Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Đề tài " Hoạt động cho vay trả góp mua ôtô của VPBank " pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.3 KB, 99 trang )

Luận văn
Đề tài " Hoạt động cho vay trả góp mua ôtô của
VPBank "
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 8
LỜI MỞ ĐẦU 11
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NHTM ĐỐI VỚI CHO VAY TRẢ GÓP MUA ÔTÔ 13
1.1. Tổng quan về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM 13
1.1.1. Khái niệm NHTM 13
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM 14
1.1.2.1 Khái niệm. 14
1.1.2.2 Các hình thức cho vay 14
1.2. Cho vay trả góp của NHTM 17
1.2.1. Khái niệm cho vay trả góp 17
1.2.2. Đặc điểm cho vay trả góp 17
1.2.2.1. Đặc điểm về quy mô khoản vay 17
1.2.2.2. Đối tượng cho vay trả góp 18
1.2.2.3. Đặc điểm về rủi ro 18
1.2.2.4. Đặc điểm về khả năng sinh lời 19
1.2.2.5. Đặc điểm về lãi suất 19
1.2.3. Vai trò 19
1.2.3.1. Đối với Ngân hàng 19
1.2.3.2. Đối với khách hàng 20
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
2
2


3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế 20
1.3. Giới thiệu về hoạt động cho vay trả góp mua ôtô 21
1.3.1. Khái niệm 21
1.3.2. Đặc điểm 22
1.3.2.1. Đặc điểm về đối tượng và phạm vi cho vay trả góp mua ôtô- 23
1.3.2.2. Đặc điểm về quy mô và số lượng món vay 23
1.3.2.3. Đặc điểm về thời gian trả góp mua ôtô 24
1.3.2.4. Đặc điểm về lãi suất cho vay trả góp mua ôtô 24
1.3.2.5. Đặc điểm về rủi ro khi cho vay trả góp mua ôtô 25
1.3.3. Phương thức cho vay trả góp mua ôtô 25
1.3.3.1. Phương thức tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô 26
1.3.3.2. Phương thức cho vay trực tiếp người mua 27
1.3.4. Vai trò 27
1.3.4.1. Đối với Ngân hàng 28
1.3.4.2. Đối với khách hàng 29
1.3.4.3. Đối với nền kinh tế 29
1.3.5. Một số chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô của
NHTM 29
1.3.5.1. Dư nợ cho vay trả góp mua ôtô 30
1.3.5.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay trả góp mua ôtô 31
1.3.5.3. Tốc độ tăng dư nợ cho vay trả góp mua ôtô 32
1.3.5.4. Doanh thu cho vay trả góp mua ôtô 32
1.3.5.5. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm cho vay trả góp mua ôtô 32
1.3.5.6. Thị phần cho vay trả góp mua ôtô của Ngân hàng 32
1.3.5.7. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay trả góp mua ôtô 33
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
3
3

4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
1.3.5.8. Số lượng khách hàng cho vay trả góp mua ôtô 34
1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô
1.3.6.1. Nhân tố từ môi trường vĩ mô 34
1.3.6.2. Nhân tố từ phía khách hàng 35
1.3.6.3. Nhân tố xuất phát từ bản thân Ngân hàng 37
1.3.6.4. Nhân tố từ các đối thủ cạnh tranh 39
CHƯƠNGII : THỰC TRẠNG CHO VAY TRẢ GÓP MUA
ÔTÔ CỦA VPBANK – PGD TRẦN DUY HƯNG 40
2.1. VPBank Trần Duy Hưng: Lịch sử hình thành và phát triển
40
2.2. Cơ cấu tổ chức của VPBank Trần Duy Hưng 41
2.3. Chức năng của từng phòng 42
2.4. Tình hình hoạt động của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn
2005 – 2007 44
2.5. Thực trạng cho vay trả góp mua ôtô của VPBank Trần Duy
Hưng 49
2.5.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay trả góp mua ôtô của VPBank
49
2.5.2. Quy trình cho vay trả góp mua ôtô củaVPBank Trần Duy Hưng 50
2.5.3. Thể lệ cho vay trả góp mua ôtô của VPBank 56
2.6. Đánh giá việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô của VPBank
Trần Duy Hưng 60
2.6.1. Kết quả cho vay trả góp mua ôtô của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn 2005
– 2007 61
2.6.1.1. Doanh số cho vay trả góp mua ôtô 61
2.6.1.2. Dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay trả góp mua ôtô 63
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
4

