính bí
mật thì tính linh hoạt là tiêu chí quan trọng nhất. Vì: Cơ cấu tổ chức quản lý phải có
khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong công ty cũng như
ngoài môi trường. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải chịu
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố trong và ngoài doanh nghiệp tác động. Vì thế, doanh
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
24
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt
nghiệp
nghiệp phải đối mặt với nhiều tình huống phức tạp, rất khác nhau do đó đòi hỏi cơ cấu
tổ chức quản lý phải có tính linh hoạt.
c. Để có thể thiết kế bộ máy tổ chức thì cần dựa vào một số cơ sở nhất định

như: mục tiêu và chiến lược kinh doanh của công ty,môi trường vĩ mô và vi mô, công
nghệ, các nguồn lực, tiến trình của chức năng tổ chức. Trong quá trình phỏng vấn, em
được biết trong số các cơ sở đó thì mục tiêu chiến lược kinh doanh của công ty là cơ
sở quan trọng nhất để thiết kế và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
2.3.2 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
2.3.2.1 Cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty Cổ phần
Thông Quảng Ninh
Bảng 2.5 Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Thông Quảng Ninh
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Giá trị % Giá trị %
1.Tổng lao động 310 16 44 6 1,9 28 8,8
2. Trình độ
Thạc sỹ 01 01 01 0 0 0 0
Đại học 40 42 48 2 5 6 14,2
Cao đẳng 2 2 2 0 0 0 0
Trung cấp 32 32 40 0 0 8 25
Phổ thông 195 196 209 1 0,5 13 6,6
Dưới phổ thông 30 30 35 0 0 5 16,6
3.Giới tính
Nam 218 221 229 3 1,3 8 3,6
Nữ 92 95 115 3 3,1 20 17,3
(Nguồn: Báo cáo cơ cấu lao động của phòng Tổ chức_ Hành chính)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu về cơ cấu lao động của công ty trên cả 3 phương diện là : tổng
số lao động, trình độ, giới tính thì ta nhận thấy các năm đều có sự thay đổi.
Tổng số lao động tăng thêm qua các năm, năm 2008 tăng thêm 6 người so với
năm 2007 chiếm 1,9%, năm 2009 tăng thêm 28 người so với năm 2008 chiếm 8,8%.

Năm 2009 công ty tuyển thêm số người nhiều vượt hơn so với năm 2008 vì công ty
Bùi Thị Thanh Thúy Lớp K4HQ1B
25

×