Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Đề tài: Thực trạng quản lý thu BHXH và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu Trên địa bàn huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.71 KB, 65 trang )

Luận văn
Đề tài: Thực trạng quản lý thu BHXH
và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thu Trên địa
bàn huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên
Quang

1

1


MỤC LỤC

Danh sách chữ viết tắt sử dụng trong chuyên đề...........................trang 4
Lời nói đầu.................................................................................................5
Chương I: Tổng quan về BHXH..............................................................7
I. Khái quát chung về BHXH....................................................................7
1. Khái niệm về BHXH.............................................................................7
2. Tính tất yếu khách quan về BHXH.......................................................7
3. Đối tượng BHXH..................................................................................9
4. Các loại hình BHXH.............................................................................10
5. Các chế độ BHXH................................................................................10
6. Chức năng của BHXH...........................................................................12
7. Tính chất của BHXH.............................................................................13
8. Bản chất của BHXH..............................................................................14
9. Những quan điểm cơ bản về BHXH.....................................................16
II. Quản lý thu BHXH..............................................................................18
1. Quỹ BHXH..........................................................................................18
1.1 Khái niện về quỹ BHXH...................................................................18
1.2 Đặc điểm về quỹ BHXH...................................................................18


1.3. Nguồn hình thành quỹ BHXH.........................................................19
1.4 Mục đích sử dụng quỹ BHXH..........................................................20
2. Mục tiêu quản lý thu BHXH........................................................... 21
2.1 Tính đặc thù của nghiệp vụ thu.........................................................21
3. Nội dung quản lý thu..........................................................................22
3.1 Nguyên tắc quản lý thu.....................................................................22
3.2 Quy trình quản lý thu BHXH ...........................................................23
3.2.1 Lập kế hoạch thu BHXH hàng năm..............................................23
3.3.2 Tổ chức quản lý thuBHXH .........................................................23
3.3.3 Chuyển tiền thu BHXH.................................................................24
3.2.4 Lập và báo cáo thu.........................................................................25
3.2.5 Kiểm tra thẩm định số liệu thu BHXH..........................................26
4. Tăng cường công tác quản lý thu BHXH.........................................26
Chương II: Thực trạng và quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Chiêm Hố
....................................................................................................................28
I, Đặc điểm tình hình chung...................................................................28
1. Đặc điểm tự nhiên -Kinh tế - xã hội của huyện Chiêm Hoá...........28
1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................28
1.2 Đặc điểm về kinh tế..........................................................................28
1.3Đặc điểm về xã hội............................................................................28
2. Sơ lược về cơ quan BHXH huyện Chiêm Hố..................................29
2.1 Q trình hình thành và phát triển....................................................29
2

2


2.2 Chức năng.........................................................................................31
2.3 Nhiệm vụ và quyền hạn....................................................................31
2.4 Cơ cấu tổ chức của cơ quan BHXH huyện Chiêm Hố...................32

2.5 Tình hình hoạt động của cơ quan BHXH huyện Chiêm Hố....33
2.5.1 Công tác thực hiện thu BHXH và mở rộng đôid tượng tham gia
BHXH,
BHYT......................................................................................................34
2.5.2 Công tác cấp sổ BHXH cho người lao động.................................35
2.5.3 Công tác xác nhận sổ BHXH cho người lao động để giải quyết chế độ
BHXH..............................................................................................................36
2.5.4 Công tác giải quyết chế độ ngắn hạn ...........................................36
2.5.5 Công tác quản lý tài chính, chi lương hưu và trợ cấp BHXH.......37
2.5.6 Cơng tác thu BHXH tự nguyên, cấp thẻ KCB..............................38
2.5.7 Công tác gián định chiKCB..........................................................38
2.5.8 Công tác kiểm tra.........................................................................39
2.5.9 Công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại.......................39
2.5.10 Công tác ứng dụng công nghệ tin học........................................39
2.5.11 Công tác tổ chức.........................................................................39
II. Thực trạng thu BHXH tại BHXH huyện Chiêm Hố.....................40
1. Cơng tác thu BHXH.......................................................................... 41
2. Đánh giá kết quả thu .........................................................................44
III. Thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Chiêm Hoá.....47
1. Khái niệm tổ chức quản lý..................................................................47
2. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý thu BHXH..................................47
3. Phân cấp quản lý thu BHXH..............................................................48
4. Tổ chức quản lý thu ...........................................................................49
5 Đánh giá kết quả quản lý thu BHXH..................................................50
5.1 Đánh giá chung..............................................................................50
5.2 Đánh giá công tác quản lý thu theo từng khối.............................. 51
5.3. Những khó khăn tồn tại của cơng tác thu và quản lý thu ............53
Chương III : Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thu và
quản lý thu và tăng trưởng quỹ BHXH...............................................57
I. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác thu và quản lý BHXH..57

1. Kiến nghị với nhà nước.........................................................................57
2 Kiến nghị với cơ quan BHXH tỉnh và BHXH huyện Chiêm Hoá.........58
3 Kiến nghị về nghiệp vụ thu và quản lý thu BHXH.............................. 58
3.1 Đẩy mạnh cơng tác tun truyền về chính sách BHXH...................59
3.2 Hoàn thiện nghiệp vụ thu và tăng cường quản lý thu BHXH .........60
3.3 Ứng dụng công nghệ tin học vào cơng tác quản lý......................... 61
3.4 Bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH................................................61
3.5 Cải cách thủ tục hành chính, thay đổi tác phong phục vụ................62
3

3


II. Một số giải pháp về công tác thu và quản lý thu BHXH nhằm tăng nâng cao hiệu quả
của công tác thu và quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH huyện Chiêm Hóa.....62
Kết luận..............................................................................................................65
Tài liệu tham khảo...............................................................................................66
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT SỬ DUNG TRONG CHUYÊN ĐỀ
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KCB : Khám chữa bệnh
HCSN : Hành chính sự nghiệp
CCVC : Công chức viên chức
UBND: Uỷ ban nhân dân
NQD : Ngoài quốc doanh
TNLĐ- BNN : Tai nạn lao động -bệnh nghề nghiệp
PHSK : Phục hồi sức khoẻ
HKDCT: Hộ kinh doanh cá thể


LỜI NĨI ĐẦU
Trong q trình tồn tại và phát triển của con người do rất nhiều nhân tố quyết định, trong đó khơng thể
khơng nói đến hệ thống an sinh xã hội với nịng cốt là chính sách BHXH. BHXH là một chính sách xã hội được
nhiều quốc ra coi trọng nhằm đảm bảo về mặt thu nhập cho người lao động, khi họ tạm thời hoặc vĩnh viễn mất
khả năng lao động. Chính vì vậy sau Cách mạng Tháng 8 thành cơng, Chính phủ đã ban hành một số Sắc lệnh
quy định về chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí... cho cơng nhân viên chức Nhà nước. Sắc lệnh số:54 ngày

đó là sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước ta, góp phần quan trong trong việc trợ cấp vật
chất, hỗ trợ đời sống cho những đối tượng hưởng BHXH và gia đình
họ khi gặp phải những rủi ro, biến cố trong cuộc sống như ốm đau,
03/ 11/1945, Sắc lệnh số: 105 ngày 14/6/1946, Sắc lệnh số: 29 ngày 12/3/1947,

4

4


thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết... dẫn đến giảm hoặc
mất nguồn thu nhập. Chính sách BHXH cũng có tác dụng động viên
cơng nhân, viên chức, qn nhân và người lao động thuộc các thành
phần kinh tế khác n tâm cơng tác sản xuất, chiến đấu góp phần thắng lợi vào
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong công cuộc đổi mới phát
triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Từ đó các doanh nghiệp ngồi quốc doanh, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi ... được thành lập rất nhiều, hộ kinh doanh
cá thể phát triển mạnh, nhu cầu lao động việc làm của con người ngày
càng tăng lên. Do vậy dẫn đến mối quan hệ lao động phong phú, đa
dạng và ngày càng phức tạp. Để phù hợp với xu thế phát triển của đất
nước trong tình hình mới. Từ năm 1995 chúng ta bắt đầu đổi mới các

chế độ, chính sách BHXH theo quy định của Bộ luật Lao động được
Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994, bắt đầu có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/1/1995. Từ đó có cơ sở hành lang pháp lý để bảo vệ quyền
lợi, góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động và giảm bớt gánh
nặng cho ngân sách Nhà nước, thì BHXH được coi là chính sách vĩ
mơ quan trọng của Đảng và Nhà nước
Qua 10 năm hoạt động, hệ thống BHXH từng bước được củng
cố, hoàn thiện và không ngừng phát triển, công tác thu, chi, quản lý
quỹ và giải quyết chế độ chính sách BHXH cho các đối tượng theo
luật định đi vào nề nếp, tạo điều kiện thuận lợi cho những người tham
gia và hưởng chế độ BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH ngày càng mở rộng, số thu năm sau
đạt kết quả cao hơn năm trước. Bên cạnh cơng tác quản lý thu BHXH
thì việc chi trả cho đối tượng hưởng chế độ ngày càng nhiều. Do đó
BHXH cần có một lượng tiền lớn để đảm bảo cho công tác chi trả các
chế độ BHXH. Để đạt được mục tiêu đó thì việc tham gia BHXH
đóng góp vào quỹ BHXH là một nhiệm vụ rất quan trọng, có thể coi
quỹ BHXH là xương sống của hệ thống BHXH.
5

5


Vậy muốn tồn tại và phát triển không thể không nói đến cơng tác
quản lý thu BHXH, bởi nó giữ vị trí quyết định trong vấn đề bảo tồn
và tăng trưởng quỹ BHXH .
Bản thân em là một cán bộ đang cơng tác tại BHXH Chiêm Hố và qua thời gian thực tập tại đơn vị, em
thấy còn một số hạn chế trong công tác quản lý thu BHXH, như chưa khai thác thu hết được số lao động của các
đơn, người chủ sử dụng lao động còn chốn tránh trách nhiện của mình. Điều này đã ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng quỹ BHXH. Chính vì vậy trong q trình thực tập tại BHXH huyện Chiêm Hoá, em chọn đề tài :“ Thực

trạng quản lý thu BHXH và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu Trên địa bàn
huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang " Mục đích của em là; qua chuyên đề này có thể xem xét, đánh giá cơng
tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH huyện Chiêm Hố, từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác thu BHXH cho ngày một tốt hơn và đáp ứng được với xu thế phát triển của đất nước.

