Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phụ liệu may nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 127 trang )

- i -
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP


Kính gửi: - Ban giám đốc Công Ty Cổ Phần Phụ Liệu May Nha Trang
- Phòng Kinh doanh xuất - nhập khẩu.

Tên em là : Phạm Thị Huế
MSSV : 45DK086
SV lớp : 45KD
Trường Đại Học Nha Trang
Được sự giới thiệu của các thầy cô giáo khoa Kinh tế trường Đại Học Nha
Trang và được Ban giám đốc cùng phòng Kinh doanh giúp đỡ, em đã thực tập tại
Công ty từ ngày 30/7/2007 đến ngày 12/11/2007. Đến nay bài báo cáo thực tập
tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công
ty, các cô chú, anh chị phòng Kinh doanh và các anh chị trong công ty đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Hôm nay em làm đơn này kính mong Công ty xác nhận việc thực tập của
em trong thời gian vừa qua.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn .
Nha Trang tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Huế
Xác nhận của Công Ty Cổ Phần Phụ Liệu May Nha Trang





- ii -
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn
các Thầy Cô giáo khoa kinh tế trường Đại Học Nha Trang đã trang bị vốn kiến
thức cho em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Cô
Võ Hải Thủy đã hướng dẫn em hoàn thành luận văn này với tất cả tinh thần, trách
nhiệm và lòng nhiệt huyết.
Em cũng xin chân thành cảm ơn:
Ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Phụ Liệu May Nha Trang.
Cùng các cô chú, anh chị trong Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu.
Các anh chị trong phòng kế toán cũng như trong toàn Công ty đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập tại
Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.

Nha Trang tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Huế.



- iii -
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ x
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. THỰC CHẤT CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1.1. Một số quan niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 4
1.1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 5
1.1.3. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 6
1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 6
1.1.4.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân. 7
1.1.4.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh 7
1.1.4.3. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp 8
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH 9
1.2.1. Nâng cao hiệu quả là quy luật tiết kiệm 10
1.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một tất yếu
của nền kinh tế thị trường 11
1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 11
1.3.1. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. 11
1.3.2. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 13
1.3.2.1. Phương pháp phân tích 13
1.3.2.2. Phương pháp so sánh 13
- iv -
1.4. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP. 15
1.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 15

1.4.2. Thước đo cơ bản để đánh giá doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả. 16
1.4.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động sống 17
1.4.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn 18
1.4.2.3. Chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 20
1.4.3. Phân tích tình hình tài chính 22
1.4.3.1. Phân tích kết cấu tài sản: 22
1.4.3.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn 23
1.4.3.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán. 24
1.4.3.4. Bảo toàn và phát triến vốn 29
1.4.4. Hiệu quả kinh tế xã hội 29
1.4.4.1. Nộp ngân sách 30
1.4.4.2. Tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống cho người lao
động 30
1.4.4.3. Tái phân phối lợi tức xã hội 30
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHỤ LIỆU MAY
NHA TRANG 33
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHỤ LIỆU MAY NHA
TRANG. 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Phụ Liệu
May Nha Trang. 34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động và phương hướng
phát triển của Công ty trong thời gian tới 38
2.1.2.1. Chức năng 38
2.1.2.2. Nhiệm vụ 38
2.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động 39
2.1.2.4. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 39
- v -
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý. 41

2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 41
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: 42
2.1.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất 46
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất 46
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 46
2.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY. 50
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 50
2.2.1.1. Tổng sản lượng dây khóa kéo 50
2.2.1.2. Cơ cấu sản lượng sản xuất 51
2.2.2. Kết quả hoạt động tiêu thụ của Công ty. 52
2.2.2.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm 52
2.2.2.2. Tình hình doanh thu và lợi nhuận. 57
2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 61
2.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY. 64
2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty 64
2.3.1.1. Về kinh tế 64
2.3.1.2. Về mặt văn hóa xã hội 66
2.3.1.3. Về tự nhiên 66
2.3.1.4. Yếu tố về khoa học- Công nghệ 67
2.3.1.5. Yếu tố chính trị pháp luật 68
2.3.1.6. Khách hàng 69
2.3.1.7. Nhà cung cấp 69
2.3.1.8. Đối thủ cạnh tranh 70
2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 71
2.3.2.1. Tình hình số lượng và chất lượng lao động 71
2.3.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động 74
2.3.3.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định 76

