Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Đề tài “ Vốn lưu động và các biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.” pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.61 KB, 47 trang )

TRƯỜNGĐẠIHỌCKINHDOANHVÀCÔNGNGHỆHÀNỘI
KHOATÀICHÍNH - NGÂNHÀNG
LUẬNVĂNTỐTNGHIỆP
Đề tài:
VỐNLƯUĐỘNGVÀCÁCBIỆNPHÁPNHẰMTĂNGCƯỜNGQUẢNLÝVÀNÂNGCAOHIỆ
UQUẢVỐNLƯUĐỘNGTẠICÔNGTYCỔPHẦNNHIỆTĐIỆNPHẢLẠI
Giáo viên hướng dẫn : TSTRẦNTRỌNGKHOÁI
Sinh viên thực hiện : ĐẶNGTHỊHẠNH
Msv : 04D02967
Lớp : 910
HÀNỘI, 2008
MỤCLỤC
ĐẠIHỌC
KINHDOANHVÀ
CÔNGNGHỆ
HÀ NỘI
Báo cáo thực tập
2
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
2
Báo cáo thực tập
LỜIMỞĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có
trong tay một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn có hiệu
quả hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong
những nội dung quản lý rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Muốn cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và thường
xuyên thì doanh nghiệp phải cóđủ lượng vốn lưu động cần thiết đểđầu tư.
Ngoài ra, vốn lưu động còn là yếu tố góp phần mang lại lợi nhuận trong kinh


doanh. Việc sử dụng vốn lưu động hợp lý hay không hợp lý của doanh nghiệp
sẽđem lại hiệu quả tốt hay xấu cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đềđặt
ra cho doanh nghiệp là phải sử dụng vốn lưu động như thế nào đểđảm bảo cho
quá trình tuần hoàn vốn và tạo hiệu quả kinh tế cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động và việc nâng cao hiệu quả
vốn lưu động. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả
Lại, vận dụng những lý thuyết đã học, đi sâu vào tìm hiểu thực tế tình hình sử
dụng vốn lưu động của công ty. Em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu
và chọn đề tài: “ Vốn lưu động và các biện pháp nhằm tăng cường quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả
Lại.” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.
Chương III: Một số kiến nghị, biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.
3
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
3
Báo cáo thực tập
Mặc dùđược sự giúp đỡ và tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cán bộ
trong công ty, nhưng với thời gian thực tập, lượng kiến thức tích luỹđược và
khả năng có hạn nên bài viết này không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được sựđóng góp của các thầy, cô giáo và cán bộ trong công ty để
bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
4
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910

4
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I:
LÝLUẬNCHUNGVỀVỐNLƯUĐỘNGVÀSỰCẦNTHIẾTPHẢINÂNGC
AOHIỆUQUẢSỬDỤNGVỐNLƯUĐỘNGCỦADOANHNGHIỆPTRON
GNỀNKINHTẾTHỊTRƯỜNG
I. Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp
1. Khái niệm vàđặc điểm của vốn lưu động
1.1. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động (TLLĐ) các
doanh nghiệp cần có các đối tượng lao động (ĐTLĐ). Khác với TLLĐ, các
ĐTLĐ ( nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của
nóđược chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những TLLĐ nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản
lưu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của
VLĐ luôn luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các
doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…và các tài sản ở khâu sản xuất như sản phẩm
dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ.
- TSLĐ lưu thông của doanh nghiệp bao gồm các thành phẩm chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ
kết chuyển, chi phí trả trước…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông
luôn luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
5

Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
5
Báo cáo thực tập
Trong nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ, để hình thành nên các TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn đầu tư nhất định
màngười ta gọi là VLĐ. Vì vậy “ VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. VLĐ
của doanh nghiệp là số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng để mua sắm, hình
thành nên TSLĐ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh ở một thời điểm
nhất định. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên
tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất ”.
1.2.Đặc điểm của VLĐ
Khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản
phẩm, vì vậy giá trị của nóđược chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm tiêu
thụ, đặc điểm này quyết định sự vận động của VLĐ.
Phù hợp với đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ cũng không ngừng vận động
qua giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình
này được diễn ra thường xuyên, liên tục được lặp đi lặp lại theo chu kỳ
vàđược gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ. Sự chu chuyển
VLĐđược thể hiện qua sơđồ sau:
T-H…sản xuất…H’- T’
- Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐđược dùng để mua sắm các đối tượng lao
động trong khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công
cụ, dụng cụ, ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái, từ vốn bằng tiền
chuyển sang vốn vật tư ( T-H ).
- Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang
hình thái vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm (…sx…)
- Kết thúc vòng tuần hoàn, VLĐ từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về hình
thái tiền tệ ban đầu ( H’- T’)
Do quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của
VLĐ cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo sự chu chuyển

của VLĐ.
6
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
6
Báo cáo thực tập
Như vậy, VLĐ luôn vận động nên kết cấu VLĐ luôn biến động và phản ánh
sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh.
2. Vai trò vốn lưu động
VLĐ có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, VLĐ là một bộ phận trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh,
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhất thiết phải có VLĐ.
Nếu VLĐ không được cung cấp đầy đủ và kịp thời sẽ dẫn đến gián đoạn
trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng đó là
lợi nhuận.
Quy mô của VLĐ cũng thể hiện quy mô của TSLĐ, vốn càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp có lượng TSLĐ lớn. Thông qua quy mô VLĐ có thểđánh
giáđược quy mô sản xuất can doanh nghiệp.
Việc sử dụng TSLĐ tiết kiệm hay lãng phíđược thể hiện thông qua vòng
quay VLĐ. Vòng quay càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả và
tiết kiệm VLĐ và ngược lại.
Như vậy có thể nói VLĐ là một phần không thể thiếu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Sử dụng VLĐ có hiệu quả cũng là mục đích của tất cả các
doanh nghiệp.
3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải phân loại VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại
sau đây:
3.1. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này VLĐđược chia thành 2 loại:
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

7
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
7
Báo cáo thực tập
+ Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn,…
+ Các khoản phải thu: các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng,

- Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái vật chất biểu hiện
bằng hiện vật. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn vật tư hàng hoá là hàng
tồn kho như nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm sản xuất dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn
vật tư hàng hoá chủ yếu là hàng hoá dự trữ phục vụ cho việc bán ra.
Cách phân loại này giúp người quản lý xem xét, đánh giáđược cơ cấu vốn
lưu động theo hình thái biểu hiện, xem xét đánh giáđược cơ cấu VLĐ của
doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa, xem tỷ trọng vốn vật tư hàng hoá và vốn
bằng tiền lớn hay nhỏáp dụng vào doanh nghiệp mình. Đối với doanh nghiệp
sản xuất thì thường tỷ trọng vốn vật tư hàng hoá lớn, còn đối với doanh
nghiệp thương mại thì tỷ trọng vốn vật tư hàng hoá nhỏ. Mặt khác, cách phân
loại này còn giúp nhà quản lý biết được tác dụng của từng bộ phận vốn. Giúp
đảm bảo vật tư cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nhghiệp tiến
hành liên tục, góp phần sản xuất tiết kiệm đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
3.2. Phân loại theo vai trò vốn lưu động
Căn cứ vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐđược
chia làm 3 loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán

thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
8
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
8
Báo cáo thực tập
- VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản vốn bằng tiền, vốn thành
phẩm, khoản vốn đầu tư tài chính ngắn hạn về chứng khoán, vốn trong thanh
toán như khoản phải thu và tạm ứng.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy được số lượng, chủng loại vật
tư, hàng hoá cần dự trữ trong các khâu ở mức độ hợp lý, xác định tỷ trọng
vàthành phần VLĐở các khâu nhằm đảm bảo cho sự cân đối giữa các khâu để
hoạt động sản xuất nhịp nhàng, ăn khớp.
3.3. Phân loại theo nguồn hình thành VLĐ
Xét về nguồn hình thành, VLĐđược chia thành các nguồn như sau:
3.3.1. Nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp
-Vốn điều lệ: Là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc được bổ sung
trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của doanh nghiệp không nhỏ hơn vốn
phấp định quy định cho từng loại hình doanh nghiệp.
-Vốn tự bổ sung: Phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu
tư.
-Vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp pháp
của các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh do quan hệ
thanh toán phát sinh như: nợ người cung cấp, nợ người mua, nợ công nhân
viên,…nhưng chưa đến hạn thanh toán.
3.3.2. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
- Vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên doanh
của bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền hoặc bằng
hiện vật, vật tư, hàng hoá…
- Vốn đi vay: Vốn đi vay của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng,

vay thông qua phát hành trái phiếu, thương phiếu, vay của tổ chức, cá nhân.
Đây là nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết
trong kinh doanh.
9
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
9
Báo cáo thực tập
- Vốn cổ phần: Là các khoản vốn được hình thành bởi sựđóng góp của các
cổđông có thể dưới nhiều hình thức: cổ phiếu, trái phiếu để tăng thêm nguồn
vốn sản xuất.
- Vốn khác: Ngoài những vốn kể trên VLĐ còn có thểđược hình thành từ các
khoản như viện trợ hoặc biếu tặng.
Việc phân chia VLĐ của doanh nghiệp thành các loại vốn trên nhằm giúp
cho doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các nguồn vốn này cho có
lợi nhất, hợp lý nhất đểđảm bảo cho nhu cầu VLĐ thường xuyên ổn định,
không gây lãng phí và cũng tránh được sự thiếu hụt vốn.
3.4. Phân loại VLĐ căn cứ vào thời gian huy động vốn:
Có thể chia VLĐ của doanh nghiệp thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
- VLĐ thường xuyên: Đểđảm bảo cho quá trình kinh doanh được thường
xuyên liên tục cần phải có một lượng tài sản lưu động nhất định trong giai
đoạn chu kỳ kinh doanh như: Các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, thành phẩm và nợ phải thu của khách hàng. Do đó, những tài sản lưu
động được gọi là TSLĐ thường xuyên, ứng với những khối lượng TSLĐ này
là VLĐ thường xuyên. VLĐ thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính
ổn định và dài hạn để hình thành nên TSLĐ.
VLĐ thường xuyên = Giá trị TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Hoặc:
VLĐ thường xuyên = Tổng vốn - Giá trị còn lại
thường xuyên TSCĐ
Trong đó:

Tổng vốn = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
thường xuyên
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
TSCĐ TSCĐ luỹ kế
10
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
10
Báo cáo thực tập
VLĐ thường xuyên cho phép doanh nghiệp chủđộng trong kinh doanh, quá
trình sản xuất kinh doanh bình thường, liên tục, mỗi doanh nghiệp cần có
lượng vốn thường xuyên cần thiết. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải
có chính sách tạo lập VLĐ thường xuyên đểđảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- VLĐ tạm thời: Là vốn ứng với TSLĐ hình thành không có tính chất thường
xuyên. Vốn này có tính chất ngắn hạn ( nhỏ hơn 1 năm) đểđáp ứng cho nhu
cầu vốn có tính chất tạm thời bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn này gồm có: Các khoản vay ngắn hạn,
khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các khoản phải nộp cho Nhà
nước, phải trả, phải nộp khác…
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu VLĐ từng tháng có
thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng VLĐ thường xuyên. Do vậy, để
khắc phục tình trạng này doanh nghiệp cần huy động và sử dụng vốn tạm thời
trong trường hợp thiếu vốn, đầu tư hợp lý vốn thừa nếu có.
VLĐ và TSLĐ của doanh nghiệp được xác định như sau:
VLĐ của = VLĐ thường xuyên + VLĐ tạm thời
doanh nghiệp
Hoặc:
TSLĐ = VLĐ thường xuyên + VLĐ tạm thời
Như vậy, doanh nghiệp căn cứ nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng đáp
ứng VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các

