Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Trình bày, phân tích tiến trình cổ phần hoá tại Công ty XNK và đầu tư XD Hà Nội ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.84 KB, 15 trang )

Trình bày, phân tích tiến trình cổ phần
hoá tại Công ty XNK và đầu tư
XD Hà Nội
MỤC LỤC
A. PHẦNMỞĐẦU
B. PHẦNNỘIDUNG
I. Giới thiệu về Công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
2. Những thuận lợi và khó khăn trước khi cổ phần hoá.
II. Phân tích quá trình cổ phần hoá của Công ty.
1. Thủ tục tiến hành cổ phần hoá .
2. Cách bán cổ phần của công ty.
3. Tình hình định giá tài sản doanh nghiệp.
4. Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần mới.
III. Một số nhận xét về cách thức tiến hành cổ phần hóa của Công ty.
1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình cổ phần hoá.
2. Ý kiến của Sinh viên về những mặt được, chưa được trong cách thức tiến
hành cổ phần hoá của Công ty so với lý thuyết đã học.
C. PHẦNKẾT
A. PHẦNMỞĐẦU
Vấn đề doanh nghiệp Nhà nước là một vấn đề rất quan trọng của đất nước,
vấn đề sống còn của nền kinh tế quốc gia. Những năm qua, chúng ta thấy rằng
nhữngđóng góp tích cực, những thành tựu to lớn của các doanh nghiệp Nhà nước,
song bên cạnh đó cũng thấy những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp
Nhà nước càng ngày càng tăng lên, có doanh nghiệp đã bị phá sản. Do vậy, việc
vực dậy, chấn hưng các doanh nghiệp Nhà nước phát triển vững chắc hơn nữa, ổn
định, chủđạo hơn nữa và đóng góp lớn hơn nữa trong nền kinh tế. Một trong số các
biện pháp cải tổ lại doanh nghiệp nhà nước đó là tiến hành cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước.
Hơn mười năm qua, việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đãđược triển
khai thực hiện từng bước vững chắc, theo đúng đường lối, nghị quyết của đảng.


Vàđến nay cổ phần hoá đang bước vào giai đoạn mở rộng và sẽ được thực hiện
mạnh mẽ và quyết liệt trong thờii gian tới nhằm đáp ứng với lộ trình hội nhập mà
cụ thể là mục tiêu ra nhập WTO vào năm nay của chúng ta Nhưng để làm tốt công
vịêc đó thì vấn đề rất được quan tâm là hoạt động của những doanh nghiệp CPH mà
yếu tố được đặt lên hàng đầu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của những
doanh nghiệp đó.
Đểđẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá trong các doanh nghiệp Nhà Nước, thực
tiễn đòi hỏi phải có những giải pháp, chính sách cụ thể và thông thoáng hơn nhằm
tạo ra nhiều mô hình doanh nghiệp mới đa sở hữu hoạt động tốt trong nền kinh tế
thị trường, mở rộng khả năng thu hút vốn đầu tư; tăng cường trách nhiệm của các
chủ sở hữu cũng như người lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Sau khi học xong môn Luật kinh tế em đã chọn đề tài " Trình bày, phân tích
tiến trình cổ phần hoá tại Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội , ý kiến của sinh
viên về những mặt được, chưa được so với lý thuyết đã học” làm bài tiểu luận của
mình.B. PHẦNNỘIDUNG
I. GIỚITHIỆUVỀ CÔNGTY CÔNGTY XNK VÀĐẦUTƯ XD HÀ NỘI .
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xuất nhập khẩu vàđầu tư xây dựng Hà Nội là một trong 23 thành
viên của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà Hà Nội. Công ty xuất nhập khẩu vàđầu
tư xây dựng Hà Nội là doanh nghiệp được thành lập theo Quyết định số 6335/QĐ-
UB ngày 9/12/1993; Đăng ký kinh doanh số 109540 cấpngày 11/12/1993. Tiền
thân của Công ty xuất nhập khẩu vàđầu tư xây dựng Hà Nội là Công ty kinh doanh
hàng xuất nhập khẩu lương thực thuộc thành phố Hà Nội theo Quyết định số
1098/UB.
Ngày 9/12/1993 theo Quyết định 6335/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội về việc đổi tên và xác định lại nhiệm vụ cho Công ty kinh doanh hàng
XNK lương thực đó là:
- Đổi tên cho Công ty kinh doanh hàng XNK lương thực với tên gọi mới là:
Công ty xuất nhập khẩu vàđầu tư xây dựng Hà Nội thuộc Liên hiệp các Công ty