4
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
2.6.1.3. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay trả góp mua ôtô 65
2.6.1.4. Mức độ đa dạng hóa các sản phẩm 66
2.6.2. Thành công của việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô tại VPBank
Trần Duy Hưng 67
2.6.3. Nguyên nhân của những thành công trên 70
2.6.4. Những hạn chế của việc mở rộng cho vay trả góp mua ôtô tại VPBank
Trần Duy Hưng 74
2.6.5. Nguyên nhân của những hạn chế trên 76
2.6.5.1. Nguyên nhân khách quan 76
2.6.5.2. Nguyên nhân chủ quan 79
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI CHO VAY TRẢ GÓP MUA ÔTÔ CỦA VPBANK – PGD
TRẦN DUY HƯNG 82
3.1 Định hướng mở rộng cho vay trả góp mua ôtô 82
3.2 Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2008 của VPBank
Trần Duy Hưng 84
3.3 Giải pháp mở rộng cho vay trả góp mua ôtô tại VPBank Trần
Duy Hưng 86
3.3.1 Nâng cao nguồn nhân lực 87
3.3.2 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng 87
3.3.3 Nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm soát sau khi vay 88
3.3.4 Nâng cao năng lực thẩm định tài chính khách hàng 89
3.3.5 Áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro của phương pháp cho vay
trả góp mua ôtô 89
3.3.6 Phát triển có hiệu quả hoạt động marketing 91
3.3.7 Phân tán rủi ro 93
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C

5
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
3.3.8 Định giá bất động sản 93
3.3.9 Áp dụng các công cụ phái sinh 94
3.3.10 Nhóm các giải pháp xử lý các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề 94
3.4 Kiến nghị của bản thân 95
3.4.1 Đối với NHNN 95
3.4.2 Đối với chính phủ và các bộ ngành liên quan 96
KẾT LUẬN 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99

Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
6
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
7
7
Ngân hàng NH
Ngân hàng thương mại NHTM
Ngân hàng thương mại cổ
phần
NHTMCP
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Hội đồng quản trị HĐQT
Ngân hàng thương mại cổ

phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh Việt Nam
VPBank
Phòng giao dịch PGD
Tổ chức tín dụng TCTD
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua 23
Sơ đồ 1.2: Phương thức tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô 24
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức PGD VPBank Trần Duy Hưng 40
Sơ đồ2.2 Quy trình cho vay trả góp mua ôtô của VPBank Trần Duy
Hưng 46
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn
2005 – 2007 43
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động huy động vốn của các chi nhánh, phòng
giao dịch thuộc VPBank Thăng Long đến 31/12/2007 44
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động cấp tín dụng của các chi nhánh, phòng
giao dịch thuộc VPBank Thăng Long đến 31/12/2007 46
Bảng2.4: Doanh số cho vay mua ôtô của VPBank Trần Duy Hưng giai
đoạn 2005 – 2007 59
Bảng 2.5: Cơ cấu doanh số cho vay mua ôtô VPBank Trần Duy Hưng
2005 – 2007 60
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
8
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC

Bảng2.6: Dư nợ và tỷ trọng dư nợ của hoạt động cho vay trả góp mua
ôtô của VPBank Trần Duy Hưng giai đoạn 2005 – 2007 61
Bảng2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay mua ôtô theo phương thức cho vay 63
Bảng 2.8: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank Trần Duy Hưng
giai đoạn 2005 – 2007 64
Bảng2.9: Một số công ty ôtô trên địa bàn liên kết hoạt động với VPBank
Trần Duy Hưng 66
Bảng2.10 : Tỷ lệ an toàn vốn của VPBank giai đoạn 2005 – 2007 67
Bảng2.11: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2002 – 2007 68
Bảng2.12: Thu nhập bình quân đầu người trên cả nước giai đoạn 2005
– 2007 69
Bảng2.13: Trình độ nguồn nhân lực của VPBank giai đoạn 2005 – 2007
71
Bảng2.14: Trình độ nguồn nhân lực của một số NHTM năm 2007 71
Bảng 2.15: Tỷ lệ lạm pháp ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2007 75
Bảng:2.16 Một số TCTD thực hiện hoạt động cho vay trả góp mua ôtô
76
Bảng2.17: vị trí của VPBank trong hệ thống NHTMCP 77
Bảng 3.1: Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu ôtô khi gia nhập WTO
của Việt Nam 80
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
9
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ2.1: Thu nhập trước thuế của VPBank Trần Duy Hưng giai
đoạn 2005 -2007
43
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh số cho vay mua ôtô VPBank Trần Duy Hưng

giai đoạn 2005 – 2007 60
Biểu đồ 2.3: tăng trưởng tổng dư nợ và dư nợ cho vay trả góp mua ôtô tại
VPBank 61
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
10
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 149
của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đối với nền kinh tế nói chung và
ngành ngân hàng nói riêng, sự kiện này chứa đựng nhiều cơ hội nhưng cũng
phải đương đầu với không ít thách thức. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế,
việc nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM luôn là yêu cầu cấp thiết
do hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản đem lại thu nhập cho ngân hàng.
Một trong những hoạt động tín dụng đem lại nguồn lợi nhuận quan
trọng cho ngân hàng trong thời gian gần đây là hoạt động cho vay trả góp
mua ôtô. Hoạt động này hứa hẹn phát triển mạnh trong tương lai.
Trong quá trình thực tập tại VPBank Trần Duy Hưng, em nhận thấy
hoạt động này đã đạt được những thành tựu khả quan, tuy vậy, để phát triển
nó cần phải có thời gian kết hợp nhiều biện pháp tháo gỡ những bất cập hiện
tại. Trong phạm vi chuyên đề này, em xin trình bày một số giải pháp nhằm
thúc đẩy việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô áp dụng với
VPBank Trần Duy Hưng.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận gồm những nội dung
sau:
Chương I: Tổng quan về hoạt động cho vay trả góp mua ôtô của
NHTM.
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
11

11
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
Chương II: Thực trạng cho vay trả góp mua ôtô của VPBank Trần
Duy Hưng
Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay trả góp
mua ôtô của VPBank Trần Duy Hưng
Em xin cảm ơn PGS.TS Mai Siêu và tập thể cán bộ tín dụng tại phòng
phục vụ khách hàng VPBank Trần Duy Hưng đã giúp em hoàn thiện
chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hiền A
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
12
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NHTM ĐỐI VỚI CHO VAY TRẢ GÓP MUA ÔTÔ
1.1. Tổng quan về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng có thể được định nghĩa thông qua chức năng, các dịch vụ mà
nó cung cấp hoặc vai trò trong nền kinh tế. Xét trên phương diện những loại
hình dịch vụ mà nó cung cấp, khái niệm “ngân hàng” được định nghĩa như
sau: “ Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất như : tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán –
và thực hiện chức năng tài chính tốt nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế”.
Trong Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1997 và luật sửa đổi năm 2004 khoản 7 điều 20 : “ Hoạt động

ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với hoạt
động thường xuyên là nhận tiền gửi, dùng số tiền này để cấp tín dụng hoặc
cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Trong mỗi nền kinh tế phát triển khác nhau thì hệ thống NH có thể bao
gồm nhiều loại hình khác nhau: NHTM, NH đầu tư, NH phát triển, NH hợp
tác NHTM thường chiếm tỉ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số
lượng các NH. Theo Lênin: “ NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ”. Còn theo Pháp lệnh: “ NH, hợp tác xã tín
dụng và công ty tài chính” ban hành ngày 24/08/1990 thì “ NHTM là một tổ
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
13
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.1.2. Hoạt động cho vay của các NHTM
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM nói riêng và của
các tổ chức tín dụng nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo
thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Dưới
đây, ta cùng tìm hiểu về hoạt động cho vay của NHTM để từ đó phân tích đến
vấn đề chính của chuyên đề này.
1.1.2.1 Khái niệm.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN Việt Nam về ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng
đối với khách hàng, “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, mà các tổ chức
tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc cơ bản có hoàn
trả cả gốc và lãi”.

1.1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM.
 Theo mục đích sử dụng món vay
 Cho vay tiêu dùng
NH thỏa thuận cho khách hàng sử dụng một khoản tiền với mục đích
tiêu dùng với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Đây là khoản tài chính quan trọng giúp khách hàng trang trải các nhu cầu
trong cuộc sống như : mua ôtô, mua nhà, du lịch, du học, trước khi họ đủ
khả năng về tài chính để chi trả, tạo điều kiện cho người tiêu dùng được
hưởng mức sống cao hơn.
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
14
14
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
Đối tượng áp dụng: thường là cá nhân hay hộ gia đình
 Cho vay sản xuất kinh doanh
NH thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với mục đích
đầu tư sản xuất kinh doanh với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định. Hình thức cho vay này thường được sử dụng vào việc
tài trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp.
Đối tượng áp dụng: chủ yếu là các doanh nghiệp.
 Cho vay khác
Đây là những khoản vay nhằm các mục đích khác như: phát triển kinh
tế nông nghiệp, phủ xanh đồi trọc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
 Theo thời hạn cho vay:
 Cho vay dài hạn
Bao gồm các khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên, với mục
đích tài trợ cho các nhu cầu dài hạn như: tài trợ cho các công trình xây dựng,
máy móc thiết bị giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Lãi suất các khoản vay
này thường cao hơn do rủi ro của NH cao hơn.

Phân chia các khoản vay theo thời gian có ý nghĩa quan trọng vì thời
gian của các khoản cho vay có liên quan mật thiết đến khả năng hoàn trả của
khách hàng cũng như tính an toàn và sinh lời của nó.
 Cho vay trung hạn
Là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, với mục
đích tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị chóng hao mòn,
một số cây trồng vật nuôi
 Cho vay ngắn hạn
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
15
15
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
Bao gồm các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng, với mục
đích bù đắp cho sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp hay các
nhu cầu chi tiêu ngắn của cá nhân.
 Theo tính chất bảo đảm khoản vay
 Cho vay có tài sản đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cấp tín dụng, theo đó nghĩa vụ
trả nợ của khách gắn liền với tài sản đảm bảo, nó có thể là tài sản cẩm cố
hay thế chấp,tài sản bảo lãnh của bên thứ ba hay tài sản hình thành từ vốn
vay. Đặt yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng muốn có được nguồn
trả nợ thứ hai khi nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập từ hoạt động không đảm
bảo trả nợ.
 Cho vay không có tài sản đảm bảo
Cho vay không có tài sản đảm bảo là hình thức cấp tín dụng của ngân
hàng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng hoặc của người thứ ba mà không
cần tài sản cầm cố hoặc thế chấp. Loại hình cho vay này thường được cấp
cho những khách hàng có uy tín cao, các khoản vay theo chỉ thị của chính
phủ