khoản nợ dài hạn và ngắn hạn hợp lý, đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
4. Kết cấu VLĐ và các nhân tốảnh hưởng tới kết cấu VLĐ
Kết cấu VLĐ là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số VLĐ của doanh
nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ khác nhau. Việc phân
tích kết cấu VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau giúp cho doanh
11
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
11
Báo cáo thực tập
nghiệp hiểu rõđặc điểm riêng về số VLĐ mà mình đang quản lý sử dụng và có
những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Các nhân tốảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành
3 nhóm chính như sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Khoảng cách của doanh nghiệp tới nơi
cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng
vật tưđược cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật
tưđược cung cấp.
Nếu khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp ngắn thì doanh nghiệp
sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho.
Khi nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất bị giảm cũng ảnh hưởng
không nhỏ tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vì khi nguồn nguyên
liệu không được cung cấp đầy đủ sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất, doanh
nghiệp sẽ không hoàn thành kế hoạch theo dự kiến, không đảm bảo hoàn
thành các hợp đồng đã ký kết. Còn nếu nguồn nguyên liệu được cung cấp
thường xuyên, ổn định thì doanh nghiệp sẽ không phải dự trữ với số lượng
lớn, tránh được tình trạng ứđọng VLĐ mà có thểđầu tư vào lĩnh vực kinh
doanh khác.
Khi kỳ hạn giao hàng của người cung cấp dài và số lượng vật tưđược cung

cấp mỗi lần giao hàng thấp thì doanh nghiệp luôn phải đầu tư một lượng
VLĐđể dự trữ vật tư hàng hoá thì mới có thểđảm bảo cho quá trình sản xuất
được diễn ra thường xuyên, liên tục. Như vậy, lượng VLĐ bịứđọng đó sẽ
không đem lại hiệu quả, ngoài ra doanh nghiệp cũng phải chịu thêm phần chi
phí lưu kho tăng,…tuỳ từng đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp
nhưng nên chủđộng trong thời gian giao hàng và khối lượng vật tư hàng
hoáđược cung cấp cho mỗi lần giao hàng đó cho phù hợp với đặc thù kinh
doanh của mình đểđạt hiệu quả kinh doanh cho mỗi đồng VLĐđược cao nhất.
12
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
12
Báo cáo thực tập
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ
sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học công nghệ phát triển không
ngừng thì việc doanh nghiệp đổi mới quy trình công nghệ, ứng dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì sẽ nâng cao được chất lượng sản
phẩm, mẫu mã phong phú hay tiết kiệm được nguyên vật liệu,…trên khía
cạnh nào đó doanh nghiệp chỉ cần một lượng VLĐít hơn nhưng hiệu quảđem
lại cao hơn.
Nếu sản phẩm đơn giản, thời gian chế tạo và thu hồi vốn nhanh thì hiệu quả
của phần VLĐđầu tư vào đó sẽ cao hơn những sản phẩm phức tạp mà khả
năng thu hồi vốn chậm.
Chu kỳ sản xuất kéo dài sẽ làm cho vòng quay VLĐ chậm, khả năng thu hồi
vốn lâu cũng ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu biết kết hợp một cách tối ưu và hài hoà các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí không cần thiết, đồng thời nắm
bắt những cơ hội kinh doanh sẽđem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và
phát triển bền vững.

- Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh
toán giữa các doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá nếu được bên cung cấp cho phép sau
khi thu tiền bán hàng mới phải thanh toán thì doanh nghiệp có thể sử dụng
một khoản vốn mà không phải trả lãi. Đây là việc mua chịu mà khi doanh
nghiệp luôn muốn thanh toán theo phương thức này. Nhưng thường chỉáp
dụng một sốít những khách hàng thường xuyên và mua với khối lượng lớn.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể mua hàng trả chậm hay trả góp. Như vậy
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần phải quản lý tốt các khoản phải thu,
tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát sinh nhu
13
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
13
Báo cáo thực tập
cầu về vốn doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, làm tăng chi phí sử
dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng thời VLĐ bị chiếm dụng cũng là một rủi
ro khi trở thành nợ khóđòi, gây thất thoát, khó khăn cho doanh nghiệp.
Thủ tục thanh toán nhanh gọn cũng giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh. Vì nếu thu được tiền ngay thì doanh nghiệp có thểđẩy nhanh vòng
quay vốn, hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác đem lại lợi nhuận.
Đối với việc chấp hành kỷ luật thanh toán khi đã quy định phương thức thanh
toán trong từng hợp đồng đãđược các bên tham gia chấp nhận và ký kết thì
việc chấp hành hay không chấp hành các điều khoản đó cũng ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu bên mua không có khả năng thanh toán hoặc
không muốn thanh toán theo cam kết thìảnh hưởng tới hiệu quả VLĐ của
người cung cấp.
Trên đây là một số nhân tốảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, nắm bắt được các
nhân tố này sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm
hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp.

Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà những nhân tố này tác động với
mức độ khác nhau, vì thế mỗi doanh nghiệp khi xây dựng kết cấu VLĐ cần
nên xem xét những nhân tố chủ yếu để có cơ cấu VLĐ hợp lý.
5. Nhu cầu VLĐ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp:
5.1. Nhu cầu VLĐ
Đối với mỗi doanh nghiệp ngoài việc phân loại VLĐđể quản lý, còn phải xác
định nhu cầu VLĐ hợp lýđểđảm bảo sản xuất kinh doanh không thừa, không
thiếu vốn.
Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ + Khoản phải thu - Khoản phải trả
hàng tồn kho từ khách hàng người cung cấp
Trong doanh nghiệp nhu cầu VLĐđược chia làm 2 loại : Nhu cầu VLĐ
thường xuyên và nhu cầu VLĐ tạm thời.
5.2. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ:
14
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
14
Báo cáo thực tập
Để xác định nhu cầu VLĐ cần thiết doanh nghiệp có thể sử dụng các phương
pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có thể lựa chọn
phương pháp thích hợp. Có 2 phương pháp chủ yếu: phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp.
5.2.1. Phương pháp trực tiếp:
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tốảnh hưởng trực tiếp
đến lượng vốn của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu thường
xuyên. Việc xác định nhu cầu vốn theo phương pháp này được xác định theo
trình tự sau:
-Xác định hàng tồn kho cần thiết.
-Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.

-Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
-Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Phương pháp này cóưu điểm là tính chính xác rất cao vì xác định nhu cầu
cho từng loại vốn, nhưng cũng có nhược điểm là việc tính toán rất phức tạp,
mất nhiều thời gian do phải tính nhu cầu từng loại vốn vì thế phương pháp
này thường ít được sử dụng.
Công thức tổng quát như sau:
nc
V
=

=
k
1i

=
n
1j
( M
ij
×
N
ij
)
Trong đó:
V
nc
: Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
M : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn được tính toán.
N : Số ngày dự trữ và bảo hiểm của loại vốn được tính toán.

i : Số khâu kinh doanh ( i = 1, k)
j : Loại vốn sử dụng ( j = 1, n)
15
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
15
Báo cáo thực tập
5.2.2. Phương pháp gián tiếp:
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào kết quả thống kê về VLĐ bình
quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp năm kế hoạch. Với phương pháp này thìđộ chính xác không
cao, chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố không hợp lý.
Công thức tính như sau:
V
nc
= VLĐ
0
×
M
1
×
( 1+ t )
M
o
Trong đó:
V
nc
: Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
M
1

, M
0
: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
VLĐ
0
: Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo.
t : Tỷ lệ giảm hoặc tăng VLĐ năm kế hoạch.
K
1
- K
0
t =
×
100
K
0
Trong đó:
K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo.
Trên thực tếđểước đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch các doanh nghiệp
thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn
và số vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch. Phương pháp tính như sau:
M
1
V
nc
=