lương thực Hà Nội.
- Địa chỉ giao dịch: 28 đường Trường Chinh, quận Đống Đa - Hà Nội.
- Dựa trên các nội dung cơ bản về sắp xếp đổi mới và phát triển nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước đãđược Hội nghị lần thứ 3 TW khoá IX thông
qua. Các ngành nghề chính mà công ty đăng ký kinh doanh là:
+ Sản xuất kinh doanh VLXD, làm đại lý mua bán, ký gửi vật tư thiết bị xây
dựng và trang bị nội ngoại thất. Xây dựng các công trình vừa và nhỏ về: Dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, công trình
san lấp mặt bằng.
+ Được phép kinh doanh XNK vật tư, máy móc thiết bị chuyên ngành xây
dựng.Tổ chức thông quan hàng hoá , trồng rừng, sản xuất - kinh doanh xuất khẩu
các sản phẩm chế biến từ: Gỗ, mây, tre, len,sợi, đồ da, may mặc, tóc giả, mi mắt
nhân tạo và hàng thủ công mỹ nghệ khác.
* Những thành tích mà Công ty đãđạt được:
- 02 bằng khen chính phủ tặng - Do thành tích hoạt động năng động của Doanh
nghiệp
- 10 giấy khen cấp thành phố tặng .
+Trong đó 06 giấy khen về tổ chức công đoàn xuất sắc
04 giấy khen về thành tích hoạt động năng động, hiệu quả.
- 05 giấy khen về cấp ngành , cấp bộ.
* Về vốn của công ty:
- Vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp : 8.121.000.000 đồng (Tám tỷ một trăm
hai mốt triệu đồng)
- Trong đó :
+ Vốn cốđịnh : 5.963.000.000 đồng ( Năm tỷ chín trăm sáu ba triệu đồng)
+ Vốn lưu động : 2.157.000.000 đồng ( Hai tỷ một trăm năm bảy triệu đồng)
2. Những thuận lợi và khó khăn trước khi cổ phần hoá.
*Khó khăn:
- Công ty là một doanh nghiệp nhà nước vì vậycác chính sách chếđộ của thời
kỳ bao cấp đãảnh hưởng sâu đậm, có nghĩa là Nhà nước bao cấp về vật tư, hàng

hoá, vốn kinh doanh, bao tiêu sản phẩm. Kết quả sản xuất lỗ hay lãi không ảnh
hưởng trực tiếp, không quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức quản lý vàđiều hành sản xuất của Công ty còn chưa hợp lý.
Vì thế khả năng phân tích tổng hợp các thông tin về Công ty và thị trường chưa
cao, khiến Công ty chưa có khả năng đưa ra các quyết định lớn có lợi ích lâu dài,
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương
lai.
- Chưa xây dựng được chiến lược quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ thích
hợp với cơ chế thị trường. Chưa tạo được nguồn cán bộ cần thiết, khi bổ nhiệm cán
bộ vào các nhiệm vụ chủ chốt để thực hiện các công việc đó còn gượng ép như cán
bộ nhân sự, các tổ trưởng làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chưa có nội quy lao động toàn Công ty nên các vấn đề như: đi làm muộn,
nghỉ không có lí do chính đáng vẫn tồn tại;
- Có nhiều công việc mà người cán bộ làm không đúng chuyên môn và
chức năng của mình, làm cho kết quả của công việc đó không cao.
*Thuận lợi:
- Công ty ra đời vào thời điểm đất nước ta đang mở rộng hợp tác buôn bán
vàđầu tư với các nước trên thế giới, vì vậy lĩnh vực xuất nhập khẩu rất được quan
tâm đầu tư lớn của Nhà nước và mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho Công ty.
- Đời sống xã hội được nâng cao vì vậy nhu cầu xây dựng hết sức phát
triển, vì vậy cơ hội nhận đấu thầu các công trình xây dựng sẽ nhiều và dễ dàng hơn
cho công ty.
- Những năm trước quy mô hoạt động của Công ty rất hẹp, hạn chế về
máy móc thiết bị. Đến nay quy mô hoạt động của Công ty đã mở rộng thêm vàđược
trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại được nhập từ các nước có nền công nghiệp
hàng đầu thế giới.
II. PHÂNTÍCHQUÁTRÌNHCỔPHẦNHOÁCỦA CÔNGTY.
1. Thủ tục tiến hành cổ phần hoá .
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội , ngay
từ những ngày đầu sau khi ký kết quyết định thành lập , Ban chỉđạo thực hiện cổ