- vi -
2.3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 76
2.3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định. 79
2.3.4.Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty 81
2.3.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh 81
2.3.4.2. Tû suÊt lîi nhuËn trªn chi phÝ: 83
2.3.4.3. Tû suÊt lîi nhuËn trªn vèn chñ së h÷u 85
2.3.4.4.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 87
2.3.5. Phân tích tình hình tài chính của Công ty 88
2.3.5.1. Phân tích kết cấu tài sản của công ty. 88
2.3.5.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn 90
2.3.5.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 92
2.3.5.4. Các tỷ số hoạt động khác 96
2.3.6. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của Công ty 100
2.3.6.1. Nộp ngân sách Nhà nước 100
2.3.6.2. Nâng cao mức sống cho người lao động 100
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY. 100
2.4.1. Về hiệu quả sử dụng lao động 100
2.4.2. Về hiệu quả sử dụng vốn 101
2.4.3. Về khả năng sinh lời của Công ty. 101
2.4.4. Về hoạt động tài chính 102
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
PHỤ LIỆU MAY NHA TRANG 103
3.1. Biện pháp 1: MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 104
3.2. Biện pháp 2: TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHÂN CÔNG, NÂNG CAO
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG. 105
3.3. Biện pháp 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH, TÀI SẢN LƯU ĐỘNG. 106

3.4. Biện pháp 4: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 107
- vii -
3.5. Biện pháp 5: GIẢM CHI PHÍ SẢN XUẤT, TĂNG KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH. 108
KIẾN NGHỊ 110
KẾT LUẬN 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 115





- viii -
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kế hoạch sản xuất của Công ty năm 2007 41
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất dây khóa kéo 3 năm gần đây của Công ty. 50
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu sản phẩm dây khóa kéo năm 2004, 2005, 2006 của
Công ty 51
Bảng 2.4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm dây khóa kéo qua các năm 53
Bảng 2.5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nội địa 54
Bảng 2.6: Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nước ngoài 55
Bảng 2.7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường. 55
Bảng 2.8: Tình hình tiêu thụ sản phẩm Dây khóa kéo năm 2006 của Công ty. 57
Bảng 2.9: Doanh thu tiêu thụ ở thị trường nội địa và xuất khẩu. 57
Bảng 2.10: Doanh thu của dây khóa kéo và các loại phụ liệu may
của Công ty. 59
Bảng 2.11: Doanh thu của các sản phẩm trong các tháng đầu năm 2007 của
Công ty 60

Bảng 2.12 : Bảng đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty 61
Bảng 2.13 : Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 62
Bảng 2.14: Cơ cấu lao động của công ty 71
Bảng 2.15: Bảng hiệu quả sử dụng lao động của Công ty. 74
Bảng 2.16 : Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. 77
Bảng 2.17 :Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
của Công ty. 80
Bảng 2.18 : Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh 2004 –
2006 82
Bảng 2.19 : B¶ng ph©n tÝch tû suất lîi nhuËn trªn tæng chi phÝ 84
B¶ng 2.20 : Bảng ph©n tÝch tû suÊt lîi nhuËn trªn vèn chñ së h÷u 86
Bảng 2.21: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 87
Bảng 2.22 : Bảng phân tích kết cấu tài sản của Công ty. 88
Bảng 2.23 : Bảng phân tích kết cấu nguồn vốn của Công ty 91
- ix -
Bảng 2.24 : Bảng phân tích tình hình thanh toán của Công ty qua 3 năm 2004
– 2006. 93
Bảng 2.25 : Tình hình thanh toán của công ty qua 3 năm 2004 – 2006 95
Bảng 2.26: Bảng tổng hợp các tỷ số phản ánh khả năng hoạt động qua các
năm. 99

- x -
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: SÔ ÑOÀ BOÄ MAÙY QUAÛN LÝ CỦA CÔNG TY 42
Sơ đồ 2.2: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 46
Sơ đồ 2.3: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT 48