L
1
16
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
16
Báo cáo thực tập
Trong đó:
M
1
: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch.
L
1
: Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch.
II. HIỆUQUẢSỬDỤNG VLĐVÀSỰCẦNTHIẾTNÂNGCAOHIỆUQUẢSỬDỤNG
VLĐ
1. Hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh được đặt lên hàng đầu doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường thông qua các kết quả hoạt động kinh doanh đãđạt đựợc
và mục tiêu vươn tới. Điểm xuất phát của quá trình sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương
ứng. Không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh
nào. Song, việc sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả cao mới là nhân tố
quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Với ý
nghĩa đó, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
nói chung và VLĐ nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tìm các biện pháp làm cho doanh lợi vốn
cao nhất. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp làm
cho chi phí về VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanhlàít nhất nhưng kết

quả lại là cao nhất, tăng khả năng tiêu thụ sẩn phẩm trên thị trường, tăng vòng
quay của VLĐ. Theo cách hiểu đơn giản nhất là với một lượng VLĐ nhất
định bỏ vào sản xuất kinh doanh sẽđem lại lợi nhuận cao nhất và không
ngừng làm cho đồng vốn sinh sôi nảy nở.
Quan niệm về tính hiệu quảđược thể hiện trên 2 khía cạnh:
Thứ nhất: Với số VLĐ hiện có có thể sản xuất một lượng sản phẩm có giá trị
lớn hơn trước với chất lượng tốt hơn, giá thành tốt hơn để tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
17
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
17
Báo cáo thực tập
Thứ 2: Đầu tư thêm VLĐ vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhằm mở
rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu với yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận
lớn hơn tốc độ tăng của VLĐ.
Đây là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng kinh
doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
- Đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được ổn định: VLĐ là một
bộ phận không thể thiếu được trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặc dù VLĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh nghiệp sản xuất và
chiếm tỷ trọng khá lớn trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ nhưng xuất
phát từ vai trò của VLĐ với quá trình sản xuất, nóđảm bảo cho quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục và tác động
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của VLĐ nên nếu
thiếu vốn, VLĐ không luân chuyển được thì quá trình sản xuất sẽ gặp nhiều
khó khăn và có thể gián đoạn gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Do đặc điểm của VLĐ là cùng một lúc VLĐ có các thành phần vốn ở
khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông cho nên nếu quản lý tốt, VLĐ
sẽđược vận động, luân chuyển liên tục, thời gian VLĐ lưu lại ở các khâu

ngắn. Từđó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu quản lý không tốt thì VLĐ
sẽ không luân chuyển được hoặc sẽ luân chuyển chậm làm cho quá trình sản
xuất gặp nhiều khó khăn.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế
thị trường. Cùng với việc xác định vốn, khả năng sử dụng VLĐ có tầm quan
trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi quản lý sử dụng tốt
vốn kinh doanh mới mở rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị
trường. Điều đóđồng nghĩa với việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất
lượng cao, giá thành hạ không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
mà còn là cơ sởđể mở rộng sản xuất kinh doanh.
18
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
18
Báo cáo thực tập
- Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: chứng tỏ khả năng quản lý của doanh
nghiệp trong điều kiện cạnh tranh hiện tại. Sử dụng VLĐ với vòng quay
nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nóđòi hỏi người điều
hành kinh doanh phải có những nghị quyết đúng đắn. Chỉ cần một quyết định
không chính xác thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều trở ngại đặc biệt là có thểđi
đến phá sản. Trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp
phải tìm cách giải quyết tốt các phương diện về VLĐ vàđưa ra những cách
thức hợp lý cung cấp đủ lượng VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh để
luôn tự chủ trước các đối thủ trên thị trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: Là nhân tố quyết định tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, nâng cao thu nhập cho công nhân viên. Do hoạt động trong cơ
chế thị trường doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, tạo ra thu nhập để
trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vì vậy, doanh nghiệp phải nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐđể thu hồi vốn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận để phát
triển sản xuất. Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì thu nhập của công
nhân viên được đảm bảo vàổn định.