phần hoáđã tập trung chỉđạo xử lý công nợ và xác định giá trị doanh nghiệp
1.1.Quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần của
Chính phủ:
Theo Nghịđịnh 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần: Chỉđạo của Thủ tướng Chính phủ, Công ty
XNK vàđầu tư XD Hà Nội quyết định thực hiện cổ phần hoá Công ty XNK vàđầu
tư XD Hà Nội sẽ giữ nguyên vốn nhà nước hiện có và phát hành thêm cổ phiếu để
huy động thêm vốn.
1.2. Điều lệ của công ty được đại hội cổđông thông qua như sau :
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 được Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Doanh nghiệp. Đại hội cổđông đã họp và thông qua các điều lệđược quy định
trong văn kiện vềđiều lệ thành lập công ty cổ phần. Xin trích ra đây một sốđiều lệ
sau:
Điều 1 : Hình thức
Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức
và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đãđựơc Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999.
Điều 2 : Mục tiêu - Ngành nghề kinh doanh :
+ Ngành kinh doanh của Công ty là: Sản xuất kinh doanh VLXD, làm đại lý
mua bán, ký gửi vật tư thiết bị xây dựng và trang bị nội ngoại thất. Xây dựng các
công trình vừa và nhỏ về: Dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, công trình san lấp mặt bằng.
+ Được phép kinh doanh XNK vật tư, máy móc thiết bị chuyên ngành xây
dựng.Tổ chức thông quan hàng hoá , trồng rừng, sản xuất - kinh doanh xuất khẩu
các sản phẩm chế biến từ: Gỗ, mây, tre, len,sợi, đồ da, may mặc, tóc giả, mi mắt
nhân tạo và hàng thủ công mỹ nghệ khác.
Điều 3 : Trụ sở :
Trụ sở chính đặt tại: 28 đường Trường Chinh, quận Đống Đa - Hà Nội.
Trụ sở này có thể dời đi nơi khác , do quyết định của Đại hội đồng cổđông

vàđược đăng ký tai cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Khi cần, Công ty có thể mở
thêm tri nhánh , văn phòng giao dịch trong nước và nước ngoài theo quyết định của
Đại hội đồng cổđông và thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
Điều 4: Thời hạn hoạt động :
Thời hạn hoạt động của Công ty là 50 Năm kể từ ngày được cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty có thể giải thể trước
thời hạn hoặc kéo dài thời hạn hoạt động do quyết định của Đại hội đồng cổđông.
Điều 6: Vốn điều lệ, cổ phần, loại cổ phần, cổ phiếu :
+ Vốn điều lệ cuả công ty là 400 tỷđồng , được chia 50000 cổ phần, mệnh gía
trung bình mỗi cổ phần 80.000đ/cổ phần.
+ Cổ phần Công ty phát hành lần đầu là cổ phần phổ thông , chủ sở hữu cổ
phần phổ thông gọi là cổđông phổ thông.Chứng chỉ do Công ty phát hành hoặc bút
toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của Công ty gọi là cổ
phiếu. Cổ phiếu có thể không ghi tên hoặc ghi tên nhưng phải đáp ứng đầy đủ các
nội dung của cổ phiếu đã phát hành.
Điều 7 : Quyền và nghĩa vụ của cổđông phổ thông :
+ Cổđông phổ thông có các quyền sau : Tham dự và biểu quyết tất cả các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng , mỗi cổđông phổ thông có một phiếu biểu
quyết. Đựơc nhận cổ tức theo quyết định của Đại hội cổđông , ưu tiên mua cổ phần
mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổđông trong Công
ty. Các quyền khác đựơc quy định theo Luật doanh nghiệp vàđiều lệ của công ty.
+ Nghĩa vụ của cổđông phổ thông : Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua
và chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty .Tuân thủđiều lệ và quy chế quản lý nội bộ của Công ty,
chấp hành các quyết định của Đại hội cổđông và Hội đồng quản trị .Thự hiện các
nghĩa vụ khác quy định tại Luật doanh nghiệp vàđiều lệ của công ty .
1.3.Đăng ký công ty cổ phần mới :
Áp dụng đúng thủ tục cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước , công ty Công ty
XNK vàđầu tư XD Hà Nội thực hiện đăng ký kinh doanh công ty cổ phần mới theo