- 1 -

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn
vị tham gia kinh doanh thì mục tiêu, mối quan tâm đầu tiên vẫn là làm sao đạt
được lợi nhuận cao nhất và kinh doanh có hiệu quả nhất. Hiệu quả mà doanh
nghiệp đạt được là hiệu quả về mặt kinh tế và cả hiệu quả về mặt xã hội. Hiệu
quả kinh tế là thước đo kết quả hoạt động, quyết định khả năng vươn lên hay tụt
hậu của doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
rất quan trọng và cần thiết, nó đòi hỏi phải xem xét, phân tích và đánh giá một
cách toàn diện, tìm ra các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể khắc phục những mặt yếu, duy trì và
phát triển hơn nữa những mặt mạnh nhằm chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng có hiệu quả hơn.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường tạo cho doanh nghiệp tính
chủ động, sáng tạo nhưng nó cũng có thể làm cho doanh nghiệp đến bờ phá sản.
Trong điều kiện đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động trong sản xuất kinh
doanh, có một cơ chế quản lý, một chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp với
từng điều kiện cụ thể của mình để có thể bù đắp chi phí, thu được lợi nhuận. Như
vây, muốn kinh doanh có lãi thì vấn đề hiệu quả kinh doanh phải đặt lên hàng
đầu. Hơn nữa với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt và phức tạp thì nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
vấn đề sống còn và phát triển của doanh nghiệp.
Với tình hình thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
Phần Phụ Liệu May Nha Trang cùng với sự đồng ý của Khoa Kinh tế, Trường
Đại Học Nha Trang, em đã thực hiện đề tài: “ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN PHỤ LIỆU MAY NHA TRANG “. Đề tài này nhằm
phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Phụ Liệu
- 2 -

May Nha Trang trong thời gian qua, qua đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2. Mục đích và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
 Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ Phần Phụ Liệu May Nha Trang.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp so sánh: so sánh số tương đối và so sánh số tuyệt đối.
- Phương pháp thống kê số liệu.
- Phương pháp phân tích chi tiết.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
4. Nội dung của đề tài.
Tên đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ Phần Phụ Liệu May Nha Trang.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ Phần Phụ Liệu May Nha Trang.
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ Phần Phụ Liệu May Nha Trang.
Đề tài này được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của Cô Võ Hải

Thủy cùng các anh chị, cô chú trong Công ty Cổ Phần Phụ Liệu May Nha Trang.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân
em còn rất hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được sự góp ý của các thầy cô, các cô chú, các anh chị trong Công ty và
các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
- 3 -






CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
- 4 -

1.1. THỰC CHẤT CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Một số quan niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong quá trình sản xuất, hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối quan
tâm hàng đầu của các đơn vị kinh tế và dịch vụ. Nó là một chỉ tiêu tổng quát và
cũng là tiêu chuẩn đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức kinh tế, một đơn
vị sản xuất kinh doanh hay một nền sản xuất xã hội nào đó. Trong một chế độ xã
hội, tốc độ phát triển của một nền kinh tế, nhịp độ nâng cao mức sống về tinh
thần và vật chất của người dân hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh tế xã hội.
Tuy vậy trong thực tế để mang lại hiệu quả kinh tế cao là một vấn đề không phải
là đơn giản và cũng không được quan niệm một cách thống nhất trong lý luận và
thực tiễn.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất như: lao động, nguyên vật
liệu, đối tượng lao động, hiệu quả sử dụng vốn…là thước đo kết quả sản xuất
kinh doanh, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá.
Sản xuất có phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay không.
Biểu hiện của hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là lợi ích. Vấn đề cơ
bản ở đây là trong quy trình quản lý phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích trung ương và lợi ích địa phương, giữa lợi ích cá
nhân và lợi ích tập thể. Nói một cách khác, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp luôn gắn liền với hiệu quả của toàn xã hội, góp phần
tăng thu nhập quốc dân, đảm bảo hiệu quả kinh tế của ngành và địa phương.
Kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh không thể hiểu đồng nhất
được vì kết quả kinh doanh chỉ thể hiện ở mức độ hoàn thành chỉ tiêu sản lượng
của đơn vị hay chỉ đáp ứng nhu cầu con người trong xã hội. Còn nói về hiệu quả
kinh doanh chúng ta phải nghĩ đến bản chất, chất lượng điều hành của hoạt động
doanh nghiệp. Bởi vậy khi đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ
dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng của kết quả đó,
có vậy thì hiệu quả sản xuất kinh doanh mới được đánh giá một cách toàn diện.
- 5 -