3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐđược biểu hiện truớc hết ở tốc độ luân
chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng
nhanh thì hiệu quả sử dụng càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thểđo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển
(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển( số ngày của một vòng quay vốn).
* Số lần luân chuyển VLĐ cho biết trong một thời kỳ VLĐ quay được bao
nhiêu vòng
M
L =
VLĐ
19
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
19
Báo cáo thực tập
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển VLĐ
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm
VLĐ: Là VLĐ bình quân trong kỳ ( được tính theo phương pháp số học)
* Kỳ luân chuyển VLĐ ( số ngày 1 vòng quay VLĐ): phản ánh số ngày để
thực hiện một vòng quay VLĐ, kỳ luân chuyển càng cao thì vòng quay VLĐ
càng được rút ngắn
Công thức xác định
360 360
×
VLĐ
K = hay K =
L M
Trong đó:

K: Kỳ luân chuyển VLĐ
M: Tổng mức luân chuyển trong năm
VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển phản ánh tổng giá trị vốn
tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nóđược xác
định bằng tổng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong năm trừđi các
khoản giảm trừ doanh thu.
Số VLĐ bình quân trong kỳđược tính theo phương pháp bình quân số VLĐ
trong từng quý hay từng tháng. Công thức tính như sau:
V
1q
+ V
2q
+ V
3q
+ V
4q
VLĐ =
4
Hay:
20
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
20
Báo cáo thực tập
V
1dq
V
4cq
2 + V
1cq

+ V
2cq
+ V
3cq
+ 2
VLĐ =
4
Trong đó:
VLĐ : VLĐ bình quân trong năm
V
1q
, V
2q
, V
3q
, V
4q
: VLĐ bình quân quý 1,2,3,4
V
1dq
: VLĐđầu quý 1
V
1cq
, V
2cq
, V
3cq
, V
4cq
: VLĐ cuối quý 1,2,3,4

3.2. Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ
Do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ làm cho doanh nghiệp lãng phí
hoặc tiết kiệm được một lượng vốn nhất định.
Công thức xác định là:
M
1
V
TK
=
×
(K
1
- K
1
)
360
3.3. Hàm lượng VLĐ ( Mức đảm nhận VLĐ)
Công thức tính
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu( không bao gồm thuế gián thu)
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
VLĐ
3.4. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) từ tiêu thụ sản phẩm
Tỷ suất lợi nhuận =
21
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
21
Báo cáo thực tập

VLĐ VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế
3.5. Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu trên, đểđánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta còn sử
dụng một số chỉ tiêu khác như:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kì .Số vòng
quay càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt
Số ngày trong kì
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Vòng
quay càng lớn, số ngày một vòng quay càng dài.
Doanh thu thuần
Số vòng quay khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
của doanh nghiệp. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
phải thu là nhanh doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
360
Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
22
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
22
Báo cáo thực tập
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu .Vòng

quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ.
Kỳ thu tiền cao hay thấp đểđánh giá tình hình doanh nghiệp còn phải dựa
vào mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp.
TSLĐ vàđầu tư ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh mức độđảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn
hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh
nghiệp phải dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách chyển đổi tài
sản thành tiền.
TSLĐ - Vốn vật tư hàng hoá
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng trả nợ ngay không dựa vào việc bán các
loại vật tư hàng hoá. Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ tình hình tài chính của
doanh nghiệp là tốt.
III. NHÂNTỐẢNHHƯỞNGVÀPHƯƠNGHƯỚNG,
BIỆNPHÁPNÂNGCAOHIỆUQỦASỬDỤNG
VLĐTRONGCÁCDOANHNGHIỆPHIỆNNAY
1. Nhân tốảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
1.1. Nhân tố khách quan
- Một là, cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Khi
Nhà nước có sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp luật, thuế, …gây ảnh
hưởng không nhỏ tới điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tất
yếu vốn của doanh nghiệp cũng sẽ bịảnh hưởng. Nếu các chính sách kinh tế vĩ
mô của Nhà nước ban hành tạo được cho doanh nghiệp một môi trường đầu
tư thuận lợi vàổn định thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và hiệu
quả kinh doanh sẽ cao. Ngược lại, môi trường kinh doanh không thuận lợi sẽ
23
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910