Do những hạn chế trong kiến thức về lý luận và thực tiễn của em
nên không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong Thầy PGS. TS Mai
Văn Bưu và Ban Giám đốc, các cán bộ BHXH huyện Chiêm Hoá hướng
dẫn và đóng góp ý kiến để em hồn thiện tốt hơn chuyên đề của mình.
Em xin trân thành cảm ơn./.

Sinh viên
Lý Thị Hồng Khuyên

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
I. Khái quát chung về BHXH
1. Khái niệm về BHXH
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với nguời lao động khi họ gặp
phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động như: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, tử tuất, già yếu, mất việc làm, trên cơ hình thành một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia Bảo
hiểm xã hội, có sự bảo hộ của Nhà nước theo đúng pháp luật. Nhằm bảo đảm an toàn, ổn định đời sống cho người
lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo xã hội.
2. Tính tất yếu khách quan của BHXH.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn lao động trở nên
phổ biến. Ban đầu, người sử dụng lao động chỉ cam kết trả công lao động, về sau đã phải cam kết cả về trách nhiệm

6

6



tham gia BHXH cho người lao động, nhằm đảm bảo thu nhập nhất định, nhu cầu cần thiết khi không may gặp phải
rủi ro. Sự xuất hiện của các loại hình quỹ tương hỗ, đặc biệt là sự ra đời của các loại hình BHXH đã tạo niềm tin cho
người tham gia BHXH.
Cùng với sự phát triển của đất nước hướng tới mục tiêu " Vì dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ,
văn minh " Thì chính sách BHXH được củng cố hoàn thiện, phát triển theo định hướng XHCN. Quỹ BHXH được
bảo tồn tăng trưởng và sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động tham gia BHXH ở các thành phần
kinh tế một cách ổn định, có hiệu quả. Từ đây những nỗi lo toan phiền muộn về các biến cố bất lợi xảy ra trong cuộc
sống con người đã được giải toả con người cảm thấy an toàn hơn với sự giúp đỡ của các tổ chức BHXH. BHXH đã
đem lại chỗ dựa vững chắc cho cuộc sống người lao động, cho sự ổn định của các doanh nghiệp, tổ chức và các cơng
ty, doanh nghiệp có thể thấy: Sự xuất hiện của BHXH là nhu cầu tất yếu khách quan của cuộc sống của người lao
động.
Đối người lao động: Trong cuộc sống hàng ngày không ai dám chắc chẵn rằng mình sẽ khơng gặp phải rủi
ro. Do vậy trong q trình lao động, sản xuất kinh doanh phải đóng góp đầy đủ, kịp thời vào quỹ BHXH theo mức
chung, sau đó người lao động có quyền được hưởng trợ cấp về BHXH, căn cứ vào sự đóng góp và theo chế độ quy
định, khi người lao động gặp phải những rủi ro như: ốm đau, tai nạn lao động hoặc mắc các bệnh nghề nghiệp xẩy ra,
làm cho bị mất khả năng lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn, dẫn đến nguồn thu nhập của họ bị giảm đi hoặc khơng cịn
nữa; hoặc người lao động bị chết trong khi con cái đang tuổi vị thành niên, bố mẹ già không nơi nương tựa... Những
rủi ro này không chỉ làm giảm thu nhập của người lao động mà còn làm giảm nguồn lực tài chính của họ và gia đình
họ. Vậy chính sách BHXH góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, tạo niềm tin cho người lao
động, góp phần nâng cao năng suất lao động.
Đối với doanh nghiệp: Trong doanh nghiệp, mối quan hệ giữa chủ sử dụng lao động và người lao động là
mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc nhau bởi quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên. Các doanh nghiệp vừa phải tạo điều
kiện làm việc tốt cho người lao động, phải trả công cho họ và phải có trách nhiệm giúp đỡ khi họ khơng may gặp phải
rủi ro trong quá trình lao động, sự quan tâm đó thể hiện qua việc tham gia, đóng góp đầy đủ BHXH cho người lao
động, khi không may người lao động gặp phải rủi ro thì cơ quan BHXH sẽ chi trả chế độ cho người lao động. Vậy
BHXH gãp phần ổn định sản xuất kinh doanh, giúp ngời sử dụng lao động đỡ phải bỏ ra một khoản tiền lớn,
nhiều khi là rất lớn để thực hiện trách nhiệm của mình đối với ngời lao động khi họ gặp phải những rủi ro.

Đối với Nhà nước và xã hội : Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là quy

luật cạnh tranh, nhiều trường hợp đã đẩy một số doanh nghiệp vào tình trạng bất
ổn, thậm trí phá sản dẫn đến hàng loạt người lao động bị mất việc làm, không đảm
bảo được cuộc sống và tạo ra nhiều vấn đề phức tạp. Vì thế để đảm bảo nền kinh tế
xã hội phát triển bình thường, xét về phía trách nhiệm của xã hội, Nhà nước sẽ phải
xây dựng hệ thống pháp luật về BHXH, tổ chức thực hiện các chính sách về
BHXH và Nhà nước sử dụng pháp luật để can thiệp vào mối quan hệ chủ sử dụng
lao động và người lao động, đảm bảo những quyền lợi xã hội cho người lao động,
tạo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của cơng dân đồng thời cùng
có trách nhiệm đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH
đối với người lao động. Việc đóng góp và hỗ trợ thêm quỹ BHXH của Nhà nước, là
Nhà nước thể hiện cụ thể vai trị của mình trong việc phân phối lại qua ngân sách
Nhà nước, điều tiết xã hội và trách nhiệm của Nhà nước trong việc gìn giữ ổn định
xã hội.
Như vậy, đứng trước những rủi ro trong cuộc sống của người lao động, trong quá trình lao động, sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp và cả xã hội đều cần phải có một nguồn lực tài chính đủ lớn nhằm đảm bảo cho sự

7

7


ổn định cuộc sống cho người lao động, hoạt động của các tổ chức xã hội và sự ổn định về mặt chính trị, trật tự an tồn
xã hội ...
Tham gia BHXH tức là trong quá trình lao động cả người lao động và người sử dụng lao động trích ra một
phần thu nhập của mình để cùng Nhà nước thành lập nên một quỹ tài chính BHXH.
Cùng với sự tiến bộ của xã hội và tiến bộ của loài người, BHXH đã dược coi như là nhu cầu khách quan của
con người và được xem như là một trong những quyền cơ bản của con người và được Đại hội đồng liên hiệp quốc
thừa nhận và nghi vào tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/12/1948 như sau: " Tất cả mọi người với tư cách là thành viên
của xã hội đều có quyền hưởng BHXH. Quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền kinh tế xã hội và văn hoá cần
cho nhân cách và sự tự do phát triển con người"

3. Đối tượng BHXH
Để có sự nhận biết đúng đắn, đầy đủ về một loại hình bảo hiểm nào đó, trước hết chúng ta phải xem xét đến
các khái niện cơ bản của chúng như: đối tượng được tham gia, đối tượng được bảo hiểm, đối tượng hưởng thụ quyền
lợi bảo hiểm. Đối với BHXH việc nhận biết các đối tượng này khơng khó, tuy nhiên vẫn có nhiều người nhầm lẫn
giữa đối tượng và đối tượng tham gia BHXH, họ cho rằng đối tượng của BHXH là người lao động. Thực ra trong
BHXH thì đối tượng của nó chính là thu nhập của người lao động. Bởi lẽ khi người lao động gặp sự cố hoặc rủi ro thì
họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động dẫn đến thu nhập bị giảm hoặc mất hẳn, do đó tại thời điểm họ mong muốn có
một khoản tiền nhất định để chi trả cho những nhu cầu thiết yếu cũng như các nhu cầu mới phát sinh.