 Theo phương pháp hoàn trả
 Cho vay trả góp
Là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn vay đã thỏa thuận. Hình thức này thường áp
dụng để tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền, các khoản vay trung
và dài hạn. Thời gian hoàn trả và số tiền trả mỗi lần được tính phù hợp với
khả năng trả nợ của khách hàng. Đối tượng áp dụng trong cho vay trả góp
thường là những người có thu nhập ổn định.
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
16
16
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
 Cho vay theo món
Là những khoản vay thỏa thuận mà khách hàng phải hoàn trả toàn bộ
cả gốc và lãi một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng.
 Cho vay tuần hoàn
Là hình thức cho vay trong đó NH cho phép khách hàng vay và trả nợ
nhiều lần một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
1.2. Cho vay trả góp của NHTM
Trong các phương thức cho vay kể trên, cho vay trả góp tỏ ra ưu việt hơn
cả khi áp dụng tài trợ cho một khoản vay tiêu dùng hay một khoản vay tương
đối lớn phục vụ kinh doanh. Hiện nay, hình thức này trở nên khá phổ biến và
được các NHTM quan tâm vì những ưu việt của nó.
1.2.1. Khái niệm cho vay trả góp.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín
dụng: khi khách hàng vay vốn áp dụng theo phương thức cho vay trả góp thì:
“ tổ chức tín dụng và các khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong

thời hạn cho vay”.
1.2.2. Đặc điểm cho vay trả góp
1.2.2.1. Đối tượng cho vay trả góp.
Đối tượng áp dụng hình thức cho vay trả góp chủ yếu là các hãng kinh
doanh có tình hình tài chính tốt,lành mạnh, cá nhân, hộ gia đình có thu nhập
cao và ổn định, và thường có thời hạn dài.
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
17
17
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
1.2.2.2. Đặc điểm về quy mô khoản vay
Trừ một số ít các khoản vay trả góp có giá trị cao, giá trị mỗi món vay
trả góp thường không quá lớn, một phần vì sản phẩm khách hàng muốn mua
có giá trị không quá lớn, và trước khi cho vay trả góp, ngân hàng thường yêu
cầu khách hàng phải thanh toán một phần giá trị tài sản cần mua sắm, do
vậy,khách hàng đã có sự chuẩn bị nhất định về vốn, vốn của ngân hàng chỉ có
tác động hỗ trợ.
Nhìn chung giá trị món vay thường không quá lớn nhưng nhu cầu vay trả
góp của người dân ngày càng tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nên
tổng quy mô các khoản cho vay trả góp là tương đối lớn.
1.2.2.3. Đặc điểm về rủi ro
Hoạt động cho vay trả góp là hoạt động có độ rủi ro cao. Bên cạnh các
nhân tố khách quan như: môi trường kinh tế - chính trị - xã hội, thảm họa tự
nhiên Hoạt động này còn tiềm ẩn những rủi ro bắt nguồn từ các nguyên
nhân khách hàng như:
Thứ nhất, tài sản để đảm bảo cho khoản vay thường là chính hàng hóa
mua trả góp. Khách hàng thường thế chấp hàng hóa mua trả góp để xin vay
vốn ngân hàng. Qua thời gian sử dụng, hàng hóa mua trả góp sẽ bị hao mòn
và giảm giá trị, vì vậy, với loại hình cho vay này,ngân hàng phải đối mặt với

loại rủi ro cao hơn các hình thức cho vay khác.
Thứ hai, thu nhập của người đi vay có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
trả nợ. Bất kỳ sự thay đổi nào ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe hoặc công
việc của khách hàng cũng có thể khiến ngân hàng khó khăn trong việc thu hồi
nợ.
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
18
18
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
Thứ ba, khách hàng cố tình lừa đảo, chây ỳ không chịu trả nợ. Với
những trường hợp này, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro giảm thu nhập dù có
nắm giữ TSCĐ.
1.2.2.4. Đặc điểm về khả năng sinh lời.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu vay trả góp của khách hàng
ngày càng tăng. Đây là một hoạt động có triển vọng lợi nhuận cao và xu
hướng phát triển mạnh trong tương lai. Do vậy, trong danh mục cho vay của
ngân hàng, cho vay trả góp đang và sẽ là một trong những khoản mục mang
lại lợi nhuận cao.
1.2.2.5. Đặc điểm về lãi suất cho vay.
Cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay trả góp nói riêng có độ rủi ro rất
cao vì người vay có thể bị chết, ốm hoặc bị mất việc, ngân hàng sẽ khó thu
được nợ. Một số khoản cho vay với thời hạn dài. Do hoạt động cho vay trả
góp có độ rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất
trong khung lãi suất của ngân hàng.
1.2.3. Vai trò của cho vay trả góp
1.2.3.1. Đối với khách hàng
Hoạt động cho vay trả góp có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của người đi vay. Nó mang lại rất nhiều lợi ích cho khách
hàng.

