Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Đề tài " quản lý nhà nước Về thị trường chứng khoán " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.89 KB, 100 trang )

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Đề tài
" Quản lý nhà nước Về thị trường
chứng khoán "
1
Ngô Văn Thắng KH5B
1
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
MỤCLỤC
2
Ngô Văn Thắng KH5B
2
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
LỜI NÓIĐẦU
Hiện nay, thời đại của chúng ta là thời đại mang xu hướng toàn cầu hoá và
khu vực hoá. Hoà nhập với không khí này, Việt nam vừa gia nhập và là thành
viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Khi được trở thành viên của tổ chức
thương mại thế giới thìđồng nghĩa Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn vàđồng
thời cũng gặt hái được nhiều thành công. Để thu được kết quả tốt từ quá trình
hội nhập chúng ta phải đánh giá, nhận định về cơ hội cũng như là thách thức
đang đặt ra, chúng ta phải biết đâu là thế mạnh mình phải phát huy vàđâu làđiểm
yếu cần phải khắc phục. Vàđặc biệt hơn nữa chúng ta phải nhận định được xu
hướng đi chung của Thế giới, những yếu tố nào các nước đang chú trọng.
Chính vìđiều đó, mà em thấy rằng thị trường chứng khoán trên thế giới
hiện nay là một trường nóng bỏng và có nhiều triển vọng đi lên. Nó không chỉ là
một kênh huy động vốn có hiệu quả cho hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà
còn là nhân tố thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế diễn ra suôn xẻ hơn. Cho nên
em chọn đề tài luận văn là “QLNN Về thị trường chứng khoán”.
Đối tượng của đề tài
Vai trò của Nhà nước trong quản lý các hoạt động của TTCK Việt Nam. Vai trò
này được biều hiện qua các hoạt động cụ thể của Nhà nước trong quản lý các hoạt


động của TTCK
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá và làm rõ một số một số nội dung cơ bản về TTCK, và
QLNN đối với TTCK.
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với TTCK Việt Nam
trong thời gian qua, từđó chỉ ra các kết quảđạt được và hạn chế.
3
Ngô Văn Thắng KH5B
3
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
-Nghiên cứu mô hình cơ quan quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán
Việt Nam; đồng thời đề xuất giải pháp để nâng cao vai trò QLNN đối với TTCK Việt
Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận cơ bản về thị trường chứng
khoán, nghiên cứu thống kê, phân tích số liệu, nắm bắt thông tin từ các phương
tiện thông tin đại chúng nhằm tìm ra những thành công và những thất bại của thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Nội dung của đề tài bao gồm :
Chương I: Tổng quan chung về chứng khoán, thị trường chứng khoán và
QLNN đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương II:Thực trạng QLNN đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với
TTCK Việt Nam.
CHƯƠNGI:
4
Ngô Văn Thắng KH5B
4
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
TỔNGQUANCHUNGVỀCHỨNGKHOÁN,

THỊTRƯỜNGCHỨNGKHOÁNVÀQUẢNLÝNHÀNƯỚCĐỐIVỚITHỊTR
ƯỜNGCHỨNGKHOÁN VIỆTNAM
I. Tổng quan về chứng khoán
1. Khái niệm vàđặc điểm của chứng khoán
Chứng khoán được coi là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển
nhượng, xác định số vốn đầu tư (tư bản đầu tư); chứng khoán xác nhận quyền
sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài
sản trong một thời hạn nào đó.
Thuật ngữ “giấy tờ có giá” có nghĩa rộng hơn là thuật ngữ “ chứng
khoán”. Theo Luật chứng khoán được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007
của Việt Nam, chứng khoán được định nghĩa như sau: “Chứng khoán là chứng
chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành”.
Chứng khoán là một tài sản tài chính và nó có các đặc điểm sau:
• Tính thanh khoản: Tính thanh khoản của tài sản là khả năng chuyển tài sản đó
thành tiền mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào cung cầu vốn; thời
gian, chi phí cần thiết cho việc chuyển đổi.
• Tính rủi ro: Chứng khoán là tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn
của rủi ro, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống. Rủi ro có hệ
thống hay rủi ro thị trường là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các tài
sản. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế chung của nền kinh
tế như: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất Rủi ro không có hệ thống
là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hay một nhóm nhỏ các tài sản. Loại rủi
ro này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát hành.
• Tính sinh lợi: Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhàđầu tư
có thể nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập này được bảo
đảm bằng lợi tức được phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng khoán trên
thị trường.
5
Ngô Văn Thắng KH5B

5
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
2.Phân loại chứng khoán
Tuỳ theo cách chọn tiêu thức, người ta có thể phân loại chứng khoán
thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên ởđây, chứng khoán được chia thành ba
tiêu thức chủ yếu, đó là theo tính chất của chứng khoán, theo khả năng chuyển
nhượng và theo khả năng thu nhập.
2.1. Phân loại chứng khoán theo tính chất
Theo tính chất của chứng khoán, các loại chứng khoán được phân thành:
Chứng khoán vốn; chứng khoán nợ và chứng khoán phái sinh.
a. Chứng khoán vốn:
Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu
phần vốn góp và các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành. Đại diện
cho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹđầu tư.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn được phát hành dưới dạng chứng
chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với tài
sản hoặc vốn của công ty cổ phần. Cổ phiếu là công cụ tài chính có thời hạn
thanh toán là vô hạn.
b. Chứng khoán nợ
Chứng khoán nợ, điển hình là trái phiếu, là loại chứng khoán quy định
nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả cho người sở hữu chứng
khoán (người cho vay) một khoản tiền nhất định bao gồm gốc và lãi trong thời
gian cụ thể.
Là một loại giấy tờ có giá xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành
nên về hình thức chứng khoán nợ thường có những đặc điểm như sau:
+ Mệnh giá (giá trị danh nghĩa của chứng khoán)
+ Lãi suất (là mức lãi suất mà tổ chức phát hành phải trả cho người sở hữu
khi chứng khoán đáo hạn)
+Thời gian đáo hạn (là khoảng thời gian mà tổ chức phát hành chứng
khoán phải hoàn trả cả vốn và lãi cho người sở hữu chứng khoán)