mẫu MĐ-3: Thông tư số 08/2001/TT-BKH ngày 22/11/2001 của Bộ Kế hoạch
vàĐầu tư về việc Hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại
Nghịđịnh số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ vềđăng ký
kinh doanh .
2. Cách bán cổ phần của công ty.
Cổ phần được thông báo bán công khai tại doanh nghiệp hoặc thông qua các
ngân hàng thương mại các công ty tài chính ,các trung tâm giao dịch chứng khoán.
Các tổ chức kinh tế , tổ chức xã hội , công dân mang quốc tịch Việt Nam , người
nứơc ngoài định cưở Việt Nam đều có quyền mua cổ phần của công ty . Với mỗi
pháp nhân được mua không quá 15% tổng số cổ phần, mỗi cá nhân mua không quá
7% tổng số cổ phần của doanh nghiệp. Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội sẽ giữ
nguyên số vốn nhà nước hiện có và phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Ngoài số
vốn điều lệ 100 tỉđồng , Bảo minh sẽ huy động thêm 30 tỷđồng, vốn nhà nước
chiếm 70% tổng vốn (tỷ lệ này sẽ giảm còn 51% vào năm 2010). Công ty XNK
vàđầu tư XD Hà Nội sẽ phát hành cổ phiếu huy động vốn bằng hình thức bán đấu
giá cho mọi đối tượng (kể cả người nước ngoài) với mức giá khởi điểm 1,5 lần
mệnh giá (tức 120.000 đồng); bán cổđông cho các cổđông chiến lược với giá bằng
1,3 lần mệnh giá (tức 80.000 đồng);bán cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên với
giáưu đãi bằng 60% giá trúng thầu thấp nhất khi đấu giá công khai.Việc huy động
thêm vốn thông qua hình thức bán cổ phần lần đầu ở Công ty XNK vàđầu tư XD
Hà Nội cũng mang tính đặc thù.Bởi vậy ngay từđầu ,Bộ Tài chính đã phê duyệt
đềán cổ phần hoá Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội với phương án bán cổ phần
lần đầu cho 3 đối tượng : Các cổđông chiến lược là các Tổng công ty Nhà nước ,
các nhàđầu tư tự do và người lao động của Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội. Cụ
thể : Các cổđông chiến lược bao gồm 10 Tổng công ty được mua 25,256% vốn điều
lệ của của Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nộ ; cổđông tự do 10% ; người lao động
1,744% và số vốn nhà nước nắm giữ 63%.Giá bán cổ phần được thực hiện theo
phương thức bán cổ phần cho các cổđông chiến lược theo mức giá 80.000 đ/cổ
phần , mức giá khởi điểm của cổ phần đấu giá công khai là 120.000đ/cổ phần và
giá bán cổ phần cho người lao động của Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội được