 Hoạt động cho vay trả góp giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu chi tiêu
trước mắt vượt quá khả năng thanh toán hiện tại của mình. Qua đó, họ có thể
sử dụng những sản phẩm dịch vụ mong muốn, mà điều kiện thực tế chưa có
khả năng đáp ứng. Điều này làm tăng độ thỏa dụng của khách hàng. Ngoài ra,
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
19
19
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
cho vay trả góp còn giúp cho người đi vay có những sự lựa chọn về nguồn tài
trợ khác nhau để đáp ứng nhu cầu hiện tại của mình.
 Về phía các doanh nghiệp sản xuất hay cung ứng những hàng hóa dịch
vụ là đối tượng của cho vay trả góp : tăng doanh thu do số lượng hàng hóa và
dịch vụ tiêu thụ tăng mạng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng sản
xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ. Và cuối cùng, người hưởng lợi không ai khác chính là khách hàng.
1.2.3.2. Đối với Ngân hàng
Hoạt động cho vay trả góp không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng,
mà hoạt động này còn mang lại cho ngân hàng rất nhiều lợi ích:
 Đa dạng hóa các hình thức cho vay của ngân hàng, đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng. Qua đó, ngân hàng sẽ nâng cao sức cạnh
tranh và tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm dịch vụ của mình.
 Hoạt động này mang lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận
không nhỏ, lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi
suất cho vay của ngân hàng. Số lượng cho vay lớn, nên tổng các khoản vay
lớn, nhu cầu vay trả góp của khách hàng ngày một tăng, nên tổng thu nhập
của ngân hàng từ hoạt động này là đáng kể.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Cụ thể :

 Có tác dụng kích cầu, làm tăng sức mua của khách hàng. Do đó thúc
đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa phát triển, vì vậy sẽ khuyến khích các hãng
sản xuất kinh doanh mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
20
20
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
 Nhờ hoạt động cho vay trả góp, cuộc sống của người dân được cải
thiện, hỗ trợ Nhà nước đạt được các mục tiêu xã hội.
1.3. Giới thiệu về cho vay trả góp mua ôtô
Trong dư nợ cho vay trả góp của các NHTM, cho vay trả góp mua ôtô
thường chiếm từ 30% đến 70% tổng dư nợ cho vay trả góp tùy theo từng
ngân hàng. Cho vay đối với cho vay trả góp mua ôtô hứa hẹn thu được doanh
số cao hơn nữa trong thời gian tới đây khi Việt Nam đã là thành viên chính
thức của WTO. Chúng ta cùng tìm hiểu về loại cho vay mua ôtô mà hình thức
áp dụng là cho vay trả góp này.
1.3.1. Khái niệm.
Cho vay trả góp mua ô tô là một hình thức cho vay trả góp, trong đó
ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền nhằm mục đích
mua ôtô, với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn đã
thỏa thuận.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, NHTM đã
cho ra đời nhiều phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu của từng đối
tượng khách hàng. Phương thức cho vay trả góp, đặc biệt là cho vay trả góp
mua ôtô ngày càng được nhiều NHTM áp dụng và mở rộng trong tương lai vì
đây là mộy thị trường đầy tiềm năng với triển vọng lợi nhuận cao.
1.3.2. Đặc điểm.
Cho vay trả góp mua ôtô là một hình thức của cho vay trả góp nên nó