Thực tế hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đạt
được qua hai trường hợp:
+ Kết quả tăng, chi phí giảm ( hay chi phí giữ nguyên )
+ Kết quả tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc
độ tăng của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp này diễn ra khá
phổ biến trong hoạt động sản xuất kinh doanh, và có lúc ta phải chấp nhận: thời
gian đầu tốc độ tăng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chậm hơn tốc độ tăng
của chi phí sản xuất, và thường diễn ra vào các thời điểm đổi mới kỹ thuật công
nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc phát triển thị trường mới…Đây là bài toán cân nhắc
giữa việc kết hợp lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài mà các doanh nghiệp phải

làm vì sự tồn tại và phát triển.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đã có nhiều nhà kinh tế đưa ra nhiều khái niệm về hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh khác nhau:
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm
sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó, hay là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu
được sau quá trình sản xuất kinh doanh. Quan niệm này thường gây sự lẫn lộn
giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế, phản
ánh qua nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này và phiến diện
và chỉ đúng theo sự biến động của thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết quả
kinh tế. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm của hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ
lệ so sánh giữa kết quả với chi phí. Quan niệm này chỉ nói lên cách xác lập các
chỉ tiêu chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết qủa sản xuất
kinh doanh trên mỗi lao động sống hay mức doanh lợi cuả vốn sản xuất kinh
doanh. Quan niệm này chỉ muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp nào đó.
Do đó cần phải có một khái niệm bao quát hơn:
- 6 -

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện
tập trung sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Nó là thước đo ngày càng trở lên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.3. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Quan điểm toàn diện khi xét hiệu quả đòi hỏi việc tăng hiệu quả phải đạt

được nhiều mục tiêu chứ không phải là một. Hiệu quả đạt được không chỉ nói lên
hiệu quả hoạt động cá biệt của một đơn vị mà còn bao hàm ý nghĩa về hiệu quả
xã hội đạt được. Bởi vì các yếu tố mà các doanh nghiệp dùng trong quá trình sản
xuất kinh doanh để tạo ra kết quả như: nhiên liệu, vật tư, máy móc thiết bị là
những yếu tố có hao phí lao động của các quá trình trước đó. Vì vậy trong việc
sử dụng có hiệu quả các yếu tố này tại doanh nghiệp đã có một phần nào đó nhờ
hiệu quả của quá trình trước đó để lại. Do đó hiệu quả kinh tế từ hoạt động sản
xuất kinh doanh cuả một doanh nghiệp là hiệu quả lao động xã hội đựơc xác định
bằng cách tạo song song kết quả hữu ích thu được với hao phí lao dộng đã bỏ ra.
Vì vậy, bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hiệu
quả lao động xã hội được xác định bằng cách so sánh kết quả hữu ích cuối cùng
thu được với hao phí lao động xã hội bỏ ra, hay đó chính là nâng cao năng suất lao
động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn
đề sản xuất kinh doanh, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã
hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Thước đo
của hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và chỉ tiêu của hiệu quả là tối
đa hoá kết quả, và tối thiểu hoá chi phí, hay nói chính xác hơn là đạt hiệu quả kinh
tế tối đa với chi phí sản xuất nhất định và ngược lại. Chính sự khan hiếm nguồn
lực và hiệu quả sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội đã đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm
nguồn lực, hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, phạm trù hiệu quả kinh tế có thể
được biểu hiện ở những dạng khác nhau, mỗi dạng biểu hiện những đặc trưng và
- 7 -

ý nghĩa cụ thể của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc phân loại hiệu quả sản
xuất kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có ý nghĩa thiết thực trong công
tác thống kê, phân tích hiệu quả kinh tế và quản lý doanh nghiệp. Nó là cơ sở để
xác định các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh, các mức hiệu quả để từ đó