6
Ngô Văn Thắng KH5B
6
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
c. Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng
khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc. Các chứng khoán phái
sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của người mua và người bán và phát
triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường chứng khoán. Có thể phân
loại chứng khoán phái sinh thành các loại như sau:
• Quyền mua trước
Quyền mua trước hay làđặc quyền mua là một quyền ưu đãi được gắn với
một cổ phiếu đang lưu hành, do công ty phát hành ra cổ phiếu đóđể huy động
thêm vốn cổ phần, quyền mua trước cho phép người sở hữu những cổ phần đang
lưu hành được mua một số nhất định cổ phiếu trong đợt phát hành mới của công
ty, tại một mức giá xác định thấp hơn mức giá chào bán ra công chúng trong một
thời hạn nhất định.
• Chứng kế (bảo chứng phiếu)
Chứng kế hay còn gọi là bảo chứng phiếu (cam kết bán) là một loại
chứng khoán được phát hành cùng với trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi mà người
sở hữu nó có quyền được mua một số lượng chứng khoán nhất định tại một mức
giá xác định và trong một thời hạn nhất định.
• Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là một thoả thuận giữa người mua và người bán thực
hiện một giao dịch hàng hoáở một thời điểm chắc chắn trong tương lai với mức
giá và khối lượng xác định.
• Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai là một thoả thuận để mua hoặc bán một tài sản vào
thời điểm chắc chắn trong tương lai với mức giá xác định.
• Quyền chọn

Hợp đồng quyền chọn là một hợp đồng cho phép người nắm giữđược
mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối
7
Ngô Văn Thắng KH5B
7
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
lượng hàng hoá cơ sở nhất định tại một mức giá xác định trong một thời gian
nhất định.
2.2.Phân loại chứng khoán theo khả năng chuyển nhượng
Theo cách thức này chứng khoán được phân thành chứng khoán ghi danh
và chứng khoán vô danh
• Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không ghi tên chủ sở hữu
nên việc chuyển nhượng quyền sở hữu các chứng khoán này đơn giản, dễ dàng
và thuận tiện.
• Chứng khoán ghi danh là giấy xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi
nợ có ghi tên chủ sở hữu. Loại chứng khoán này được phép chuyển nhượng
nhưng phải tuân theo những quy định pháp lý cụ thể.
2.3.Phân loại chứng khoán theo thu nhập
Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhàđầu tư có thể
nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Tuỳ theo thu nhập, chứng
khoán được chia thành các loại sau:
a. Chứng khoán có thu nhập cốđịnh.
Chứng khoán có thu nhập cốđịnh là loại chứng khoán có số thu nhập
cốđịnh không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của tổ chức phát hành. Nó có
thể là chứng khoán vô danh hoặc chứng khoán ghi danh, có thể là tín phiếu, trái
phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi. Thông thường, việc phát hành các loại chứng khoán
có thu nhập cốđịnh phải kèm theo những quy định pháp lý cụ thể nhằm bảo vệ
lợi ích của nhàđầu tư.
b. Chứng khoán có thu nhập không cốđịnh
Là loại chứng khoán không xác định tỷ lệ lãi được hưởng. Cổ phiếu

thường (cổ phiếu phổ thông) có thểđược coi làđại diện cho loại chứng khoán có
thu nhập biến đổi. Thu nhập do việc sở hữu cổ phiếu mang lại gọi là cổ tức (hay
lợi tức cổ phần), nó biến động theo kết quả kinh doanh của công ty.
c. Chứng khoán có hình thức hỗn hợp
8
Ngô Văn Thắng KH5B
8
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Các chứng khoán có hình thức này là những chứng khoán vừa mang tính
chất của chứng khoán có thu nhập cốđịnh, vừa mang tính chất của chứng khoán
có thu nhập biến đổi. Ví dụ, có cổ phiếu ưu đãi có quyền được hưởng một mức
lãi suất cốđịnh hàng năm, đồng thời lại được hưởng thêm lợi tức được chia từ
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phát hành. Việc phát hành loại chứng
khoán này nhằm để thích ứng với nhu cầu đặc biệt của thị trường vốn.
3.Cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại chứng khoán phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ
phiếu đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành.
Cổ phiếu là loại chứng khoà nó có những tính chất sau:
- Xác nhận việc đầu tư vốn vào tổ chức phát hành ra cổ phiếu
- Không có kỳ hạn, cổ phiếu tồn tại cùng với sự tồn tại của tổ chức phát
hành ra nó
- Có thểđược phát hành khi thành lập tổ chức hoặc khi tăng vốn
- Người sở hữu cổ phiếu sở hữu một phần vốn/tài sản của tổ chức phát
hành và chịu trách nhiệm hữu hạn về tình hình hoạt động của tổ chức
đó
- Cổ phiếu có thểđược chuyển nhượng
Căn cứ vào quyền lợi của người sở hữu cổ phiếu thì cổ phiếu có những
loại như sau:
- Cổ phiếu phổ thông: lợi tức phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh

doanh của tổ chức phát hành. Người sở hữu cổ phiếu là cổđông và có quyền bỏ
phiếu bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, các quyết định lớn trong hoạt
động kinh doanh của công ty theo chếđộĐại hội cổđông.
- Cổ phiếu ưu đãi: cổ phiếu có những đặc quyền nhất định, chẳng hạn
nhưđược hưởng lãi cốđịnh, được ưu tiên chia lãi trước, được ưu tiên trong bỏ
9
Ngô Văn Thắng KH5B
9
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
phiếu….Cổ phiếu ưu đãi gồm có: cổ phiếu ưu đãi tích luỹ; cổ phiếu ưu đãi
không tích luỹ; cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi; cổ phiếu ưu đãi có quyền chuộc lại.
Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng thì cổ phiếu gồm:
- Cổ phiếu ghi danh: có ghi tên chủ sở hữu
- Cổ phiếu vô danh: không ghi tên chủ sở hữu
4. Trái phiếu
Trái phiếu là loại chứng khoán nợđược phát hành dưới hình thức chứng
chỉ, bút toán ghi sổ xác định nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành trái phiếu đối
với người sở hữ trái phiếu.
Là chứng khoán nợ nên trái phiếu có những tính chất sau:
- Xác nhận việc vay nợ của tổ chức phát hành
- Chủ yếu là có kỳ hạn
- Lãi suất thường cốđịnh
- Có thể chuyển nhượng
Chủ thể phát hành trái phiếu là các đơn vị sản xuất kinh doanh và cả
Chính phủ. Trái phiếu là công cụ quan trọng của thị trường tài chính. ở các nước
có thị trường chứng khoán phát triển, qui mô giao dịch trái phiếu thường gấp 3-4
lần qui mô giao dịch cổ phiếu. Trái phiếu có thểđược chia làm các loại sau:
Trái phiếu công ty: Chủ thể phát hành trái phiếu là các đơn vị sản xuất
kinh doanh. Trái phiếu công ty có các loại như trái phiếu thế chấp; trái phiếu tín
chấp; trái phiếu chuyển đổi; trái phiếu chiết khấu; trái phiếu thả nổi.

Trái phiếu chính phủ: Chủ thể phát hành trái phiếu là Chính phủ. Chính vì
vậy các loại trái phiếu chính phủđược coi là có hệ số an toàn và tính thanh khoản
cao nhất. Các loại trái phiếu chính phủ thường gặp ở Việt Nam bao gồm trái
phiếu, tín phiếu kho bạc, trái phiếu đô thị, công trái xây dựng đất nước….
II. Thị trường chứng khoán
1.Bản chất của thị trường chứng khoán.
10
Ngô Văn Thắng KH5B
10
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch
mua bán chứng khoán trung và dài hạn như trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái
phiếu công ty. Các công cụ tài chính ngắn hạn được giao dịch trên thị trường
tiền tệ, không thuộc phạm vi hoạt động của TTCK.
2.Vị trí và cấu trúc của thị trường chứng khoán
2.1.Vị trí của TTCK trong thị trường tài chính
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính. Vị trí
của thị trường chứng khoán trong tổng thể thị trường tài chính được thể hiện như
sau:
-Thị trường tài chính: Là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ những người dư
thừa vốn tới những người thiếu vốn.
- Thị trường tiền tệ: làthị trường phát hành và mua bán lại các công cụ
tài chính ngắn hạn, thông thường dưới 1 năm như tín phiếu kho bạc, khoản vay
ngắn hạn giữa các ngân hàng, thoả thuận mua lại, chứng chỉ tiền gửi, thương
phiếu, …
11
Ngô Văn Thắng KH5B
Thị trường tài
chính
Thị trường tiền

tệ
Thị trường
vốn
Thị
trường
hối đoái
Thị
trường
bảo hiểm
Tín dụng
ngắn hạn
Thị
trường
tiền tệ
liên ngân
hàng
Thị
tr ng tínườ
d ngụ
trung và
d i h n,à ạ
cho
thuêt ià
chính
Thị trường
Chứng
khoán
11
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
- Thị trường vốn : là thị trường diễn ra mua bán các công cụ tài chính dài

hạn, gồm thị trường cho thuê tài chính, thị trường thế chấp ( thị trường tín dụng
trung và dài hạn) và thị trường chứng khoán.
- Thị trường hối đoái : là nơi giao dịch các công cụ tài chính tương đối
ngắn hạn, nhưng chúng được định giá bằng các loại đồng tiền khác nhau, và ở
thị trường hối đoái cũng chỉ có các giao dịch giữa các đồng tiền khác nhau mới
được thực hiện.
- Thị trường bảo hiểm: Bảo hiểmlà hoạt động tài chính dưới hình thức
tổ chức kinh doanh, bằng cách thu phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiềm để
bồi thường cho những rủi ro bất ngờ gây ra tổn thất của người tham gia bảo
hiểm nhằm duy trì tái sản xuất vàđời sống cho con người. Theo em thì thị trường
bảo hiểm là nơi diễm ra các giao dịch giữa đối tượng cần được bảo hiểm và các
cơ quan tiến hành bảo hiểm.
- Mối quan hệ : Giữa bốn thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường hối
đoái, thị trường bảo hiểm đều nằm trong thị trường tài chính. Chúng có mối
quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau.
2.2. Cấu trúc của thị trường chứng khoán
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của thị trường chứng khoán có
thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thường, ta có thể
xem xét 3 cách thức cơ bản là theo hàng hoá giao dịch trên thịtrường, theo hình
thức tổ chức thị trường và theo quá trình luân chuyển vốn. Các phân tích sau đây
sẽ thể hiện từng cách thức phân loại đó.
a.Theo hàng hoá giao dịch trên thị trường
Theo các loại hàng hoáđược mua bán trên thị trường, người ta có thể phân
chia thị trường chứng khoán thành thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và
thị trường dẫn suất (thị trường các công cụ phái sinh).
12
Ngô Văn Thắng KH5B
12
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
• Thị trường trái phiếu là thị trường mà hàng hoáđược mua bán tại đó là