xác định bằng 60% giá trúng thầu thấp của chào bán công khai ,tức là 117.600đ/cổ
phần .Còn đối với các nhàđầu tư tự do , cổ phần được bán thông qua hình thức đấu
thầu công khai. Giá trúng thầu thấp nhất 150.000đ/cổ phần , giá trúng thầu cao nhất
là 250.000đ/cổ phần, giá trúng thầu trung bình là 200.000đ/cổ phần. Đây thực sự là
một cách làm mới trong xác định giá và bán cổ phần so với Nghịđịnh 64/2002/NĐ-
CP. Cổ phần hoá Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội về cơ bản đã thành công, tạo
ra cách nhìn mới về chủ trương sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà
nước trong thời gian tới. Việc cổ phần hoá theo phương thức gắn việc bán cổ phần
với các cổđông chiến lược được đánh giá là mũi tên trúng hai đích , làm tăng mạnh
tiềm năng tài chính cho Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội. Chính điều này đã gắn
quyền lợi và lợi ích của các cộng đồng một cách gắn kết hai bên cùng có lợi.Thứ
hai là việc bán cổ phần cho các cổđông là người lao động trong công ty chiếm
1,744%, chỉ mang tính giải quyết một phần chếđộ cho người lao động mà không
phải là cổ phần hoá nội bộ .
3. Tình hình định giá tài sản doanh nghiệp.
Nguyên tắc xác định là : giá trị thực tế của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài
sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá mà người mua và người
bán cổ phần đều chấp nhận được - tức là phải theo đúng giá thị trường và số liệu
trong sổ kết toán của doanh nghiệp. Lợi thế kinh doanh như vị tríđịa lý, mặt hàng ,
… chỉđược thêm tối đa 30% vào giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Để xác định giá trị doanh nghiệp, Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội đã ký
hợp đồng tư vấn với liên doanh công ty TNHH kiểm toán Việt Nam (VACO) và
Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Áđể xác định giá trị doanh nghiệp theo hai
phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) và tài sản. Nhưng vấn đề bức xúc với
Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội là phải định giá như thế nào khi tính toán sơ bộ
của tư vấn cho thấy hai phương pháp định giá theo hướng dẫn của Bộ Tài chính là
dựa trên tài sản và dòng tiền chiết khấu cho hai kết quả hết sức trênh lệch đối với
Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội. Cụ thể là phương pháp dòng tiền chiết khấu
cho kết quả cao gấp nhiều lần. Nhưng theo chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty
cho biết thì dùáp dụng phương pháp định giá nào cũng cần phải đáp ứng nguyên tắc

chính là Nhà nước không bị quá thiệt hại mà doanh nghiệp cũng không được lợi
quá, đồng thời lại đủ hấp dẫn để thu hút được nhàđầu tư .Cần xác định làđịnh giá
khác với đấu giá. Nhiều quan điểm cho rằng cách tốt nhất để xác định chính xác giá
trị DNNN là thực hiện bán đấu giá công khai toàn bộ cổ phần. Tuy nhiên, mục tiêu
cổ phần hóa của Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội là thu hút những đầu tư chiến
lược là các doanh nghiệp lớn, vừa là cổđông vừa làđối tác lớn của Công ty XNK
vàđầu tư XD Hà Nội nhằm ổn định và tăng trưởng tốt trong kinh doanh. Vì vậy, cổ
phần hoá thông qua đấu giá công khai tự do hàn toàn trên sàn giao dịch chứng
khoán có thể làm cho Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội thu hút chủ yếu là các
nhàđầu tư nhỏ lẻ mà không đạt được mục tiêu chính đãđặt ra. Vậy nên có lẽ
phương án mời đấu thầu hạn chế sẽ phù hợp hơn đối với những DNNN lớn như
Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội trong giai đoạn cổ phần hoá ban đầu. Việc bán
công khai trên sàn giao dịch có lẽ sẽ phù hợp hơn trong những giai đoạn tiếp theo,
khi Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội đã cổ phần hoá xong, ổn định hoạt động và
có nhu cầu vốn bổ sung.
Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội cũng như hầu hết doanh nghiệp cổ phần
hoá khác đều có những tồn tại về tài chính như : nợ và tài sản tồn đọng , về lỗ luỹ
kế …nên thời hạn xác định giá trị của doanh nghiệp thường bị kéo dài, kết quả xác
định giá trị doanh nghiệp vẫn còn chứa đựng giá trịảo, cơ chế xử lý còn mang nặng
tính bao cấp. Nay Chính phủđã ban hành một hệ thống cơ chế , chính sách nhằm xử
lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng và khoản tổn thất (sau khi xử lý trách nhiệm tập
thể , cá nhân nếu có ) theo nguyên tắc : Doanh nghiệp được sử dụng các khoản dự
phòng, lợi nhuận trước thuếđể bùđắp , nếu không đủ thì mới giảm trừ vào phần vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp. Đồng thời, Chính phủđã thành lập công ty mua bán nợ
và tài sản tồn đọng để hỗ trợ các doanh nghiệp xử lý dứt điểm những tồn tại về tài
chính khi thực hiện chuyển đổi sở hữu .
4. Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần mới.
Với cố gắng vượt trội kể từ ngày chuyển đổi thành công ty cổ phần
(01/08/2005) Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội đánh dấu một bước chuyển mình
trong toàn ngành xây dựng Việt Nam; Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội đã thành