Cần phân biệt đối tượng của BHXH với đối tượng tham gia BHXH, bởi vì
hai định nghĩa này rất dễ nhần lẫn. Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và
người sử dụng lao động. Tuy nhiên, tuỳ theo vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc có thể là một bộ phận
những người lao động nào đó. Hầu hết các nước mới có chính sách BHXH đều
thực hiện BHXH đối với các viên chức Nhà nước, những người làm công ăn lương.
Việt Nam cũng không thoát khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là khơng
bình đẳng giữa tất cả những người lao động, làm việc ở tất cả mọi thành phần kinh
tế.
Xem xét mối quan hệ rằng buộc trong BHXH, ngoài người lao động cịn có
người sử dụng lao động và cơ quan BHXH dưới sự bảo trợ của Nhà nước. Người
sử dụng lao động tham gia đóng góp vào BHXH là vì phần họ thấy được lợi ích
thiết thực và tính ưu việt khi tham gia BHXH và là trách nhiệm của họ để BHXH
cho người lao động mà họ đang sử dụng, một phần là do sự ép buộc của Nhà nước
thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Đối với Nhà nước thì lại khác, họ tham
gia BHXH với hai tư cách là chủ sử dụng lao động đối với tất cả công nhân viên
chức và những người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; tư cách thứ hai là người
bảo hộ cho quỹ BHXH mà cụ thể là bảo hộ giá trị cho quỹ BHXH, bảo hộ cho sự
tăng trưởng của quỹ, nhằm tạo sự ổn định cho quỹ và sự ổn định về mặt chính trị
xã hội. Cịn cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của người lao động và người lao
động phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về

BHXH đối với người lao động. Mối quan hệ ràng buộc này là đặc trưng riêng có
8

8


của BHXH . Nó quyết định sự tồn tại, hoạt động và phát triển của BHXH một cách
bền vững.
4. Các loại hình BHXH:

Giữa Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thương mại (ở Việt Nam gọi là bảo hiểm kinh doanh)
có những điểm giống nhau và khác nhau được thể hiện trên các mặt như sau:
Về sự hình thành và sử dụng quỹ của hai loại bảo hiểm này được thực hiện trên cùng một nguyên tắc là: Có
tham gia tạo lập hay đóng góp vào quỹ mới được hưởng quyền lợi.
Mục đích họat động của hai quỹ cũng nhằm để hỗ trợ cho các đối tượng tham gia bảo hiểm một khoản phí
nhất định theo quy định khi họ gặp những khó khăn về tài chính do một ngun nhân nào đối với họ.
Mục tiêu hoạt động của hai quỹ hoàn toàn khác nhau. Bảo hiểm thương mại được hình thành để nhằm hạn
chế rủi ro và hoạt động với mục đích thương mại, cịn mục tiêu của hoạt động BHXH mang tính tồn quốc gia nhằm
thực hiện chính sách xã hội của nhà nước, bảo đảm cho người lao động có khoản trợ cấp thiết yếu lúc khó khăn, khơng
nhằm mục đích sinh lời.
Sự khác nhau của bảo hiểm thương mại và BHXH còn biểu hiện ở mức độ đóng góp và phương thức sử
dụng của mỗi quỹ. Mức độ đóng góp và sử dụng của bảo hiểm thương mại thực hiện theo cơ chế hoạt động của thị
trường và theo ngun tắc hạch tốn kinh doanh, cịn mức đóng góp và sử dụng của hoạt động BHXH dựa vào chính
sách xã hội trong từng thời kỳ của nhà nước và mục tiêu là bảo vệ sự phát triển kinh tế xã hội sự ổn định chính trị của
quốc gia.
5. Các chế độ BHXH

Tại điều 2 của điều lệ BHXH (Ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26
tháng 1 năm 1995 của Chính phủ) quy định chế độ BHXH bao gồm 5 chế độ: Chế
độ trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nan lao động, bệnh nghề nghiệp, chế

độ hưu trí, chế độ tử tuất. So với trước đây chế độ trợ cấp mất sức lao động không
được áp dụng (bãi bỏ) hiện nay chỉ còn quản lý và chi trả những trường hợp đủ
điều kiện được hưởng theo Quyết định 60/HĐBT ngày 01/ 3/ 1990 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là chính phủ) và Quyết định 812/TTg ngày 12/12/1995 của Chính
phủ, là những đối tượng sức khoẻ yếu đi giám định sức khoẻ bị suy giảm 81% sức
lao động, những đối tượng cô đơn không nơi nương tựa và những đối tượng có đủ
20 năm tham gia cơng tác liên tục khơng tính quy đổi. Nội dung của 5 chế độ trên
được quy định tại chương II BHXH (Ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26
tháng 1 năm 1995 của Chính phủ)
- Chế độ trợ cấp thai sản :
Chế độ này đã thay thế và bù đắp cho lao động nữ một khoản trợ cấp thay cho phần thu nhập bị mất do
không tham gia làm việc khi sinh con. Trong khi mang thai được nghỉ việc để đi khám thai, tạo điều kiện chăm sóc sức
khoẻ cho người mẹ và thai nhi, hơn nữa việc quy định thời gian nghỉ hưởng chế độ đã tính đến yếu tố, điều kiện và
môi trường làm việc nhằn đảm bảo sức khoẻ cho sản phụ và công bằng trong chế độ.

- Chế độ trợ cấp ốm đau.
Chế độ này giúp cho người lao động nhận được khoản thay thế và bù đắp một phần thu nhập bị mất do
không tham gia làm việc khi bị ốm. Việc quy định thời gian nghỉ hưởng chế độ đã tính đến yếu tố, điều kiện, mơi
trường làm việc và đảm bảo tính cơng bằng trong việc đóng và hưởng chế độ ngồi ra cịn tránh được tình trạng lạm
dụng và bình qn hố trong khi xét trợ cấp. Tuy nhiên trong thực hiện chế độ này một số doanh nghiệp còn lạm dụng
ngày nghỉ ốm, đề nghị thanh toán hết thời gian quy định mặc dù sức khoẻ vẫn đảm bảo.

9

9


- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thực thi chế độ này ở nước ta trong những năm qua đã góp phần khơng nhỏ cho việc đảm bảo thu nhập, ổn
định cuộc sống cho người lao động không may bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Chế độ này còn quy định rõ

trách nhiệm của chủ sử dụng lao động đối với người lao động khi xảy ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp .
Mức trợ cấp của chế độ này căn cứ vào tỷ lệ suy giảm khả năng lao động. Trong thực hiện chế độ cần phải xác định rõ
tai nạn xảy ra trong trường hợp nào. Còn danh mục bệnh nghề nghiệp phải kịp thời bổ sung một số bệnh mới quy
định.

- Chế độ hưu trí;
Đây là một chế độ nhằm có một khoản trợ cấp thay thế cho phần thu nhập của người lao động khi họ không
được nhận nữa từ nghề nghiệp hay sự cống hiến lao động cho xã hội và tham gia đóng BHXH liên tục. Chế độ này dã
khắc phục được những hạn chế trước đây như: Việc quy đổi thời gian công tác, thâm niêm, bóc tách được phần lớn các
chế độ ưu đãi xã hội ra khỏi chế độ hưu trí. Vì vậy đảm bảo được sự cơng bằng, bình đẳng giữa đóng BHXH và hưởng
chế độ BHXH, giữa các nhóm lao động khác nhau. Trong khi thực hiện chế độ này còn một số bất cập cần sửa đổi bổ
sung như quy định về độ tuổi về hưu giữa các ngành, các nhóm lao động ...

- Chế độ trợ cấp tử tuất ;
Chế độ này là một trong những chế độ BHXH mang tính nhân đạo cao cả
nhất, chế độ này đã giúp cho thân nhân người chết có được khoản trợ cấp bù đắp
một phần thiếu hụt về thu nhập của gia đình họ để lo mai táng phí, chơn cất ...
ngồi ra cịn những khoản trợ cấp hàng tháng quy định tại điều 32 của điều lệ
BHXH.
- Ngoài 5 chế độ trên. Ngày 09 tháng 9 năm 2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 01 /2003/ NĐ- CP Về
việc Quy định chế độ trợ cấp Nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ cho người lao động tham gia BHXH. Đây là khoản
trợ cấp thêm cho những người lao động khi bị ốn đau, thai sản, nghỉ sảy thai ... đã được hưởng chế độ trên, mà sức
khoẻ còn bị suy giảm thì được cơ quan và cơng đồn xét được hưởng. Do quỹ BHXH chi trảC
6. Chức năng của BHXH:
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu cần thiết của người lao động trong trường hợp bị
giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Chứng tỏ chính sách BHXH khơng chỉ mang tính kinh tế mà cịn mang tính
cộng đồng và nhân văn sâu sắc. Vì vậy BHXH có những chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng hạn chế khó khăn về kinh tế của người lao động: Với chức năng này cho phép tất cả các hoạt
động kinh tế hoặc các thành viên đã tham gia quá trình kinh tế trước đây của xã hội hoặc tất cả các cơng dân, hình
thành các quyền cho phép để duy trì một chuẩn mực sống tương đối đảm bảo ngay cả trong trường hợp có sự cố bất

ngờ xảy ra.

- Chức năng hình thành một hệ thống an tồn xã hội : Chức năng này khơng chỉ
cần thiết cho người lao động mà còn đảm bảo sự ổn định xã hội cho quốc gia.
Hai chức năng này hỗ trợ cho nhau một cách hữu quan. Một khi đảm bảo ổn định kinh tế cho người lao
động, khuyến khích họ yên tâm làm việc, giúp cho nền kinh tế phát triển ổn định. BHXH có vai trị to lớn trong việc
bảo đảm cho xã hội, ổn định và phát triển, thể hiện thông qua các tác động chủ yếu sau:

+ Thay thế và bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, bị mất việc làm. Sự
đảm bảo chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng mọi người sẽ mất khả năng lao động
10

10


khi họ hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định của BHXH. Đây là chức năng
cơ bản của BHXH vì nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế hoạt động của
BHXH.
+ Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Tham gia BHXH có
người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước và các bên tham gia đã cùng đóng góp ý xây dựng lên quỹ
BHXH. Quỹ này được sử dụng để chi trả cho những người tham gia BHXH không may gặp rủi ro. Sự phân phối này
là phân phối thu nhập giữa những người có thu nhập cao với những người có thu nhập thấp, giữa những người khoẻ
mạnh đang công tác với những người già cả, ốm đau đang nghỉ việc. chức năng này của BHXH đã góp phần tạo nên
sự cơng bằng xã hội mang tính nhân văn cao cả.
+ Góp phần kích thích tinh thần lao động, khuyến khích họ hăng hái sản suất nâng cao năng xuất lao động
cho xã hội.

+ Gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa người sử dụng lao
động với xã hội.Thông qua BHXH những mâu thuân giữa những người sử dụng lao động như

mâu thuẫn về tiền lương, thời gian lao động … sẽ được điều hoà và giải quyết. Đặc biệt là cả hai
bên này đều thấy được nhờ có BHXH mà mình có lợi được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau
và gắn bó lợi ích với nhau. Còn đối với Nhà nước và xã hội thì chi cho BHXH là khoản chi rất
nhỏ ( vì chỉ mang tính chất hỗ trợ), nhưng lại đem lại hiệu quả rất cao trong đảm bảo ổn định
trong đời sống của người lao động và gia đình họ, góp phần ổn định sản xuất và kinh tế xã hội.
7. Tính chất của BHXH
Sự ra đời của BHXH gắn liền với đời sống của người lao động do đó BHXH có một số tính chất cơ bản sau:
+ BHXH có tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội.
Trong quá trình lao động sản xuất, người lao động có thể gặp nhiều biến cố , rủi ro. Lúc đó người sử dụng lao
động cũng gặp nhiều khó khăn như: sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề về việc làm và tuyển dụng luôn được đạt
ra để thay thế, sản xuất càng phát triển, những rủi ro đối với người lao động và những khó khăn đối với người sử dụng
lao động càng nhiều và trở lên phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ thợ ngày càng căng thẳng. Nhà nước phải đứng ra
giải quyết vấn đề này và như vậy, BHXH ra đời là một tất yếu khách quan.
+ BHXH đồng thời cũng mang tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và khơng gian.
Những rủi ro trong BHXH đã hình thành nên tính chất ngẫu nhiên, bởi các rủi ro được áp dụng BHXH đều không thể
lường trước được, các rủi ro này xảy ra một cách bất thường. Chính vì vậy mà không phải tất cả người lao động của
một tổ chức hay là tất cả các tổ chức đều phải chịu chung một hay nhiều rủi ro cùng một lúc.
+ BHXH vừa mang tính kinh tế, vừa có tính xã hội và cả tính dịch vụ. Tính kinh tế của BHXH được thể hiện
thông qua cơ chế tạo lập và sử dụng quỹ BHXH. Quỹ BHXH muốn được hình thành, bảo tồn và tăng trưởng thì nhất
thiết phải có sự đóng góp tài chính của tất cả các bên liên quan. Mức đóng góp của các bên được xác định rất cụ thể
dựa trên nguyên tắc hoạt động của BHXH là lấy số đơng bù số ít, do thực chất mức đóng góp của mỗi nguời lao động
là khơng đáng kể so với mức họ được hưởng. Xét dưới góc độ kinh tế thì người sử dụng lao động cũng được lợi rất
nhiều trong quan hệ BHXH khi tham gia BHXH họ sẽ không phải chi trả các chi phí cho người lao động bị giảm hoặc
mất khả năng lao động. Cịn về phía Nhà nước thì hoạt động tạo lập quỹ BHXH đã làm giảm nhẹ gánh nặng cho
NSNN, đồng thời nó góp phần đầu tư cho nền kinh tế. Như vậy cơ chế tạo lập và sử dụng quỹ BHXH đã đem lại rất
nhiều lợi ích cho người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
BHXH là một bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội vì tính chất xã hội của nó được thể hiện rất rõ
nét về lâu dài mọi người lao động trong xã hội đều có quyền tham gia BHXH. Và ngược lại BHXH phải có trách
nhiệm bảo hiểm cho mọi người lao động và gia đình họ, kể cả họ đang cịn trong độ tuổi lao động.
Tính xã hội của BHXH ln gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì

tính chất dịch vụ và tính chất xã hội hoá của BHXH ngày càng cao.
8. Bản chất BHXH.
Bản chất của BHXH đươc thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:

11

11


- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá
hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển ở một mức nào đấy. Kinh tế càng phát
triển thì BHXH càng đa dạng và hồn thiện, có thể nói BHXH là nhu cầu cần thiết để đảm bảo các tiêu chuẩn hay giá
trị cho cuộc sống tối thiểu.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH có thể rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn và diễn ra 3 bên: Bên tham
gia BHXH, bên BHXH thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là
người lao động và gia dình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
- Những rủi ro xảy ra trong BHXH có thể là rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người như
ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... hoặc là những trường hợp không hoàn ngẫu nhiên như tuổi già, thai sản.
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc bị mất đi khi gặp phải sự cố, rủi ro sẽ bù đắp hoặc thay thế
từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia bảo hiểm đóng góp là chủ yếu,
ngồi ra cịn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Điều này cho thấy BHXH là sự liên kết giữa những người lao động
khác nhau trong xã hội và đồng thời BHXH cũng phản ánh bản chất của một chế độ xã hội nhất định.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động trong trường hợp bị
giảm hoặc bị mất thu nhập, mất việc làm để đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ, chăm sóc sức khoẻ và chống
lại bệnh tật.
Như vậy BHXH khơng phải là loại hình bảo hiểm cá nhân hay cá nhân tự bảo hiểm mà nó là sự bảo hiểm
đặt trong những mối quan hệ nhất định trong cộng đồng, BHXH không thể tách khỏi một chế độ chính trị nhất định và
phải dựa trên nền kinh tế cụ thể. Nó thể hiện bản chất cơ bản sau:
* Bản chất kinh tế của BHXH
Sự tồn tại của rủi ro đối với thu nhập của người lao động là khó lường trước. Để bù đắp những khoản thu

nhập bị mất đi khi sự cố xảy ra nếu khơng tham gia BHXH thì cách cơ bản nhất là phải tích luỹ cá nhân. Tuy nhiên,
cách dự trữ cá nhân có nhiều hạn chế, bởi vì nếu địi hỏi phải dự trữ lớn ngay một lúc thì sẽ rất khó khăn, hơn nữa
nhiều lao động khơng có khả năng. Cịn nếu tích luỹ dần thì khi rủi ro xảy ra sớm, mật độ thiệt hại lớn thì khơng đủ
nguồn tài chính để bù đắp, trang trải phần thu nhập bị mất. Nhưng

nếu thông qua BHXH, người lao
động chỉ cần đóng góp hàng tháng một tỷ lệ nhỏ phần trăm so với tiền lương của
mình cùng với sự hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước để tạo ra một quỹ BHXH, quỹ
này là tập hợp của số đông người lao động tham gia BHXH để bù đắp cho số ít
người tham gia bị rủi ro. Khi rủi ro xảy ra bằng hình thức lấy số đơng bù số ít
người bị rủi ro sẽ giúp khắc phục những khó khăn trong đời sống cá nhân từng lao
động do bị mất hoặc giảm thu nhập.
Như vậy BHXH không phải là dịch vụ sản xuất mà nị là dịch vụ tài chính nhằm phân phối lại nhưng khoản
thu nhập bị mất của người lao động khi gặp sự cố trong cuộc sống.
* Bản chất xã hội của BHXH.
BHXH là lĩnh vực vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội và vừa mang tính chất dịch vụ, nhưng trong
đó tính xã hội được thể hiện rõ nhất. Nhờ có BHXH khi người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, già yếu, chết làm cho thu nhập của họ bị mất hẳn hoặc giảm sút, họ sẽ được bù đắp lại một phần hoặc tất
cả từ quỹ BHXH, mà quỹ này là do số đông người lao động đóng góp, cùng trách nhiệm của người sử dụng lao động
và sự hỗ trợ của Nhà nước. Vậy có thể thấy rằng bản chất của BHXH là sự san sẻ rủi ro giữa tập thể người lao động.
Qua đó cũng thể hiện rõ trách nhiệm xã hội giữa chủ sử dụng lao động với người lao động, của người lao động với
nhau và sự quan tâm của Nhà nước tới sự cống hiến cho lợi ích xã hội của người lao động.
* Bản chất pháp lý của BHXH:
Mối quan hệ các bên tham gia BHXH được quy định, điều chỉnh thông qua bộ luật BHXH, hoặc các văn bản
BHXH dưới luật hoặc phần quy định về BHXH ở bộ bộ luật khác, do đó nó rằng buộc chặt chẽ trách nhiệm và quyền
lợi và các bên có liên quan và ở đây trách nhiệm lớn nhất của người lao động và của người sử dụng lao động là đóng

12

12



phí BHXH cho cơ quan BHXH, quyền lớn nhất của người lao động là được chi trả BHXH khi có sự cố theo quy định
của pháp luật.
Vậy thực chất BHXH là bản cam kết giữa cơ quan BHXH, người sử dụng lao động và người lao động về
trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên thông qua các quy định của pháp luật điều chỉnh mối quan hệ về BHXH.
9. Những quan điểm cơ bản về BHXH.
- Khi xây dựng hệ thống BHXH, mỗi nước phải lựa chọn hình thức cơ chế và mức độ thoả mãn các nhu cầu
BHXH cho phù hợp với tập quán, phong tục, khả năng trang trải và định hướng phát triển kinh tế xã hội của nước
mình, đồng thời phải nhận thức thống nhất các quan điểm sau đây.
* Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là một bộ phận qua trọng trong chính sách xã hội.