các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của việc phát hành công cụ
này là phát hành đứng ra đi vay theo phương thức có hoàn trả cả gốc và lãi.
• Thị trường cổ phiếu là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ có
xác nhận cổ phần đóng góp của cổđông. Cổđông là chủ sở hữu của công ty và
phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ
có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng nhưđối với tài sản
của công ty, khi tài sản này được đem bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn là
không xác định.
• Thị trường công cụ dẫn suất là nơi các chứng khoán phái sinh được
mua và bán. Tiêu biểu cho công cụ này là hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền
chọn. Thị trường này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài
chính. Nó cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời là công cụđầu cơ
lý tưởng cho các nhàđầu tư.
b. Theo hình thức luân chuyển vốn
Theo hình thức này, thị trường chứng khoán được phân thành thị trường
sơ cấp và thị trường thứ cấp.
• Thị trường sơ cấp hay thị trường cấp I là thị trường phát hành các chứng khoán
hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thịtrường này, giá cả của
chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp
làm tăng vốn cho nhà phát hành.
• Thị trường thứ cấp hay thị trường cấp II là thị trường giao dịch mua bán, trao
đổi những chứng khoán đãđược phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển
vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội.
Quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp thể hiện trên các
giác độ sau:
- Thị trường thứ cấp làm tăng tính thanh khoản (tính lỏng) của các chứng
khoán đã phát hành. Việc này làm tăng tính ưa chuộng của chứng khoán và làm
giảm rủi ro cho các nhàđầu tư. Các nhàđầu tư sẽ dễ dàng hơn trong việc sàng
lọc, lựa chọn, thay đổi kết cấu danh mục đầu tư, trên cơ sởđó làm giảm chi phí
13

Ngô Văn Thắng KH5B
13
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
cho các nhà phát hành trong việc huy động và sử dụng vốn. Việc tăng tính lỏng
của tài sản sẽ tạo điều kiện tách biệt giữa sở hữu và quản lý, làm cơ sở cho việc
tăng hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.
Việc tăng tính lỏng cho các chứng khoán tạo điều kiện cho việc chuyển
đổi thời hạn của vốn, từ vốn ngắn hạn sang trung hạn và dài hạn. Đồng thời, tạo
điều kiện cho việc phân phối một cách có hiệu quả. Sự di chuyển vốn đầu tư
trong nền kinh tếđược thực hiện thông qua cơ chế “bàn tay vô hình”, cơ chế xác
định giá chứng khoán và thông qua hoạt động thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp
trên thị trường thứ cấp.
- Thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đãđược phát hành trên
thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp được xem là thị trường định giá các công
ty.
- Thông qua việc định giá, thị trường thứ cấp cung cấp một danh mục chi
phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư,
tạo cơ sở tham chiếu cho nhà phát hành cũng như các nhàđầu tư trên thị trường
sơ cấp. Thông qua cơ chế bàn tay vô hình, vốn sẽđược chuyển đến công ty nào
làm ăn có hiệu quả nhất, qua đó làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội.
Tóm lại, thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có quan hệ mật thiết, hỗ
trợ lẫn nhau. Về bản chất, mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán sơ cấp và
thứ cấp là mối quan hệ nội tại, biện chứng. Nếu không có thị trường sơ cấp sẽ
không có thị trường thứ cấp, đồng thời, thị trường thứ cấp lại tạo điều kiện phát
triển cho thị trường sơ cấp.
c. Theo hình thức tổ chức của thị trường
Thị trường chứng khoán có thểđược tổ chức theo hai cách sau:
• Thị trường giao dịch tập trung, thị trường được tổ chức thành sở giao dịch, tại
đây, người mua và người bán( hoặc đại lý, môi giới của họ) gặp nhau tại một địa
điểm nhất định để tiến hành giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán. Chính vì

vậy, người ta còn gọi sở giao dịch chứng khoán là sở giao dịch tập trung, nơi
giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán của các công ty lớn, hoạt động có
hiệu quả.
14
Ngô Văn Thắng KH5B
14
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
• Thị trường giao dịch qua quầy hay thị trường giao dịch phi tập trung
(OTC: Over- The- Counter Market) là thị trường giao dịch của các nhà buôn,
những người tạo thị trường( Market Makers).
Ngoài hai thị trường nói trên, người ta còn nói đến thị trường thứ ba, thị
trường dành cho các chứngkhoán không đủ tiêu chuẩn để giao dịch trên thị
trường tập trung và thị trường OTC. Ngoài ra, người ta còn phân loại thị trường
chứng khoán thành thị trường mở và thị trường đàm phán, thị trường giao ngay
và thị trường kỳ hạn. Việc phân loại thị trường chứng khoán sẽ giúp việc phân
tích cụ thể hơn vai trò của thị trường chứng khoán.
2.3.Các chủ thể trên thị trường chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thểđược chia
thành 3 nhóm sau: chủ thể phát hành, chủ thểđầu tư và các tổ chức có liên quan
đến chứng khoán.
2.3.1.Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành là người cung cấp các chưng khoán- hàng hóa của thị
trường chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các doanh
nghiệp và một số tổ chức khác như: Quỹđầu tư, tổ chức tài chính trung gian
• Chính phủ và chính quyền địa phương là chủ thể chủ yếu phát hành các
chứng khoán nợ như: Trái phiếu Chính phủ; Trái phiếu địa phương; trái
phiếu công trình; tín phiếu kho bạc.
• Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
• Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ hưởng thụ phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù

hợp với đặc thù hoạt động của họ theo luật định.
2.3.2.Nhàđầu tư
Chủ thểđầu tư là những người có tiền, thực hiện việc mua và bán chứng
khoán trên thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Nhàđầu tư có thểđược
chia thành hai loại: nhàđầu tư cá nhân và nhàđầu tư có tổ chức.
- Các nhàđầu tư cá nhân
15
Ngô Văn Thắng KH5B
15
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Nhàđầu tư cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những người có vốn
nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích
tìm kiếm lợi nhuận.
- Các nhàđầu tư có tổ chức
Nhàđầu tư có tổ chức là các định chếđầu tư, thường xuyên mua bán
chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhàđầu tư chuyên nghiệp
chính trên thị trường chứng khoán là các ngân hàng thương mại, công ty chứng
khoán, công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ lương hưu
và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư cóưu
điểm làđa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tưđược thực hiện bởi
các chuyên gia có chuyên môn và có kinh nghiệm.
2.3.3.Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán
a. Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK
Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK do chính phủ của các nước thành
lập với mục đích bảo vệ lợi ích của người đầu tư vàđảm bảo cho thị trường
chứng khoán hoạt động lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững.
Cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán có thể có những
tên gọi khác nhau, tuỳ thuộc từng nước và nóđược thành lập để thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán.
b. Sở giao dịch chứng khoán

Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trường chứng khoán
thông qua bộ máy tổ chức và hệ thống các quy định, văn bản pháp luật về giao
dịch chứng khoán trên cơ sở phù hợp với các quy định của luật pháp và Uỷ ban
chứng khoán.
c. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các
công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng
16
Ngô Văn Thắng KH5B
16
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các
nhàđầu tư trên thị trường.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thường là một tổ chức tự quản,
thực hiện một số chức năng sau:
- Đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực chứng khoán.
- Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán
- Ban hành và thực hiện các quy tắc tựđiều hành trên cơ sở các quy định pháp
luật về chứng khoán hiện hành.
- Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
- Hợp tác với chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có tác
động đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
d. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ
thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương mại,
công ty chứng khoán đáp ứng đủđiều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ thực hiện
dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
e. Các tổ chức hỗ trợ
Là các tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và

tăng cường của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động như: cho vay
tiền để mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo
chứng. Các tổ chức hỗ trợ chứng khoán ở các nước khác nhau cóđặc điểm khác
nhau, có một số nước không cho phép thành lập các tổ chức này.
f. Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch
vụđánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và tiềm
lực tài chính của tổ chức phát hành theo những điều khoản đã cam kết của tổ
17
Ngô Văn Thắng KH5B
17
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
chức phát hành cụ thể. Hệ số tín nhiệm có thể biểu hiện bằng các chữ cái hay
chữ số, tuỳ theo quy định của từng công ty xếp hạng.
2.4.Vai trò của thị trường chứng khoán
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), của liên minh Châu Âu, của các khối thị trường
chung, đòi hỏi các quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu
quả cao. Thực tế phát triển kinh tếở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai
trò quan trọng của thị trường chứng khoán trong phát triển kinh tế:
Thứ nhất, thị trường chứng khoán, với việc tạo ra các công cụ tài chính
có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời
hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.
Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽđảm bảo cho việc
phân phối vốn một cách có hiệu quả. Thị trường tài chính là nơi tiên phong áp
dụng công nghệ mới và nhạy cảm với môi trường thường xuyên thay đổi. Thực
tế trên thị trường chứng khoán, tất cả các thông tin được cập nhật vàđược
chuyển tải tởi tất cả các nhàđầu tư, nhờđó, họ có thể phân tích vàđịnh giá cho
các chứng khoán. Chỉ những công ty có hiệu quả và bền vững mới có thể nhận
được vốn với chi phí rẻ trên thị trường.

Thị trường chứng khoán tạo ra một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị
trường tài chính, điều này buộc các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài
chính phải quan tâm tới hoạt động của chính họ và làm giảm chi phí tài chính.
Việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán có thể làm tăng vốn tự có
của các công ty và giúp họ tránh các khoản vay có chi phí cao cũng như sự
kiểm soát chặt chẽ của các ngân hàng thương mại. TTCK khuyến khích sự cạnh
tranh của các công ty trên thị trường. Sự tồn tại của thị trường chứng khoán
cũng là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây chính là các
yếu tốđảm bảo cho sự phân bố có hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia
cũng như trong phạm vi quốc tế.
Thứ hai, TTCK góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông
qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công chúng,
18
Ngô Văn Thắng KH5B
18
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn tập trung vốn
cho phát triển kinh tế. Việc tăng cường tầng lớp trung lưu trong xã hội, tăng
cường sự giám sát của xã hội đối với quá trình phân phối đã giúp nhiều nước
tiến xa hơn tới một xã hội công bằng và dân chủ. Việc giải toả tập trung quyền
lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh công bằng hơn, qua đó tạo hiệu quả và
tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở
hữu và quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi
trường kinh doanh trở lên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng
tăng theo. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất
xám, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Cơ
chế thông tin hoàn hảo tạo khả năng giám sát chặt chẽ của thị trường chứng
khoán đã làm tác động của các tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài
hoà giữa lợi ích của chủ sở hữu, nhà quản lý và những người làm công.

Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoá thị trường chứng khoán. Việc mở cửa
của thị trường chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường
quốc tế. Điều này cho phép các các công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn,
tăng cường đầu tư nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng tăng cường khả năng cạnh
tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nước.
Hàn Quốc, Singapore, Thailand, Malaysia là những minh chứng điển
hình về việc tận dụng các cơ hội do thị trường chứng khoán mang lại. Tuy nhiên,
chúng ta cũng phải xem xét các tác động tiêu cực có thể xảy ra như việc tăng
cung tiền quá mức, áp lực của lạm phát, vấn đề chảy máu vốn, hoặc sự thâu tóm
của người nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
Thứ năm, thị trường chứng khoán tạo cơ hội cho chính phủ huy động
các nguồn tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ
cho việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ.
Thứ sáu, thị trường chứng khoán cung cấp một dự báo tuyệt vời về các
chu kỳ kinh doanh trong tương lai. Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hướng
đi trước chu kỳ kinh doanh cho phép chính phủ cũng như các công ty đánh giá
19
Ngô Văn Thắng KH5B
19
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
kế hoạch đầu tư cũng như việc phân bổ các nguồn lực của họ. Thị trường chứng
khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.
Ngoài những tác động tích cực trên đây, thị trường chứng khoán cũng có
những tác động tiêu cực nhất định. Thị trường chứng khoán hoạt động trên cơ sở
thông tin hoàn hảo. Song ở các thị trường mới nổi, thông tin được chuyển đổi tới
các nhàđầu tư không đầy đủ và không giống nhau. Việc quyết định giá cả, mua
bán chứng khoán của các nhàđầu tư không dựa trên cơ sở thông tin và xử lý
thông tin. Như vậy giá cả chứng khoán không phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của
công ty và không trở thành cơ sởđể phân phối một cách có hiệu quả các nguồn
lực .

Một số tiêu thức khác của thị trường chứng khoán như hiện tượng đầu cơ,
hiện tượng xung đột quyền lực làm thiệt hại quyền lợi của các cổđông thiểu số,
việc mua bán nội gián, thao túng thị trường làm nản lòng các nhàđầu tư và như
vậy, sẽ tác động tiêu cực tới tiết kiệm vàđầu tư. Nhiệm vụ của nhà quản lý thị
trường là giảm thiểu các tiêu cực của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi của các
nhàđầu tư vàđảm bảo tính hiệu quả của thị trường.
Như vậy, vai trò của thị trường chứng khoán thể hiện trên nhiều khía
cạnh khác nhau. Song vai trò tích cực hay tiêu cực của thị trường chứng khoán
có thực sự phát huy hay hạn chế phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể tham gia thị
trường và sự quản lý của nhà nước.
III. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán
1. Khái niệm
Khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng hình thành. Trình độ
quản lý phát triển theo sự phát triển của xã hội qua các phương thức sản xuất
khác nhau. Trong thời đại ngày nay, trong ba yếu tố cơ bản quyết định tới sự
phát triển của xã hội là sức lao động, tri thức và trình độ quản lý thì quản lýđược
coi là yếu tố quan trọng hàng đầu.
20
Ngô Văn Thắng KH5B
20
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
“Quản lý là sự tác động liên tục, cóđịnh hướng, có tổ chức của chủ thể
quản lý ( người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể ( đối tượng bị quản
lý) trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá,xã hội …thông qua hệ thống pháp
luật, các chính sách, các nguyên tắc, các quy định và bằng các biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra mội trường và tạo điều kiện cho sự phát triển của đối tượng
bị quản lý”.
Quy mô của quản lý có thể khác nhau: toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành,
đơn vị…Quy mô khác nhau thì tính chất của quản lý cũng khác nhau. Quản lýở
phạm vi quốc gia được coi là quản lý Nhà nước, quản lýở một đơn vị kinh doanh