công trong việc thực hiện mục tiêu kinh doanh hiệu quả và tăng trưởng. Tổng
doanh thu đạt gần 30 tỷđồng phản ánh chất lượng quản lý kinh doanh và quản lý rủi
ro của công ty không ngừng được cải tiến , nâng cao. Thực hiện định hướng chiến
lược phát triển ngành xây dựng Việt Nam, Năm 2005 Công ty XNK vàđầu tư XD
Hà Nội đã xây dựng cho mình chiến lược phát triển lâu dài. Phương hướng hoạt
động luôn luôn được đổi mới sao cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp. Những nghiệp vụ mới ra đời kéo theo các dịch vụ khác nhau, do vậy
cán bộ công nhân viên trong công ty luôn đổi mới trong tư duy cũng như trong cách
làm.Công ty đã cơ cấu lại bộ máy các phòng ban với những chức năng nhiệm vụ rõ
ràng; gắn chặt quá trình kinh doanh trực tiếp và quản lý nghiệp vụđược cấu trúc
theo hướng chuyên môn hoá từng nhóm nghiệp vụ. Công ty áp dụng sử dụng công
nghệ mới vào kinh doanh và công tác quản lý vàđã thu được những hiệu quả rất
khả quan.
III. MỘTSỐNHẬNXÉTVỀCÁCHTHỨCTIẾNHÀNHCỔPHẦNHÓACỦA
CÔNGTY.
1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình cổ phần hoá.
* Thuận lợi:
Công ty đã tiến hành cổ phần hoá khá thuận lợi .Thực hiên hình thức cổ phần
giữ nguyên gía trị thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp và phát hành cổ
phiếu, bán cổ phần nhằm thu hút thêm vốn .Hoàn thiện các thủ tục hành chính có
liên quan tới thủ tục cổ phần hoá . Vì vậy, có thể nói công ty đã cổ phần hoá thành
công trở thành công ty cổ phần với đúng nghĩa.
Trong quá trình cổ phần hoá công ty luôn được sự quan tâm giúp đỡ của Sở
xây dựng Hà Nội, Bộ tài chính và ngoài ra còn có các công ty như: công ty TNHH
kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty chứng khoán Ngân hàng Đông Áđã tận
tình cộng tác trong quá trình định giá tài sản.
Bên cạnh đó việc cổ phần của công ty diễn ra rất được sự hưởng ứng của tất
cả cán bộ công nhân viên trong công ty vì vậy việc bán cổ phần và các chính sách
điều lệ trong quá trình thực hiện luôn được thực hiện thuận tiện và nhanh chóng,
không gặp nhiều khó khăn.