Mục đích chủ yếu của chính sách này là đảm bảo đời sống cho người lao động
và gia đình họ khi người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất
khả năng lao động, mất việc làm, ở nước ta chính sách BHXH nằm trong hệ thống
các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước.
* Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH cho người lao động.
Người sử dụng lao động chính là các tổ chức, các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá thể... có thuê mướn
lao động. Họ phải có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối
với người lao động mà mình sử dụng theo đúng pháp luật quy định. Vậy người sử dụng lao động muốn ổn định và
phát triển sản xuất kinh doanh ngoài việc chăm lo đầu tư để có máy móc, thiết bị hiện đại, cơng nghệ tiên tiến cịn phải
chăm lo tới tay nghề và đời sống cho người lao động. Ngoài việc chủ sử dụng lao động trả lương theo thoả thuận cho
người lao động cịn phải có trách nhiệm BHXH cho họ nhằm mục đích đảm bảo cuộc sống cho người lao động. Từ đó
người lao động mới yên tâm lao động sản xuất và phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, góp phần nâng cao sản xuất lao
động, tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
* Người lao động được bình đẳng về nghĩa vụ về quyền lợi đối với người BHXH không phân biệt nam nữ,
tộn giáo, dân tộc, nghề nghiệp.
Mọi người lao động trong xã hội đều được hưởng BHXH như tuyên ngôn nhân quyền đã nêu, đồng thời bình
đẳng về nghĩa vụ đóng góp và quyền lợi trợ cấp BHXH. Người lao động khi gặp rủi ro khơng mong muốn và khơng
phải hồn tồn hay trực tiếp do lỗi của người khác thì trước hết là do lỗi của bản thân. Vì thế nếu muốn được BHXH

tức là muốn nhiều người khác hỗ trợ mình là dàn trải rủi ro của mình cho nhiều người khác khi tự mình phải gánh chịu
trực tiếp và trước hết điều đó có nghĩa là người lao động phải có trách nhiệm tham gia BHXH để tự bảo hiểm cho
mình. Tuy nhiên nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động về BHXH còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, vào
các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử của mỗi quốc gia. Nhìn chung, khi sản xuất phát triển, chính trị xã
hội ổn định thì người lao động tham gia và được trợ cấp BHXH ngày càng đơng.
* Nhà nước thống nhất chính sách BHXH, tổ chức bộ máy thực hiện chính sách BHXH.
BHXH là bộ phận cấu thành các chính sách xã hội, nó vừa là nhân tố ổn định, vừa là nhân tố động lực phát
triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Nếu khơng có sự can thiệp và quản lý vĩ
mơ của Nhà nước thì mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ không được duy trì bền vững,
mối quan hệ 3 trong BHXH sẽ bị phá vỡ.
Việc hoạch định chính sách là khâu đầu tiên quan trọng nhất. Sự quản lý của Nhà nước về vấn đề này thể
hiện ở việc xây dựng các dự án luật, các văn bản về quy định về BHXH và ban hành thực hiện. Sau đó hướng dẫn
kiểm tra thanh tra, các tổ chức, cá nhân thực hiện chính sách. Để quản lý BHXH, Nhà nước sử dụng các công cụ chủ
yếu như luật pháp vào bộ máy tổ chức. Nhìn chung hầu hết trên thế giới, việc quản lý vĩ mô BHXH đều được Nhà
nước giao cho Bộ lao động hoặc Bộ xã hội trực tiếp điều hành.
II. Quản lý thu BHXH
1. Quỹ BHXH
1.1- Khái niện về quỹ BHXH Có một số khái niệm về quỹ BHXH như sau

13

13


- Quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH: Người lao động, người sử dụng
lao động, và sự hỗ trợ của Nhà nước, nhằm mục đích chi trả cho các chế độ BHXH và đảm bảo hoạt động của hệ
thống BHXH.

- Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngồi ngân sách Nhà
nước.

1.2 - Đặc điểm:
- Là một quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu tài chính trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Là tổ
chức tài chính nằm giao thoa giữa ngân sách Nhà nước với các tổ chức tài chính Nhà nước, tài chính doanh nghiệp và
sau đó là tài chính dân cư.

- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính hồn trả vừa mang tính khơng hồn
trả. Tính khơng hồn trả của quỹ BHXH được áp dụng đối với những người đã tham
gia BHXH trong suốt q trình lao động nhưng khơng ốm đau, tai nạn lao động, sinh
con.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của BHXH gắn liền với chức năng vốn có của Nhà nước là vì quyền lợi của
người lao động chứ khơng vì mục đích kiếm lời, đồng thời nó cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội và
điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì càng có nhiều chế độ
BHXH được thực hiện và bản thân từng chế độ cũng được áp dụng rộng rãi hơn, nhu cầu thoả mãn về BHXH của
người lao động càng được nâng cao. Mặt khác khi nền kinh tế phát triển thì mức thu nhập của người lao động càng
cao và họ càng có khả năng tham gia vào nhiều chế độ BHXH.

- Một mặt, quỹ BHXH mang tính tiêu dùng ngày càng được thể hiện thơng
qua các mục tiêu, mục đích của nó là chi trả các chế độ BHXH. Nhưng mặt khác
nó lại mang tính dự trữ vì thơng thường khi người lao động đóng góp vào quỹ
BHXH thì họ khơng được quỹ này chi trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có thời gian
dự bị.
Hoạt động của quỹ BHXH đặt ra yêu cầu và hình thành tất yếu chế độ tiết kiệm bắt buộc của xã hội và người
lao động dành cho ốm đau, hưu trí. Đó cũng là quá trình phân phối lại thu nhập của cá nhân và cộng đồng.
1.3- Nguồn hình thành quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung vào ngân sách Nhà nước. Quỹ BHXH có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng đối với sự nghiệp BHXH. Đặc biệt là đảm bảo chi trả các chế độ cho các đối tượng hưởng BHXH và đảm
bảo cho hệ thống BHXH hoạt động một cách có hiệu quả. Chính vì vậy quỹ BHXH được hình thành chủ yếu các
nguồn sau:
Theo Chương III điều 36, 37, 38 của Điều lệ BHXH Ban hành kèm theo Nghị định số:12/CP ngày
26/01/1995 quy định nguồn hình thành quỹ BHXH như sau:

- Sự đóng góp của người lao động bằng 5% tiền lương tháng :
Người lao động tham gia đóng góp một phần là để bảo hiểm cho chính bản thân mình, để chi trả các chế độ
hưu trí, tử tuất. Điều này vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa rằng buộc
nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.
- Đóng góp của người sử dụng lao động bằng 15% so với tổng quỹ lương :

Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH để bảo hiểm cho người
lao động mà mình sử dụng. Nó thể hiện trách nhiệm của người chủ đối với người lao
động. Đây không phải là sự phân chia rủi ro mà là lợi ích giữa 2 bên. Phía người sử
dụng lao động, sự đóng góp một phần BHXH cho người lao động sẽ giúp họ tránh
14

14


được những thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra
đối với người lao động của mình. Điều đó khơng chỉ giảm bớt tình trạng tranh chấp
mà cịn tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ sử dụng lao động và người lao động.
Trong đó 10% để chi trả các chế độ hưu trí, tử tuất, và 5% để chi trả các chế độ ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Đóng góp hỗ trợ của Nhà nước:

Sự tham gia đóng góp, hỗ trợ của Nhà nước vào quỹ BHXH là thể hiện sự
quan tâm và cũng là trách nhiệm của Nhà nước đối với các thành viên trong xã hội.
Nhằm đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động, hàng tháng Bộ
Tài chính trích từ nguồn ngân sách Nhà nước số tiền bổ sung vào quỹ BHXH đủ để
chi trả các khoản về BHXH như sau: Chi trả các chế độ hưu, trợ cấp MSLĐ, TNLĐ,
bệnh nghề nghiệp, tử tuất cho tất cả các đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH trước
ngày thi hành Điều lệ BHXH được Ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày
26/1/1995. Ngồi ra, bằng nhiều hình thức, biện pháp và mức độ can thiệp khác

nhau, Nhà nước khơng chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH mà
còn trở thành chỗ dựa vững chắc đảm bảo cho hoạt động BHXH, được thực hiện
có hiệu quả và phát triển ổn định.
- Thu từ các nguồn khác:
Ngồi sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước hỗ trợ. Quỹ BHXH cịn được
hình thành từ các nguồn khác như: Tiền sử phạt đối với các đơn vị vi phạm điều lệ BHXH, sự hỗ trợ, viện trợ của các
tổ chức trong và ngoài nước, lãi từ các hoạt động đầu tư quỹ BHXH nhàn rỗi.
Phí BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu của BHXH và người ta thường dùng các phương pháp tốn học
khác nhau để xác định.
* Phí BHXH được xác định theo công thức
P = f1 + f2 + f3
Trong đó:
f1 là phí thuần BHXH
f2 là phí quản lý
f3 là phí dự trữ.
Phí thuần của BHXH là bộ phận cấu thành quan trọng nhất của phí BHXH. Phí thuần được xác định để đảm
bảo chi trả cho tất cả các chế độ BHXH. Chính vì vậy việc xác định phí BHXH là rất phức tạp nó phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố khác nhau: Cơ cấu lao động theo độ tuổi, đặc điểm cấu tạo sinh học của người trong một nước, kết cấu
giới tính trong lực lượng lao động, tuổi thọ bình quân của người dân, điều kiện làm việc chung của người lao động.
Ngồi sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước quỹ BHXH cịn được hình
thành từ các nguồn khác như: Tiền sử phạt đối với các đơn vị vi phạm điều lệ BHXH, sự hỗ trợ, sự viện trợ của các tổ
chức trong và ngoài nước, lãi từ các hoạt động đầu tư phần quỹ BHXH nhàn rỗi
1.4- Mục đích sử dụng nguồn quỹ BHXH
+ Quỹ BHXH được sử dụng cho 3 mục đích sau:
- Chi trả các chế độ BHXH.
- Chi phí cho quản lý sự nghiệp BHXH.
- Chi trích lập quỹ dự trữ cho những trường hợp tổn thất lớn.
Trong cơ cấu chi BHXH, thì chi cho các chế độ BHXH là rất lớn và chiếm phần lớn nguồn quỹ này vì đây là
mục tiêu cơ bản nhất của BHXH, đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo ổn định hoạt động của