được coi là quản lý kinh doanh ( quản trị kinh doanh)…
TTCK là một lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế một quốc gia. Vì vậy:
“Quản lý Nhà nước đối với TTCK của một quốc gia là sự quản lý vĩ mô
của Nhà nước đối với các hoạt động xây dựng, vận hành và phát triển của
TTCK”.
Quá trình hình thành và mức độ phát triển phức tạp, đa dạng của TTCK
vàđiều kiện cụ thể của mỗi nước dẫn đến sựđa dạng trong cơ chế và mức độ
quản lý thị trường. Trong khi hầu hết các TTCK ở các nước phát triển được hình
thành từ khu vực tư nhân nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, do các cá
nhân đứng ra tổ chức, vận hành và tự quản thì ngược lại, ở các nước đang phát
triển TTCK thường do Chính phủđứng ra thành lập với những mục đích cụ thể
như hỗ trợ huy động vốn, tư nhân hoá hay thực hiện các mục tiêu kinh tế khác
của Nhà nước. Do vậy Chính phủđóng vai trò chính trong việc tổ chức và quản
lý thị trường.
2.Mục tiêu quản lý nhà nước đối với TTCK
2.1.Đảm bảo sự trung thực của thị trường
Đặc tính của khu vực chứng khoán là rủi ro hệ thống, một biến cố nhỏ
cũng gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế. Vì vậy, trong quản lý nhà nước, việc bảo
đảm tính trung thực, cạnh tranh lành mạnh của TTCK là mục tiêu quan trọng.
21
Ngô Văn Thắng KH5B
21
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Một số hoạt động cần thiết nhằm giảm tối thiểu rủi ro hệ thống và khuyến khích
tham gia thị trường như:
+ Các biện pháp an toàn đểđảm bảo khả năng thanh toán của một định
chế tài chính, từđó duy trì lòng tin vào hệ thống tài chính nói chung và bảo vệ
những tiết kiệm cá nhân.
+ Khuyến khích các hệ thống thanh toán hiệu quả vàổn định, có thể
giảm việc tích tụ rủi ro cùng loại, tăng cường khả năng quản lý rủi ro của các

chếđịnh chế tài chính riêng lẻ và ngăn chặn các ảnh hưởng dây chuyền cũng như
các vụ khủng hoảng tài chính.
+ Ngăn chặn các hành vi lừa đảo, lũng đoạn, giao dịch nôi gián và các vi
phạm khác có thểđe doạ tính trung thực của thị trường.
2.2. Đảm bảo sự công bằng
Sự công bằng là một phương tiện để bảo vệ sự cạnh tranh vàđảm bảo tính
trung thực, lành mạnh của thị trường. Muốn hoạt động quản lý có hiệu quả cần
phải có biện pháp đảm bảo tính công bằng của TTCK. Các biện pháp sử dụng là:
+ Hạn chếđộc quyền bằng việc ngăn chặn sự thống trị thị trường của các
thành viên lớn.
+ Tạo điều kiện cho các nhàđầu tư nhỏ và kém tinh thông nghiệp vụđầu tư
vào các loại tài sản chính hợp lý với họ và bảo vệ họ khỏi các vi phạm của các
thành viên khác có thế lực trên thị trường.
2.3. Đảm bảo hiệu quả
Hiệu quả là chìa khoáđể khu vực tài chính có thể thực hiện nhiệm vụ
chính của mình là huy động và phân bổ các nguồn lục tài hcính tới các ngành
kinh doanh có hiệu quả. Khi các quốc gia mở cửa nền kinh tế của họ và thực
hiện phương pháp lấy thị trường làm cơ sở vận hành và phát triển các doanh
nghiệp thị sự phân bổ vốn và tín dụng cho các ngành công nghiệp cần phải phù
hợp tương xứng với các cơ hội chuyển đổi kinh tế mới, cả hai vai trò “ giữ kỷ
22
Ngô Văn Thắng KH5B
22
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
luật” và “ thúc đẩy phát triển” của hệ thống quản lý chứng khoán có thể góp
phần cho TTCK được tổ chức chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Một thị trường mà hệ thống quản lýđược xem là có hiệu quả cần phải được xem
xét cả về khía cạnh tiết kiệm chi phí và lợi ích thu được.Tính hiệu quả tỷ lệ thuận với
kết quả và tỷ lệ nghịch với chi phí. Kết quảđược đánh giá chủ yếu thông qua việc thực
hiện chức năng huy động vốn dễ, rẻ, luân chuyển vốn, phân bổ và sử dụng nguồn vốn

một cách hợp lý…Chi phíđược tính chủ yếu được tính đến là chi phí cho bộ máy quản
lý và những chi phí thất thoát, mất mát do quản lý kém. Việc quản lý thái quá hoặc
không đầy đủ có thể dẫn đến làm tăng chi phí, làm giảm hiệu quả quản lý thị trường.
3. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với TTCK
Quản lý là một hình thức đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản phẩm
của tiến trình phân công lao động và chuyên môn hoá việc quản lý. ở hầu hết các
nước đang phát triển, các chủ thể quản lý thị trường chứng khoán có hai chức
năng chính: duy trì sự hoạt động ổn định của thị trường; tạo điều kiện để phát
triển thị trường, làm cho thị trường có thể cạnh tranh và thích ứng với mọi thay
đổi trong xã hội.
Với chức năng ổn định thị trường tức là phải tạo lập một thị trường có kỷ
luật, an toàn, trật tự, ít rủi ro thì các nhà quản lý phải xác định được nên cho
phép đối tượng nào tham gia thị trường, tiêu chuẩn tham gia gồm những yếu tố
gì, xác định phải quản lý cái gì và giám sát cái gì. Với chức năng phát triển thì
các nhà quản lý phải tạo động lực thúc đẩy thị trường. Các chức năng này được
sử dụng vào hoàn cảnh khác nhau, tuy nhiên trong hoạt động quản lý Nhà nước
thì các chức năng này thường được áp dụng một cách đồng bộ.
Hoạt động quản lý nhà nước đối với TTCK được cụ thể hoáở một số nhiệm
vụ sau:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về TTCK; xây dựng chiến lược,
chính sách, kế hoạch hoạt động và phát triển TTCK với từng bước đi cụ thế và
thích hợp với điều kiện văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội, dân trí và các điều
kiện khác.
- Cấp, gia hạn, đìng chỉ, thu hồi các loại giấy phép liên quan đến việc phát
hành, niêm yết, kinh doanh và dịch cụ chứng khoán và thu lện phí cấp giấy phép
theo quy định của pháp luật.
23
Ngô Văn Thắng KH5B
23
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