mang đầy đủ các đặc điểm của cho vay trả góp nói chung. Bên cạnh các đặc
điểm chung đó, hoạt động cho vay trả góp mua ôtô còn có những đặc điểm
riêng sau:
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
21
21
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
1.3.2.1. Đặc điểm về đối tượng và phạm vi cho vay trả góp mua ôtô.
 Đặc điểm về đối tượng
Đối tượng của loại cho vay này chính là giá trị hình thành lên chiếc xe.
Giá trị này bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau như: chi phí mua xe, chi phí
đăng kí xe, chi phí bảo hiểm, chi phí vận hành sửa chữa, chi phí nộp thuế
Tùy thuộc vào từng ngân hàng mà đối tượng cho vay trả góp mua ôtô có thể
bao gồm hoặc không bao gồm các chi phí khác ngoài giá mua xe. Tuy vậy, để
hạn chế rủi ro, các ngân hàng thường chỉ cho vay với một tỷ lệ phần trăm nhất
định dựa trên chi phí mua xe.
 Đặc điểm về phạm vi cho vay
Khách hàng có thể được chia làm 02 nhóm chính sau:
 Nhóm khách hàng là các hãng, doanh nghiệp
Các hãng, doanh nghiệp có nhu cầu mua ôtô để phục vụ kinh doanh hoặc
phục vụ cho công việc chung của công ty. Họ cần mua ôtô để phục vụ việc đi
lại, công tác và các hoạt động khác có liên quan. Do vậy, họ tìm đến ngân
hàng để được vay vốn và dành vốn mình có để đầu tư vào hoạt động kinh
doanh khác đem lại lợi nhuận cao hơn.
Với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, vận tải,
các hãng taxi, họ thường vay vốn để mua hàng loạt xe ôtô để phục vụ nhu cầu
kinh doanh của mình Các ngân hàng cần chú ý đến nhóm này vì số tiền họ
vay là khá lớn
 Nhóm khách hàng là cá nhân, hộ gia đình

Những khách hàng này thường có thu nhập cao, ổn định và có nhu cầu
mua ôtô để phục vụ việc đi lại hàng ngày, loại xe mà họ hướng tới là: xe con,
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
22
22
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
xe du lịch nhỏ họ thường quan tâm đến những ôtô sang trọng, hiện đại, tiện
dụng và có giá trị cao.
Nhu cầu đi lại bằng ôtô của nhóm khách hàng này ngày càng tăng do thu
nhập và chất lượng cuộc sống của họ ngày càng tăng. Do đó, trong tương lai,
số lượng cho vay của nhóm này sẽ ngày càng tăng.
1.3.2.2. Đặc điểm về thời gian trả góp mua ôtô.
Theo nguyên tắc, cho vay trả góp thường áp dụng với các món vay trung
và dài hạn, thời hạn trả góp tùy thuộc vào từng ngân hàng mà có thể mở rộng
tới 20 năm. Tuy vậy, với cho vay trả góp mua ôtô, ngân hàng thường quy định
thời hạn cho vay từ 1 đến 6 năm tùy thuộc vào tài sản đảm bảo, mục đích sử
dụng vốn, nguồn và khả năng trả nợ của khách hàng. Thời gian cho vay trả
góp mua ôtô không nên quá dài vì dễ làm giá trị tài sản tài trợ là ôtô bị giảm
mạnh, hơn nữa, nếu thời gian cho vay loại này quá dài thì thiện chí trả nợ của
người vay sẽ giảm và việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.3.2.3. Đặc điểm về quy mô và số lượng món vay
 Đối với các doanh nghiệp, các hãng mua ôtô phục vụ mục đích kinh doanh
Số lượng khách hàng thuộc nhóm này không nhiều nhưng món vay của
họ lại có giá trị lớn. Những công ty du lịch thường vay mua xe du lịch loại lớn
có giá trị cao. Các hãng taxi tuy chỉ mua ôtô giá trị trung bình, nhưng số
lượng xe họ mua lại lớn. Các công ty vận tải thường vay ngân hàng để mua
những chiếc xe đã qua sử dụng, nhưng giá trị của chúng cũng không hề nhỏ.
Vzì vậy, ngân hàng phải đặc biệt chú ý đến những món vay loại này.
 Đối với các hộ gia đình, cá nhân mua ôtô phục vụ mục đích tiêu dùng và