15

15


các đơn vị, tổ chức. Thực tế cho thấy việc chi trả chế độ BHXH diễn ra thường xuyên và liên tục với số lượng lớn trên
phạm vi rộng. Một trong những khoản chi thường xuyên là chi lương hưu cho người đã nghỉ công tác và chi trả trợ cấp
hàng tháng cho người lao động khi họ qua đời.
Nguồn chi thứ hai trong BHXH là chi cho việc quản lý sự nghiệp BHXH đây là nguồn chi không lớn trong
cơ cấu chi BHXH nhưng nó cũng là khoản chi ngày càng lớn bởi các chế độ BHXH ngày càng rộng rãi, để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người lao động, do đó đội ngũ cán bộ phục vụ BHXH ngày càng nhiều dẫn đến chi lương
cho cán bộ ngày càng lớn. Mặt khác, xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về điều kiện làm việc ngày càng gia tăng.
Vì vậy, chi phí cho việc xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc, trang thiết bị văn phịng ngày càng tăng lên.
Mục đích chi thứ ba của quỹ BHXH là dự trữ. thực chất đây là q trình tích lũy trong q trình sử dụng quỹ
BHXH. Định kỳ hàng tháng, quỹ, năm cơ quan BHXH giữ lại một phần quỹ của mình để thành lập lên quỹ BHXH.
quỹ này chỉ được sử dụng trong trường hợp nhu cầu chi trả lớn dẫn đến thâm hụt quỹ BHXH hoặc trong đồng tiền mất
giá.
2- Mục tiêu quản lý thu BHXH
2.1- Tính đặc thù của nghiệp vụ thu
* Quá trình thu BHXH có những đặc thù sau:

Thứ nhất: Việc quy định đóng BHXH đã thành nối quan hệ 3 bên: Người lao
động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, giữa các bên có sự rằng buộc giám
sát lẫn nhau về mức đóng và thời gian đóng BHXH đến từng người suốt q trình
tham gia BHXH, lấy đó làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện chế độ BHXH theo quy
định. Đây là một nội dung của nghiệp vụ thu BHXH không giống với các nghiệp vụ
khác.
Thứ hai: Từ đặc thù thứ nhất, yêu cầu theo dõi kết quả đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị theo từng
tháng, để từ đó ghi nhận kết quả đóng BHXH, đây là cơng việc đồ hỏi tính chính xác cao, thường xuyên, liên tục, kéo
dài cho đến khi có biến động về mức đóng BHXH, việc ghi chép kết quả đóng góp của người lao động là căn cứ pháp

lý để thực hiện chế độ, do đó mỗi lần giải quyết chế độ BHXH là một lần kiểm tra, xác định độ chính xác của nghiệp
vụ thu BHXH.

Thứ ba: Trong nghiệp vụ quản lý thu BHXH, ngoài nghiệp vụ kế tốn thực
hiện quản lý theo chế độ tài chính thực hiện thu tập trung vào một tài khoản của cơ
quan BHXH các tỉnh, thành phố chuyển lên quỹ BHXH trung ương đúng, kịp thời,
còn nghiệp vụ quản lý thu BHXH theo danh sách lao động đăng ký đóng BHXH của
từng cơ quan, đơn vị cùng sổ BHXH của từng người mà việc quản lý theo dõi phải
được thực hiện chặt chẽ theo phân cấp quản lý thu có trách nhiệm quản lý danh sách,
quản lý lao động, tiền lương đơn vị, cơ quan đăng ký đóng BHXH cơ bản tăng, giảm
hàng tháng để có nhiệm vụ đơn đốc và đối chiếu kết quả đóng của cơ quan, đơn vị
theo địa bàn quản lý ghi nhận kết quả đóng và lập thành hồ sơ, từ đó hướng dẫn cơ
quan đơn vị ghi kết quả đóng vào sổ BHXH của từng người,việc ghi sổ BHXH phải
chính xác theo mức nộp BHXH. Vì sổ BHXH chính là căn cứ pháp lý để giải quyết
chế đọ cho người lao động.
Chính vì những đặc thù trên mà hoạt động thu BHXH đòi hỏi phải được tập trung thống nhất, có sự rằng
buộc từ trên xuống dưới, đảm an tồn tuyệt đối về tài chính tiền tệ, đảm bảo độ chính xác trong việc ghi chép kết quả
đóng BHXH từng tháng trong nhiều năm, kể cả trường hợp liên tục hay gián đoạn, ngừng đóng, làm việc nhiều nơi

16

16


hay một nơi. Như vậy quá trình theo dõi ghi kết quả thu BHXH phải đảm bảo chính xác và lưu trữ cẩn thận để đảm
bảo khi người lao động tiếp tục tham gia đóng BHXH hoặc yêu cầu giải quyết chế độ phải được thực hiện ngay. Hoạt
động thu của BHXH là hoạt động của cả đời người, có tính kế thừa, cho nên nghiệp vụ quản lý thu, lưu giữ sổ biểu
khơng có giới hạn về thời gian.
3. Nội dung của quản lý thu BHXH
3.1 Nguyên tắc quản lý thu BHXH;

Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ đã quy định rõ: Quỹ BHXH được quản lý thống nhất
theo chế độ tài chính của Nhà nước, hạch tốn độc lập và được Nhà nước bảo hộ, quỹ được thực hiện các biện pháp
bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định của chính phủ. Điều 1 Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ
quy định: Thành lập BHXH Việt nam để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công tác quản lý quỹ BHXH và thực hiện
các chế độ, chính sách theo pháp luật của Nhà nước. Đây là thể hiện nguyên tắc tập trung trong quản lý quỹ.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, quỹ BHXH được quản lý theo các nguyên tắc cơ bản là:
- Nguyên tắc tập trung, thống nhất
- Hạch toán độc lập với NSNN
- Được Nhà nước bảo hộ
- Được thực hiện các biện pháp bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định của Chính phủ.

Trong các nguyên tắc nêu trên, nguyên tắc tập trung thống nhất là nguyên tắc
cơ bản nhất trong công tác quản lý quỹ. Nội dung chính của nguyên tắc này là : Tất cả
các khoản thu BHXH đều được tập trung vào một quỹ do một cơ quan quản lý, không
chia quỹ ra nhiều quỹ nhỏ. Trên cơ sở quỹ được tập trung mới có điều kiện để thực
hiện sự chống thất thốt quỹ và sử dụng quỹ đúng mục đích. Đồng thời khi quỹ được
tập trung vào một đầu mối cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chỉ đạo của Chính
phủ. Nguyên tắc hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ cũng là nguyên tắc quan
trọng để đảm bảo cho quỹ cân đối thu - chi được thuận tiện. Khi có tiền nhàn rỗi, Nhà
nước cho phép được đầu tư tăng trưởng, khi thu không đủ chi được Nhà nước bảo trợ.
3.2 Quy trình của quản lý thu BHXH

3.2.1 Lập, xét duyệt kế hoạch thu BHXH hàng năm
Đối với đơn vị sử dụng lao động: hàng năm đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm đối chiếu số lao động,
quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế của 9 tháng với danh sách lao động quỹ tiền lương trích nộp BHXH tại thời
điểm đó với cơ quan BHXH trực tiếp quản lý thu theo phân cấp xong trước ngày 10/10 tại các biểu C45-BH, C46BH, C47-BH, để xác định số phải nộp của năm sau .

Đối với cơ quan BHXH: BHXH huyện ,thị, và phòng quản lý thu căn cứ vào
các biểu C45-BH, C46-BH, C47-BH. Đã được đối chiếu của quý I, quý II, quý III
hàng năm của từng đơn vị trực tiếp quản lý thu. Thực hiện kiểm tra và ước thực hiện

việc trích nộp BHXH cả năm báo cáo, đồng thời tổng hợp và lập kế hoạch thu BHXH
cả năm sau (theo mẫu số 4-KHT ) gửi về BHXH tỉnh trước ngày 20/10 hàng năm.
BHXH tỉnh căn cứ trên các mẫu số 4-KHT mà BHXH các huyện thị gửi đến tiến
hành kiểm tra tính tốn khả năng tăng giảm để tổng hợp kế hoạch thu BHXH cho năm
sau trên địa bàn toàn Tỉnh theo mẫu số 5-KHT và gửi về BHXH Việt nam trước ngày
31/10.
17

17


Tháng 11 hàng năm BHXH Việt nam căn cứ vào mẫu số 5-KHT của BHXH tỉnh lập để dự kiến kế hoạch
thu BHXH cho BHXH tỉnh.Tháng 12 hàng năm BHXH tỉnh Tuyên Quang căn cứ vào kế hoạch giao của BHXH Việt
Nam phân bổ chỉ tiêu thu của năm sau cho BHXH Huyện thị để thực hiện.