- Tổ chức và quản lý TTGDCK có tổ chức và các tổ chức trung gian, tổ chức
phụ trợ hoạt động trên TTCK.
- Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy của TTCK như: cơ quan quản lý Nhà
nước, SGDCK, TTGDCK, TTLKCK, CtyCK, CtyQLQ…
- Xây dựng sự phối hợp giữa các tổ chức, các cá nhân là thành viên tham gia
TTCK để tạo được sự thống nhất trong mọi hoạt động của TTCK.
- Điều chỉnh, xử lý các hành vi sai phạm trên TTCK như mua bán gian lận,
đầu cơ,…Mặt khác, tạo các điều kiện thuận lợi, khuyến khích những hoạt động
tiêu cực trên thị trường.
- Thực hiện công tác kiểm tra định kỳ, bất thường nhằm phát hiện các hành
vi vi phạm pháp luật, thực hiện tổng kết thống kê nhằm tổng hợp hoạt động của
thị trường.
4.Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý TTCK
4.1. Nguyên tắc thống nhất quản lý về chính trị và kinh tế
Nguyên tắc này cũng được áp dụng trong QLNN đối với TTCK. Yếu tố kinh
tế của TTCK được thể hiện ở chỗ nóđược coi như là một thị trường của các thị
trường. Bên cạnh đó, TTCK không chỉ mang lại lợi ích mang tính kinh tế mà
còn có cả các yếu tố chính trị trong đó. Chính vì thế, trong quản lý TTCK, sự kết
hợp giữa kinh tế và chính trị là một yêu cầu bắt buộc
4.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là tập trung điều hành vào một cơ quan quyền lực cao
nhất. Đây là cơ quan vạch ra đường lối, điều lệ, quy chế, phương hướng, đường
lối, mục tiêu tổng quát vàđề ra các biện pháp cơ bản, chủ yếu để thực hiện. Tính
dân chủ trong quản lý thể hiện ở chỗ mọi người có thể tham gia bàn bạc, đóng
góp ý kiến để tìm ra các biện pháp khả thi nhất cho quá trình thực hiện.
Nếu sự tập trung quyền hạn bị lạm dụng trong quản lý TTCK thì sẽ làm hỏng
các chức năng lành mạnh của TTCK. Do đó, người làm công tác quản lý cần có
sựđiều chỉnh mức độ dân chủ tuỳ theo sự phát triển của thị trường với sự tập
trung quyền lực quản lý nhất định.
24

Ngô Văn Thắng KH5B
24
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
4.3. Nguyên tắc kết hợp giữa các lợi ích kinh tế
Trên thực tế luôn có lơi ích khác nhau giữa chủ thể và khách thể quản lý, có
sự mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội. Vai trò
của công tác quản lý lúc này là phải tìm cách kết hợp, thoả mãn các lợi ích theo
đúng nhu cầu, đảm bảo cho các lợi ích không đối lập nhau, hỗ trợ thúc đẩy nhau
phát triển. Vấn đề này đòi hỏi công tác quản lý phải chú trọng tới từng loại lợi
ích trong từng mặt hoạt động nhưđầu tư, huy động vốn, phân chia lợi nhuận, ban
hành các quy định về thuế,…
4.4. Nguyên tắc hiệu quả
Tiết kiệm là hạn chế chi phíđến mức tối thiểu mà vẫn đem lại hiệu quả tối đa.
Tiết kiệm là nhằm để giảm thiểu chi phí nhưng chỉ cóý nghĩa khi thực hiện nó
mang tính hiệu quả. Hiệu quả là kết quả cuối cùng của hoạt động được đo bằng
giá trị, vật phẩm, thời gian tác động,…Tiết kiệm và hiệu quả luôn đi với nhau và
nó là thước đo đểđánh giá kết quả cuối cùng của quản lý.
TTCK là mô hình tiêu biểu nhất về tính hiệu quả vì bản thân TTCK đã mang
trong nó tính tiết kiệm chi phí và nhằm tới hiệu quả kinh tế cao nhất vìđây là
môi trường thuận lợi nhất cho các nguồn vốn từ các nhàđầu tưđược trực tiếp đưa
đến nơi cần vốn. Quá trình đầu tư thông qua TTCK được thực hiện với chi phí
thấp nhưng mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, đảm bảo nguyên tắc này trong TTCK
tức làđảm bảo cho TTCK được hoạt động tự nhiên và phát huy những chức năng
vốn có của nó. Nguyên tắc này được coi là tiêu chíáp dụng cho bất kì chính sách
nào bởi mỗi chính sách đem lại lợi ích cũng kèm theo đó là chi phí. Nếu chi phí
lớn hơn lợi ích đem lại thì việc áp dụng các chính sách đó là không có tác dụng.
5. Các nhân tốảnh hưởng đến hoạt động QLNN đối với TTCK
Hoạt động QLNN đối với TTCK chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau,
bao gồm:
- Các nhân tố kinh tế: quá trình QLNN đối với TTCK chịu ảnh hưởng chi

phối của các yếu tố kinh tế như: quy mô kinh tế, trình độ phát triển nền kinh tế,
…Sựđa dạng về hình thức tồn tại và tính phức tạp trong hoạt động của các thành
phần kinh tế tham gia TTCK sẽđặt ra yêu cầu đối với công tác QLNN là phải có
25
Ngô Văn Thắng KH5B
25

×