xác định các biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Có các cách phân loại như sau:
1.1.4.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Cách phân loại này dựa trên phạm vi hoạt động để đánh giá hiệu quả trong
doanh nghiệp hay đối với nền kinh tế quốc dân.
 Hiệu quả kinh tế cá biệt: là hiệu quả thu được từ hoạt động của từng đơn
vị sản xuất kinh doanh, biểu hiện chung của hiệu quả kinh tế cá biệt là mức
doanh lợi của từng đơn vị đạt được.
 Hiệu quả kinh tế quốc dân: là lượng sản phẩm thặng dư của toàn bộ xã hội
thu được trong một thời kỳ nhất định so với toàn bộ vốn sản xuất, hao phí lao
động xã hội và tài nguyên của toàn xã hội.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có tác động qua
lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trong điều kiện các đơn
vị kinh tế cơ sở đều đảm bảo được hiệu quả kinh tế của mình. Tuy nhiên trong sự
cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp do không bắt kịp
tốc độ phát triển chung của nền kinh tế đã lâm vào tình trạng thua lỗ, phá sản
nhưng có thể trên bình diện kinh tế quốc dân vẫn đạt hiệu quả về kinh tế.
Ngược lại nền kinh tế quốc dân có tác động trực tiếp thúc đẩy hướng các
doanh nghiệp theo một cơ cấu lành mạnh. Với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
mỗi doanh nghiệp ngoài việc tạo ra hiệu quả kinh tế cá biệt của mình còn tạo ra
hiệu quả về mặt xã hội như việc tạo ra nhiều sản phẩm, nhiều việc làm, nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người lao động…đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích
doanh nghiệp với lợi ích nhà nước.
1.1.4.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Để phân tích và lựa chọn các phương án luận chứng kinh tế khác nhau
trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể nào đó, ta cần phải phân tích rõ hai loại hiệu
quả: hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh, mối tương quan giữa chúng.
- 8 -

 Hiệu quả tuyệt đối: hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể

bằng cách xác định mức lợi ích thu được hoặc so sánh kết quả thu được với chi
phí bỏ ra để thu lại kết quả đó.
Người ta xác định hiệu quả tương đối khi phải bỏ ra chi phí để thực hiện
một công việc cụ thể nào đó, để biết được với chi phí bỏ ra sẽ thu được những lợi
ích cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên chi ra hay không. Vì trong công tác
quản lý doanh nghiệp, bất kỳ công việc gì mà đòi hỏi phải bỏ chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá, dù với một lượng nhỏ cũng tính đến hiệu quả tuyệt đối.
Tuy nhiên nếu chỉ căn cứ trên hiệu quả tuyệt đối để ra quyết định đầu tư thì chỉ
mới xét đến điều kiện cần, còn điều kiện đủ thì ta phải xét đến hiệu quả so sánh.
 Hiệu quả so sánh: khi tiến hành hai hay nhiều phương án đầu tư, ta thường
so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tương đối nhằm tìm ra phương án hiệu quả nhất.
Tác dụng của nó là để so sánh mức độ hiệu quả của các phương án, từ đó cho
phép ta lựa chọn một cách đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Như vậy giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, song chúng lại có tính độc lập tương đối. Xác định hiệu quả tuyệt
đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Tuy vậy, có khi hiệu quả so sánh được
xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyết đối như so sánh giữa
các mức độ chi phí sản xuất của các phương án khác nhau.
1.1.4.3. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
 Hiệu quả của chi phí bộ phận: được biểu hiện qua sự so sánh giữa kết quả
chung của hoạt động với chi phí của từng yếu tố xem xét cấu thành nên chi phí
lao động xã hội để tạo ra kết quả chung đó.
Tuỳ theo cách phân loại chi phí mà ta có hiệu quả của mỗi loại chi phí
tương ứng. Phân loại theo yếu tố thì có hiệu quả sử dụng TSCĐ, hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu, hiệu quả sử dụng lao động sống…Nếu phân loại theo từng
giai đoạn của quá trình sản xuất có hiệu quả khâu dự trữ, hiệu quả khâu sản xuất,
khâu lưu thông…
 Hiệu quả của chi phí tổng hợp: được hình thành trên cơ sở hiệu quả sử
dụng các loại chi phí thành phần.
- 9 -