3.2.2 Tổ chức quản lý thu BHXH.
Theo phần III của Quyết định 2902/ 1999// QĐ -BHXH ngày 23/11/1999 của Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam quy định về quản lý và tổ chức thu BHXH
Công tác quản lý tổ chức thu BHXH được phân cấp quản lý Như sau: Đối với các đơn vị sử dụng lao động.
Cụ thể là Giám đốc BHXH tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện thu BHXH và chỉ đạo BHXH huyện thu BHXH của
tất cả các đơn vị sử dụng lao động có trụ sở và tài khoản đóng trên điạ bàn tỉnh theo phân cấp quản lý như sau:
BHXH Tỉnh tổ chức thu BHXH của các đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh bao gồm: Các đơn vị do tỉnh trực tiếp
quản lý, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, cơng ty cổ phần, doanh nghiệp Nhà nước, ...các cơ quan hành
chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể ...Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngồi có thời hạn. Giám đốc BHXH tỉnh quyết định phân cấp thu đối với từng đơn vị cụ thể. Ngồi ra đối với
khối doanh nghiệp thì phải thường xun bám sát nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh, sự biến động về thu
nhập của người lao động và khả năng trích nộp BHXH, để có đề xuất, tham mưu kịp thời với các cấp có thẩm quyền
để có biện pháp giải quyết .
BHXH các huyện thị xã thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài khoản trên địa bàn huyện, thị gồm: Các
Doanh ngiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, hộ kinh doanh cá thể, các xã, phường, thị trấn, và các

đơn vị hành chính sự nghiệp ... và các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiện vụ. Trực tiếp kiểm tra danh sách lao động
và quỹ tiền lương của từng tháng trích nộp BHXH,từng đơn vị sử dụng lao động, đối với khối doanh nghiệp thì phải
thường xuyên bám sát nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh, sự biến động về thu nhập của người lao động và
khả năng trích nộp BHXH, để có đề xuất, tham mưu kịp thời với các cấp có thẩm quyền để có biện pháp giải quyết .
Thường xuyên chủ động phối hợp với các ngành như Phòng nội vụ LĐ-TB& XH, Liên đồn lao động. Tổ
chức đơn đốc kiểm tra đối với các đơn vị chấp hành chưa nghiêm túc trong việc trích nộp BHXH.
Hàng tháng, quý BHXH huyện báo cáo xin ý kiến lãnh chỉ đạo của cấp uỷ , chính quyền địa phương về cơng
tác thu nộp BHXH.
Trước ngày 10 hàng tháng đầu của quý, BHXH huyện trực tiếp quản lý thu BHXH của đơn vị sử dụng lao
động cùng đơn vị sử dụng lao động kiểm tra đối chiếu tình hình tăng giảm lao động, quỹ tiền lương, tình hình trích
nộp BHXH.

3.2.3 Chuyển tiền thu BHXH.
Hàng tháng đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm chuyển tiền nộp BHXH vào tài khoản chuyên thu của cơ
quan BHXH theo hệ thống tài khoản mở tại ngân hàng và mở tại kho bạc ngay sau khi trả lương cho người lao động.
BHXH huyện chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh vào ngày 10 và 25 hàng
tháng. Ngày cuối cùng của năm phải chuyển tồn bộ số tiền thu BHXH có trên tài khoản thu BHXHcủa huyện về
BHXH tỉnh.
BHXH tỉnh chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của BHXH Việt nam vào ngày 10 và 20 hàng
tháng, ngoài ra nếu số dư trên tài khoản chuyên thu lớn hơn 5 tỷ đồng thì cũng phải chuyển bổ xung về BHXH Việt
nam kết thúc vào ngày cuối cùng của năm (31/12).
3.2.4 Lập và báo cáo thu BHXH
Báo cáo nhanh: BHXH tỉnh, huyện, thị báo cáo nhanh tình hình thực hiện thu BHXH trên địa bàn hàng tháng
theo mẫu 6- BCT. Thời điểm lấy số liệu báo cáo tính hết ngày 10, 20, 30 ( hoặc 31) tháng. Thời gian gửi báo cáo, đối
với BHXH huyện gửi về BHXH tỉnh trước ngày 12, 22, và ngày 02 tháng sau. BHXH tỉnh gửi cho BHXH Việt Nam
trước ngày 15, 25 và ngày 05 tháng sau
Báo cáo quý, năm :BHXH huyện lập báo cáo gửi cho BHXH tỉnh trước ngày 15 của tháng đầu quý sau nếu
là báo cáo quý, và trước ngày 20/1 nếu là báo cáo năm, theo mẫu 7-BCT và mẫu 8-BCT. Thời điểm lấy số liệu báo cáo
tính từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày tháng cuối quý đối với báo cáo quý, còn báo cáo năm lấy số liệu từ ngày
01tháng đầu năm đến hết ngày 31 tháng cuối năm.


18

18


BHXH tỉnh lập báo thu BHXH đối với các đơn vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh trực tiếp quản lý và báo
cáo tổng hợp thực hiện thu BHXH toàn tỉnh, theo mẫu 8- BCT gửi cho BHXH Việt nam trước ngày 25 tháng đầu quý
nếu là báo cáo quý, và trước ngày 31/1 nếu là báo cáo năm, thời điểm lấy số liệu báo cáo giống như BHXH các huyện,
thị.
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) Bảo hiểm xã hội
các quận huyện thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (Bảo hiểm sau đây gọi chung là BHXH huyện) có trách nhiệm hướng
dẫn tổ chức thu BHXH đúng kỳ, đủ số lượng, theo đúng quy định cấp đối chiếu và xác nhận trên sổ BHXH cho người
lao động tham gia BHXH.
Nguyên tắc hoạt động của các BHXH nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Chính vì vậy mà cơng
tác thu BHXH và quản lý nguồn thu có vai trị quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH. Do đó, BHXH Việt Nam
đã triển khai thực hiện thu BHXH theo mơ hình 3 cấp từ TW đến thành phố, tỉnh và đến các quận huyện. Hàng năm
BHXH Việt Nam dựa vào kết quả thu BHXH, số lượng lao động trên địa bàn tỉnh để đề ra kế hoạch nhiệm vụ của
ngành trong các năm tiếp theo. Đồng thời BHXH Việt Nam cũng dựa vào đó để đề ra chỉ tiêu thu BHXH cho các cơ
quan BHXH tỉnh, thành phố. Trên cơ sở các chỉ tiêu này, các cơ quan BHXH tỉnh, thành phố sẽ xem xét lại quỹ tiền
lương, số lương lao động, tổ chức đóng góp trên địa bàn tỉnh thành phố và các quận huyện để triển khai kế hoạch cụ
thể đến từng cơ quan BHXH các quận huyện. Để có được các chỉ tiêu kế hoạch nói trên thì hàng q các cơ quan
BHXH các quận huyện phải tổng hợp kế hoạch thu BHXH của các đơn vị do mình chịu trách nhiệm tổ chức thu ghi sổ
BHXH gửi cho cơ quan BHXH tỉnh vào ngày 25 của tháng cuối quý trước, theo biểu 2- BCT, các cơ quan BHXH
tỉnh, thành phố cũng tổng hợp kế hoạch thu của tất cả các đơn vị trên địa bàn theo mẫu 3- BCT và gửi đồng thời về
BHXH Việt Nam vào ngày 30 của tháng cuối quý trước.
Sau khi kế hoạch, nhiệm vụ đã được triển khai thì BHXH các tỉnh, thành phố, quận huyện tiến hành hướng
dẫn các đơn vị trên địa bàn mình lập danh sách và quỹ tiền lương hàng tháng, quý để xác định số tiền BHXH mà các
đơn vị phải đóng. Số tiền này được tập trung vào một tài khoản của tỉnh, thành phố, sau đó lại được tập trung vào tài
khoản của BHXHVN.


3.2.5 Kiểm tra thẩm định số liệu thu BHXH.
Hàng quý, hàng năm BHXH cấp trên tổ chức kiểm tra thẩm định số liệu thu
BHXH trong kỳ của BHXH cấp dưới, việc tổ chức kiểm tra thẩm định số liệu thu
BHXH thực hiện sau kỳ báo cáo, biên bản kiểm tra số liệu thu BHXH sau khi được
thẩm định là tài liệu kèm theo hồ sơ quyết tốn t chính q, năm của BHXH các
cấp.
4. Tăng cường công tác quản quản lý thu
Nguyên tắc hoạt động của ngành BHXH là có tham gia BHXH thì được hưởng chế độ chính sách BHXH
nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Do đó thu BHXH là nhiệm vụ trọng tâm trong tồn ngành BHXH. Bởi
đây là cơng việc có vị trí quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngành BHXH. Bên cạnh công tác thu BHXH
và mở rộng đối tượng thu BHXH thì: Cơng tác quản lý đối tượng thu BHXH đã được qui định là vấn đề cũng hết sức
quan trọng và cần kiểm sốt chặt chẽ đối tượng này, nếu khơng Quản lý thì dẫn đến tình trạng thất thu BHXH.
Trên thực tế cho thấy : Việc buông lỏng quản lý và sử dụng kinh doanh của các cơ quan chức năng dẫn đến
tình trạng có doanh nghiệp đăng ký thành lập doanh nghiệp nhưng không đăng ký sử dụng lao động. Khi sử dụng lao
động khơng có hợp đồng lao động cụ thể, hoặc kê khai số lao động thấp hơn thực tế, không đảm bảo các điều kiện
qui định của Bộ luật lao động nhằm chốn tránh trách nhiệm của mình đối với người lao động. Do đó cơ quan BHXH
khơng có cơ sở xác định hình thức hợp đồng lao động để khai thác đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; mức tiền
lương tiền công để tham gia BHXH cũng chưa đúng với thực tế thu nhập của người lao động; ngoài việc trốn tránh
tham gia BHXH cho người lao động thì việc nợ đọng BHXH và nộp chậm BHXH của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, các hộ kinh doanh cá thể cũng là vấn đề cần quan tâm. Hiện nay đã có chế tài xử phạt vi phạm Luật lao động
về BHXH nhưng chưa hợp lý, chưa qui định cụ thể đối với khu vực ngoài quốc doanh về thanh tra nộp phạt, qui

19

19


định về nộp phạt cịn q thấp, nên chưa có tính cưỡng chế và khơng mang lại hiệu quả cao. Có những doanh nghiệp
sử dụng nhiều lao động số tiền nộp BHXH rất lớn so với số tiền bị phạt.