Và nhờ có chính sách của nhà nước về chính sách một cửa vậy nên vấn đề
giải quyết các thủ tụ hành chính đã trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn.
* Khó khăn:
Tuy vậy trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp còn nổi lên một số vấn đề
sau :
Một là, nhàđầu tư cá thể phải tham gia cạnh tranh với một sốít nhàđầu tư có
tổ chức , trong điều kiện thông tin không đầy đủ và chính họ là những người phải
trả giá cao hơn để cóđược cổ phần của công ty .
Hai là, việc đấu thầu được tổ chức chung cho các nhàđầu tư trong và ngoài
nước là có hạn, không có thông tin cụ thể về lượng nhàđầu tư nứơc ngoài tham gia
đấu thầu, tổng số cổ phần mà họđặt mua và số lượng trúng thầu cuối cùng .
2. Ý kiến của Sinh viên về những mặt được, chưa được trong cách thức tiến hành
cổ phần hoá của Công ty so với lý thuyết đã học.
* Những mặt được:
Về cơ bản, công tác cổ phần hoá Công ty XNK vàđầu tư XD Hà Nội là
tương đối hoàn chỉnh so với các điều lệ trong việc thực hiện cổ phần hoá.:
Đó là việc công ty đãđịnh giáđược chính xác tài sản trước sự giám sát của
công ty TNHH kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty chứng khoán Ngân hàng
Đông Á.
Công ty đã thực hiện việc bán cổ phần cho các cổđông với các loại cổ phần
như: cổ phần ưu đãi có ba loại là cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức
và cổ phần ưu đãi hoàn lại; còn lại là cổ phần phổ thông. Mỗi cổ phần của cùng một
loại đều tạo cho người sử dụng có các quyền và nghĩa vụ ngang nhau. Cổ phần phổ
thông không thể chuyển thành cổ phần ưu đãi, cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành
cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội cổđông.
* Những mặt chưa được:
Công ty chưa thực hiện được việc phát hành chứng khoán ra công chúng
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Các cá thể người lao động, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, người Việt Nam
định cưở nước ngoài, người nước ngoài định cưở Việt Nam mua cổ phần của công

ty còn hạn chế.
Việc định tải sản vẫn mang tính chất số liệu ảo do giải quyết công nợ, tài sản
tồn đọng chưa được như yêu cầu còn bị kéo dài, không dứt điểm.
C. PHẦNKẾT
Quá trình cổ phần hoáđã tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu,
bao gồm Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp, cổđông ngoài doanh
nghiệp, trong đó người lao động trong doanh nghiệp trở thành người chủ thực sự
phần vốn góp của mình trong công ty cổ phần. Do vậy, phải phấn đấu thực sựđể
làm cho quá trình cổ phần hoáđược nhận thức đúng đắn, đó là con đường đúng đắn,
đó là con đường đi lên của các đơn vị kinh tế Nhà nước, quyết định chất lượng nền
kinh tế của chúng ta. Đây cũng có thể nói là một bước chuyển về chất trong quản lý
kinh doanh, nóđòi hỏi phải có năng lực mới, tri thức mới. Bởi có nơi thuận lợi, có
nơi khó khăn, lúng túng. Do vậy phải chuẩn bị về nhận thức, quan điểm, về trình độ
tổ chức thực hiện. Tính đặc thù của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt
Nam cũng gây khó khăn ở chỗ chúng ta không tìm được kinh nghiệm từ những
nước đi trước càng không tự vạch ra được chương trình hoàn thiện ngay từđầu
nhằm đạt được sự thống nhất. Do vậy gánh nằng đặt lên vai những nhà làm Luật để
ngày một hoàn thiện hoá những thông tư, quyết định và nghịđịnh sát thực tế. Thực
hiện những chính sách có lợi nhằm khích lệ cổ phần hoá DNNN , xây dựng Luật đi
vào thực tế.
Với những hiểu biết còn hạn chế và vốn kiến thức có hạn về các loại hình
sản xuất và phương pháp tổ chức sản xuất nên chắc chắn bài tiểu luận này không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy, cô góp ý và bổ sung để bài viết
của em được tốt hơn trong các lần sau.
TÀILIỆUTHAMKHẢO
1. Giáo trình Luật kinh tế trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
2. Giáo trình Kinh tế chính trị - Bộ Giáo dục Đào tạo.
3. Tạp chí Cộng sản, số 7 tháng 4 năm 2006.
4. Tạp chí Quản lý Nhà nước số 117. Tháng 10 năm 2005. Tác giảĐinh Ngọc
Giang.

5. Tạp chí thông tin đối ngoại. Tháng 6/2005. Tác giả Phạm Viết Muôn.
6. Vấn đề cải cách doanh nghiệp Nhà nước. Tạp chí Cộng sản số 18/1999.

×