Như vậy, giữa hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp có
một mối quan hệ mật thiết với nhau. Nói chung chỉ có thể thu được hiệu quả tổng
hợp khi các yếu tố của quá trình sản xuất được sử dụng có hiệu quả, nếu một
trong các yếu tố bị sử dụng lãng phí sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí tổng hợp.
Tuy nhiên trong thực tế có trường hợp có một yếu tố nào đó sử dụng lãng phí
nhưng những yếu tố khác đảm bảo có hiệu quả cao, người ta vẫn thu được hiệu
quả tổng hợp.
Vậy cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, nó
là cơ sở để phân tích các yếu tố nội bộ của hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế. Trên cơ sở đó tìm ra biện pháp cụ thể, xác thực
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH
Có thể nói rằng hiệu quả vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để một doanh
nghiệp vừa tồn tại và phát triển. Trong bất kỳ một cơ chế nào, sản xuất kinh
doanh phải luôn lấy hiệu quả là mục tiêu để phấn đấu đi lên. Sản xuất kinh doanh
mà không đạt hiệu quả thì doanh nghiệp khó có thể tồn tại được nhất là trong cơ
chế hiện nay, trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường.
Thông thường thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối
thiểu nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra thu
nhập về tiêu thụ hàng hoá đủ bù đắp chi phí đã chi ra để sản xuất hàng hoá đó.
Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiệp là đảm bảo quá trình tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp. Việc đó đòi hỏi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vừa đảm bảo bù đắp chi phí đã bỏ ra, vừa có tích luỹ để tiếp tục quá trình
sản xuất. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn phấn
đấu làm như thế nào để hiệu quả kinh doanh đạt được ngày càng cao. Đó cũng là
mục tiêu cơ bản của bất kỳ doanh nghiệp nào, là nhân tố quan trọng để khẳng
định vị trí của doanh nghiệp ấy trên thương trường trong nước và quốc tế.
Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có ý

nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế do các nguyên nhân sau:
- 10 -

 Hiện trạng hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế quốc doanh ở nước ta hiện nay còn rất thấp. Điều này ảnh hưởng lớn đến
nguồn thu nhập của người lao động. Do hiệu quả kinh tế thấp đã làm cho thu
nhập của người lao động nhiều lúc chỉ trên mức tối thiểu một ít. Bên cạnh đó,
chính hiệu quả kinh tế thấp đã làm giảm nguồn đóng góp vào ngân sách Nhà
nước.
 Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chuyển mình từ nền kinh tế quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các đợn vị kinh
doanh phải tự hạch toán kinh tế và kinh doanh sao cho có hiệu quả. Từ đó đòi hỏi
phải biết sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất để tăng thu nhập và tái tích
luỹ cho doanh nghiệp.
 Trong công cuộc đổi mới các doanh nghiệp dần dần đi vào thế ổn định,
thích nghi với cơ chế thị trường, góp phần ổn định và kiềm chế lạm phát, tạo điều
kiện để đưa nền kinh tế ngày càng phát triển. Tuy vậy hiện nay vẫn còn nhiều
doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn lớn, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Vì
vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần chú ý đến việc sắp
xếp đổi mới doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực sự nắm vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp cùng ngành, giữa các doanh nghiệp khác ngành với nhau, do vậy đòi hỏi
các doanh nghiệp phải luôn luôn chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, nếu không thì sẽ không tồn tại và phát triển, và sẽ dẫn đến
phá sản.
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần
thiết đối với doanh nghiệp.
1.2.1. Nâng cao hiệu quả là quy luật tiết kiệm
Quy luật tiết kiệm là một trong những quy luật chung nhất mà sự phát

triển của mọi doanh nghiệp, mọi ngành, mọi xã hội đều phải tuân theo. Tiết kiệm
theo nghĩa chung nhất là bớt đi những hao phí về lao động sống, lao động như cũ
nhưng kết quả như cũ hay cao hơn.
- 11 -