các doanh nghiệp mua ôtô nhằm phục vụ nhu cầu đi lại hay công tác
Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
23
23
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
1.3.2.4. Đặc điểm về lãi suất cho vay trả góp mua ôtô
Đối với hoạt động cho vay trả góp, có thể áp dụng lãi suất cố định hoặc
lãi suất thả nổi, ngân hàng cũng có thể áp dụng lãi suất hỗn hợp bằng cách
quy định mức lãi suất cố định vào đầu năm, lãi suất các năm sau đó bằng lãi
suất được lấy làm cơ sở(có thể là lãi suất huy động có kỳ hạn) cộng với một
mức cố định.
Tại Việt Nam, lãi suất cho vay trả góp mua ôtô thường cao hơn so với
các hình thức cho vay khác của NHTM. Do đó, mang lại cho ngân hàng một
khoản lợi nhuận không nhỏ.
1.3.2.5. Đặc điểm về rủi ro cho vay trả góp mua ôtô
Do khách hàng thường dùng tài sản thế chấp bằng chính ôtô mua trả góp
và khả năng trả nợ khách hàng phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của họ nên
hoạt động cho vay trả góp mua ôtô có độ rủi ro cao. Khả năng thu nợ của
ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nếu thu nhập của người vay bị giảm sút hoặc mất
việc.
Để hạn chế rủi ro với loại hình cho vay này, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải thế chấp giấy tờ xe bản chính tại ngân hàng, còn khách hàng
sẽ sử dụng bản sao có công chứng để lưu thông. Ngoài ra, khách hàng còn
phải mua bảo hiểm vật chất cho xe trong suốt thời gian vay vốn, nếu có sự cố
xảy ra, ngân hàng sẽ là người thụ hưởng toàn bộ số tiền bảo hiểm đó. Thêm
vào đó, số lượng các món vay trả góp mua ôtô lại lớn, nên ngân hàng sẽ phân
tán được rủi ro. Vì thế, trên thực tế, hoạt động cho vay trả góp mua ôtô được
đánh giá là hoạt động có mức rủi ro thực tế thấp.
1.3.3. Phương thức cho vay trả góp mua ôtô.

Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
24
24
Ngân hàng
Người mua ôtô Doanh nghiệp bán ôtô
Ngân hàng
Người mua ôtô Doanh nghiệp bán ôtô
25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa NH - TC
1.3.3.1. Phương thức cho vay trực tiếp người mua.
Theo phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua này, ngân hàng
sẽ thanh toán số tiền mua ôtô cho doanh nghiệp sản xuất hay bán lẻ ôtô, sau
đó, khách hàng sẽ trả tiền trực tiếp cho ngân hàng làm nhiều lần theo thỏa
thuận.
Dưới đây là sơ đồ khái quát phương thức cho vay trực tiếp đối với người
mua:
Sơ đồ 1.1: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua


(4) (1) (3)

(2)
Các bước thực hiện:
Bước 1: người mua ôtô và ngân hàng kí kết hợp đồng tín dụng để ngân
hàng trả tiển cho doanh nghiệp bán ôtô. Ngân hàng cần phân tích tình hình tài
chính của người mua và yêu cầu tài sản đảm bảo
Bước 2: doanh nghiệp bàn giao ôtô cho người mua và ký hợp đồng trả
góp với người mua.
Bước 3: doanh nghiệp tập trung hóa đơn bán hàng đưa lên ngân hàng để
ngân hàng thanh toán

Nguyễn Thị Hiền A TCDN 46C
25
25

×