23
Báo cáo thực tập
làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh. Bất kỳ sự thay đổi nào
trong cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà nước cũng có thể gây ra
những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hai là, lạm phát. Do ảnh hưởng cuả nền kinh tế có lạm phát, sức mua của
đồng tiền bị giảm sút làm VLĐ trong doanh nghiệp bị giảm dần theo tốc độ
trượt giá của tiền tệ.
- Ba là, rủi ro. Khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trường doanh
nghiệp gặp rủi ro bất thường như thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham
gia, thị trường không ổn định…Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải những
rủi ro do thiên tai là hoả hoạn, lũ lụt,… cũng có thể gây ra tình trạng mất vốn
kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
1.2. Nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cũng
như VLĐ
-Do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác, dẫn đến tình trạng thừa hoặc
thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Cả hai chiều hướng đóđều ảnh hưởng
không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ gây tình trạng gián đoạn quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến năng suất lao động, còn
thừa vốn sẽ gây nên tình trạng ứđọng vốn, hạn chế vòng quay của vốn, do đó
mà việc sử dụng vốn không có hiệu quả.
- Do cơ cấu đầu tư không hợp lý, đây là nhân tốảnh hưởng tương đối lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn được xác định không hợp lý sẽ xảy ra tình
trạng ở một bộ phận thì thừa vốn không phát huy hết tác dụng, trong khi đó
lại thiếu vốn trầm trọng ở một số khâu khác, từđó dẫn đến tình hiệu quả sử
dụng vốn thấp.
- Lựa chọn phương án đầu tư không đúng, không phù hợp với đặc điểm tình
hình của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp cần đầu tư sản xuất những sản

phâm dịch vụ có chất lượng cao, giá thành hạ vàđược thị trường chấp thuận
24
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
24
Báo cáo thực tập
thì tất yếu hiệu quả sẽ rất cao. Còn ngược lại, chất lượng sản phẩm kém,
không phù hợp với yêu cầu thị truờng dẫn đến tình trạng ứđọng vốn, làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Do sử dụng vốn lãng phí, nhất là VLĐ trong quá trình mua sắm dự trữ. Việc
mua các loại vật tư không phù hợp trong quy trình sản xuất, không đúng tiêu
chuẩn chất lượng và kỹ thuật, trong quá trình sử dụng lại không tận dụng hết
các phế phẩm, phế liệu,…cũng có tác dụng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất kinh
doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất, dẫn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm.
Đó là một số nhân tốảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp. Để doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng và phát triển đòi hỏi nhà
quản trị doanh nghiệp phải nắm vững các yếu tốt này để từđóđưa ra các biện
pháp tài chính cần thiết góp phần khai thác và sử dụng đồng vốn có hiệu quả
nhất.
2. Phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ trong các doanh nghiệp hiện nay.
Nhằm cung ứng đầy đủ kịp thời VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm cho đồng
vốn không ngừng sinh sôi nảy nở, các doanh nghiệp có thể sử dụng các giải
pháp sau:
-Xác định chính xác nhu cầu VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từđó lập kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hạn chế thấp nhất tình trạng
thiếu vốn gây gián đoạn sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay vốn ngoài kế

hoạch với mức lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thừa
vốn cũng phải có biện pháp linh hoạt nhưđầu tư mở rộng sản xuất hoặc cho
vay.
25
Đặng Thị Hạnh Lớp: 910
25

×