Như vậy giữa quy luật tiết kiệm và vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh có mối quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh bao hàm cả tiết kiệm, nhưng tiết kiệm chỉ là một yếu tố như những yếu tố
khác như: trình độ quản lý, ý thức làm việc, tinh thần đoàn kết…Do đó, để kinh
doanh có hiệu quả, ta cần quán triệt nguyên tắc tiết kiệm.
Tiết kiệm là một nguyên tắc, một yêu cầu tất yếu khách quan của đơn vị
sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Trong sản xuất kinh doanh, để đạt
được hiệu quả kinh tế cao thì biện pháp đầu tiên phải thực hiện là thi hành chính
sách tiết kiệm.
1.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một tất yếu của
nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường thì mọi thành phần kinh tế đều được tự do hoạt
động, cạnh tranh, trao đổi hàng hoá vì mục đích lợi nhuận và bình đẳng trong
khuôn khổ pháp luật của Nhà nước. Kinh tế thị trường rất phong phú và đa dạng,
một mặt nó tạo ra cho doanh nghiệp tính chủ động sáng tạo hơn, mặt khác nó cũng
dễ đưa doanh nghiệp đến bờ vực phá sản. Chỉ một quyết định kém sáng suốt, một
chiến lược sai lầm cũng đưa doanh nghiệp đến bờ vực phá sản. Kinh doanh trong
môi trường như vậy, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, thì các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
đó là công cụ cạnh tranh ưu việt nhất cho phép doanh nghiệp xác lập sự thắng lợi,
là tiêu chuẩn đo lường sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nói một cách khác, hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp bằng sự nỗ lực, sáng tạo của mình phải luôn hướng tới việc nâng cao
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, vì đó là một yêu cầu khắt khe
của nền kinh tế thị trường, có gắn liền với sự sống còn của doanh nghiệp.

1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.3.1. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp.
Để thực hiện việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp, đòi hỏi phải nghiên cứu đầy đủ các phương pháp để phân tích và
- 12 -

đánh giá hiệu quả. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp, nó có liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau và nó còn phản ánh trình
độ sử dụng các yếu tố đó, nên khi xem xét, đánh giá đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp ta cần phải quán triệt các quan điểm sau:
 Đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của Đảng và Nhà nước.
 Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích
người lao động. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh phải xuất phát và thoả mãn những mối quan hệ lợi ích trên, trong đó lợi
ích người lao động được xem là động lực trực tiếp, bởi lẽ người lao động là yếu
tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Trong từng đơn vị sản xuất, khi xem xét, đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh phải coi trọng tất cả các hoạt động, các lĩnh vực, các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh và phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ, các tác động qua lại
của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo những mục tiêu đã xác định.
Đồng thời việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo yêu cầu nâng
cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội, của ngành, địa phương và cơ sở.
 Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng, cả về hiện vật và giá trị để đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nghĩa là một mặt phải căn cứ vào số

lượng sản phẩm đã tiêu thụ và đánh giá thu nhập của hàng hoá đó theo giá của thị
trường, mặt khác phải tính đầy đủ chi phí để chỉ ra chi phí từ quá trình sản xuất
đến tiêu thụ hàng hoá đó. Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị,
đó là một đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế hàng hoá, ngoài ra còn đòi hỏi các nhà
kinh doanh phải tính toán đúng đắn khả năng thoả mãn nhu cầu thị trường về
hành hoá và dịch vụ theo cả hiện vật và giá trị sử dụng, giá trị hàng hoá mà thị
trường cần. Hiệu quả kinh tế được xây dựng trước hết bởi mục đích của việc sản
xuất của xã hội, bởi vì trong một chế độ xã hội tốc độ phát triển kinh tế, nhịp độ
nâng cao đời sống vật chất, đời sống tinh thần của nhân dân hoàn toàn phụ thuộc
- 13 -

vào hiệu quả lao động, hiệu quả kinh tế xã hội, nó được coi là chỉ tiêu chiến lược
quan trọng trong quản lý.
1.3.2. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là tập hợp
nhiều nhân tố có mối quan hệ mật thiết, có nội dung và kết cấu phức tạp, biểu
hiện bằng những nhân tố có thể che dấu ngẫu nhiên và tác động của những
chuyển biến của quy luật kinh tế khách quan, che dấu bản chất thực sự của doanh
nghiệp. Để phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp ta sử dụng các phương pháp sau:
1.3.2.1. Phương pháp phân tích
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường chịu
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Bởi vì mỗi sự kiện kinh tế có nhiều bộ phận cấu
thành, các bộ phận này có mối quan hệ chặt chẽ và ức chế lẫn nhau. Vì vậy để
thấy được bản chất của sự vận động và phát triển kinh tế, ta phải đi sâu xem xét
mối quan hệ của các bộ phận, sự kiện đó. Đây là công việc có ý nghĩa rất lớn đối
với công tác hiệu quả kinh tế.
Để phân tích, ta dùng phương pháp hệ số chênh lệch và phương pháp thay
thế liên hoàn. Từ đó sẽ thấy được những mặt nào cần khắc phục, những mặt nào
nên phát huy.

Quá trình vận động và phát triển sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
luôn tồn tại những mâu thuẫn và đấu tranh giữa các mặt đối lập, như lãng phí và
tiết kiệm, tiên tiến và lạc hậu…Giải quyết được mâu thuẫn này lại phát sinh mâu
thuẫn mới. Việc giải quyết đó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển, vì vậy
trong phân tích để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ dựa vào các
sự kiện kinh tế trong những điểm thời gian và không gian khác nhau, các bộ phận
cấu thành nên các sự kiện kinh tế…mà vấn đề quan trọng là rút ra được bản chất
của sự kiện kinh tế, trên cơ sở đó mới thấy được khả năng tiềm tàng và những
hạn chế để tìm phương cách giải quyết.
1.3.2.2. Phương pháp so sánh
Một chỉ tiêu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đơn thuần vẫn chưa
thể hiện đầy đủ mức độ đạt được ở doanh nghiệp như thế nào. Thông qua phương
- 14 -

pháp so sánh, ta mới thấy được sự tăng trưởng, phát triển hay bước di thụt lùi
trong từng giai đoạn nào đó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Ta không thể so sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế giữa các năm, mà còn
xét mối quan hệ với kế hoạch để thấy rõ mức độ thực hiện ở doanh nghiệp như
thế nào, tức là xác định xu thế phát triển và phấn đấu trong năm của doanh
nghiệp.
Khi so sánh ta không chỉ dừng lại ở con số tuyệt đối bởi nó chỉ thể hiện
tốc độ hay quy mô tăng, giảm. Để thực hiện mức độ tăng giảm, ta sử dụng thêm
số tương đối. Số tương đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ tốc độ phát triển của
các chỉ tiêu kinh tế. Bao gồm các chỉ tiêu:
 Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch:
Phản ánh nhiệm vụ trong kỳ kế hoạch mà doanh nghiệp phải phấn đấu.

Mức độ cần đạt theo kế hoạch
Số tương đối nhiệm vụ

kế hoạch
=

Mức độ thực tế đã đạt ở kỳ trước

* 100


 Số tương đối hoàn thành kế hoạch:
Phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của các chỉ tiêu kinh tế.

Mức độ thực tế đạt được trong kỳ
Số tương đối hoàn
thành kế hoạch
=

Mức độ cần đạt theo kế hoạch đặt ra
* 100


 Số tương đối động thái:
Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của các chỉ
tiêu và thường dùng dưới hai dạng:
+ Số tương đối động thái định gốc: ( cố định kỳ gốc )
Yi / Yn ( i = 1,n )
+ Số tương đối động thái liên hoàn: ( thay đổi định kỳ )
Yi / Yi-1
 Số tương đối kết cấu:
Phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể.
- 15 -



Trị số của từng bộ phận

Tỷ trọng của từng bộ
phận so với tổng thể
=

Tri số tổng thể
* 100


 Các chỉ tiêu sử dụng trong phương pháp so sánh đòi hỏi phải đảm bảo yêu
cầu có cùng điều kiện, có tính chất so sánh, nghĩa là:
 Phải thống nhất về nội dung phản ánh
 Phải thống nhất về phương pháp tính toán
 Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng một
khoảng thời gian tương ứng.
 Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu diễn.
Tuy vậy trong phương pháp này ta chỉ thể hiện những vấn đề mang tính
chung nhất của hiện tượng nghiên cứu. Và cũng với phương pháp này, ta chỉ thấy
được mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó để đi sâu hơn hiện tượng nghiên cứu, ta phải thông qua cả
phương pháp phân tích đã trình bày ở trên.
1.4. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Khi xem xét hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh
nghiệp, cần dựa vào một hệ thống tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu
chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Và có thể nói rằng, doanh nghiệp có đạt được các

tiêu chuẩn này mới có thể đạt được các chỉ tiêu kinh tế, chính trị, xã hội. Hệ
thống các tiêu chuẩn bao gồm:
 Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng phải tuân thủ sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước theo hệ thống pháp luật hiện hành.
 Phải kết hợp hài hoà giữa ba lợi ích: cá nhân, tập thể và Nhà nước. Tuyệt
đối không vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích tập thể và xã hội.
 Lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm được phải dựa trên cơ sở vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các quy luật của nền kinh tế hàng hoá.

×