Vì vậy trong công tác quản lý thu đã và đang có những biện pháp tăng cường quản lý đối tượng, phối hợp
với các cơ quan hữu quan như: Liên đoàn lao động huyện, Phòng Nội vụ Lao động Thương binh và xã hội, Chi cục
thuế, nhằm xác định được số lao động, doanh thu ... của các doanh nghiệp và tranh thủ sự quan tâm của của các cấp
Uỷ đảng, chính quyền địa phương trong việc thực hiện chế độ BHXH đối với người tham gia BHXH. Tăng cường
chỉ đạo và tiến hành điều tra nắm tình hình thực trạng của các doanh nghiệp trên điạ bàn quản lý. Để tìm ra biện pháp
tối ưu nhất.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH
TẠI HUYỆN CHIÊM HOÁ TỈNH TUYÊN QUANG
I- Đặc điểm tình hình chung:
1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế chính trị, xã hội của huyện Chiêm Hoá
1.1 Đặc điểm tự nhiên
Chiêm Hố là một huyện miền núi phía bắc của tỉnh Tuyên Quang với diện tích tự nhiên khoảng 1.455,8km 2
trong đó 80% diện tích là đồi núi huyện có 29 xã và 1 thị trấn, địa bàn rộng các đơn vị tham gia BHXH phân tán
không tập trung.
Về cơ cấu dân tộc Chiêm Hoá là huyện nhiều dân tộc anh em, như:Kinh, Dao, Tày, Nùng, HMông... và các
dân tộc khác.
Về đặc điểm phân vùng và cơ cấu dân tộc, cho thấy Chiêm Hoá là một huyện mang đậm nét của một tỉnh
miền núi và dân tộc mọi chủ trương đường lối chính sách của Đảng, và Nhà nước phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn
huyện nhằm phục vụ lợi ích chung của mọi dân tộc.
1.2 Về kinh tế phát triển.
Tổng giá trị sản xuất năm 2005 ước đạt 435.579 triệu đồng. tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ
2001 - 2005 là 10,12%/năm. vượt chỉ tiêu đề ra từ 9,5 đến 10,2% /năm.Thu nhập thực tế bình quân đầu người năm
2005 ước đạt 4.800.000đ/người/năm (400.000đ/người/tháng), đạt mục tiêu đề ra.Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực năm 2005 tỷ trọng ngành nơng, lâm nghiệp chiếm 42%, tăng 4,8 tỷ đồng so với mục tiêu đề ra, ngành
công nghiệp xây dựng chiếm 34% , ngành dịch vụ, thương mại chiếm 24%. Thu ngân sách trên địa bàn để cân đối chi
thường xuyên hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch tỉnh giao. ước đạt 13.800 triệu đồng. Trong đó: Nguồn thu do
dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng ước đạt 3.572 triệu đồng, bằng 50% chỉ tiêu đề ra.Hoạt động của chi nhánh
Ngân hàng chính sách xã hội đã góp phần tích cực đối với việc giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo... tổng dư nợ

năm 2005 đạt 36,743 tỷ đồng tăng bình quân hàng năm 22,9% với trên 11 nghìn hộ được vay vốn đầu tư sản xuất
kinh doanh. Hoạt động dịch vụ có nhiều chuyển biến tích cực; Bưu chính viễn thơng, giao thơng vận tải, tài chính, tín
dụng ngân hàng, thương mại, bảo hiểm, vệ sinh mơi trường phát triển đồng đều.

20

20


1.3 Về văn hố xã hội

Huyện Chiêm Hố gồm có 29 xã và 1 thị trấn, trong những năn gần đây do
phát triển về đời sống kinh tế, giao lưu văn hố ln được cải thiện một cách đáng
kể, tổng số 84 trường học, hệ thống trường học được củng cố và phát triển ở tất cả
các bậc học năm 2005 - 2006 có 46.050 học sinh so với năm 2000 tăng 27 trường và
2.493 học sinh duy trì sỹ số học sinh tiểu học đạt 100% trung học đạt 99,3% vượt
1,3%. Các trường tổ chức tốt công tác 1 hội đồng 2 nhiệm vụ. Đẩy mạnh công tác
xã hội hoá giáo dục tăng cường xây dựng cơ sở vật chất nhà trường bằng các nguồn
vốn kiên cố hoá trường học và các nguồn vốn khác gắn với thực hiện xây dựng các
trường chuẩn quốc gia. Mạng lưới y tế được củng cố từ huyện đến cơ sở 391/396
thôn bản có cán bộ y tế 26/26 trạm y tế có bác sỹ cơng tác phịng và chữa bệnh có
tiến bộ rõ rệt, năm 2005 có 26/29 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Người nghèo được
cấp phát thẻ BHYT, trẻ em dưới 6 tuổi được khám bệnh miễn phí.Tập trung chuyển
mạnh các hoạt động văn hoá thể thao về cơ sở . Phong trào văn hoá văn nghệ được
quan tâm, bản sắc văn hoá được bảo tồn và phát huy, phối hợp với bảo tàng tỉnh
Tuyên Quang lập hồ sơ khoa học 51 di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trên địa bàn
17 xã thị trấn. Duy trì hoạt động đài truyền thanh truyền hình xây dựng mới 15 trạm
thu sóng FM. Lao động, việc làm các vấn đề xã hội tạo việc làm cho 6411 lao động,
trung bình mỗi năm giải quyết việc làm cho 1.280 lao động. Năm 2006 tăng so với
năm 2001.

Thực hiện đồng bộ các biện pháp xố đói giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo đến hết năm 2006 còn 3,01% giảm
2,462 hộ so với năm 2001 làm mới và tu sửa 1.179 nhà ở cho hộ nghèo, số hộ khá và giàu tăng 3.036 hộ. Thực hiện
tốt chính sách xã hội, từ thiện chăm sóc thương binh gia đình liệt sĩ và người có cơng với nước. Hỗ trợ kinh phí làm
mới, sửa chữa cho 224 nhà tình nghĩa. Thực hiện tốt chính sách từ thiện, 474 đối tượng là người già cô đơn không nơi
nương tựa, người tàn tật trẻ mồ côi và bị ảnh hưởng chất độc màu da cam được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và
cấp thẻ BHYT, thực hiện đúng chính sách BHYT, BHXH đối với người lao động. An ninh chính trị trật tự an tồn xã
hội được đảm bảo giữ vững, cơng tác quốc phịng luôn được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ, thống nhất. Đã quán
triệt sâu sắc, thực hiện có hiệu quả 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa
trong tình hình mới. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đúng pháp lệnh bị động viên được trú trọng.
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 08-NQ. An ninh chính trị, trận tự an tồn được đảm bảo và ổn định.
2. Sơ lược về cơ quan BHXH huyện Chiêm Hố tỉnh Tun Quang
2.1 Q trình hình thành và phát triển
Bảo hiểm xã hội huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang được thành lập theo Quyết định số 94 QĐ/ TC-CB
ngày 04 tháng 8 năm 1995 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trên cơ sở thống nhất điều chuyển một số
cán bộ thuộc Phòng Lao động - Thương binh xã hội và Liên Đoàn lao động huyện Chiêm Hoá. Do điều kiện tách nhập
từ hai ngành, từ hai tổ chức, ban đầu cơ sở vật chất cịn gặp khó khăn, trụ sở làm việc cịn phải đi ở nhờ và thuê, trang
thiết bị phục vụ cho cơng việc cịn thiếu thốn. Đến năm 1998 BHXH huyện mới được Uỷ ban nhân dân huyện Chiêm
Hoá cấp đất, đầu năm 1999 được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc gồm 2 tầng và 6 phòng làm việc và 1 hội trường
nhỏ, bước đầu thuận lợi việc bố trí nơi làm việc cho cán bộ, mỗi cá nhân cũng được trang bị một bộ bàn ghế, một tủ
đựng tài liệu và máy tính cá nhân. Từ năm 2001 đến nay hàng năm được BHXH tỉnh Tuyên Quang trang bị máy vi
tính ng ày 31/12/2006 cả cơ quan có 6 chiếc máy tính, 4 chiếc điều hồ nhiệt độ. Năm 2004 BHXH huyện lại tiếp tục

21

21


được đầu tư xây dựng thêm một nhà công vụ 2 tầng, gồm 2 phòng làm việc và một hội trường ở tầng trên, 3 phòng
khách và 1bếp cộng nhà ăn ở tầng dưới.
Về đội ngũ cán bộ. Ngay từ khi thành lập, lãnh đạo BHXH huyện Chiêm Hoá đã quan tâm chỉ đạo cơng tác

kiện tồn tổ chức bộ máy của cơ quan, cũng như tổ chức cán bộ, đây là nhiệm vụ quan trọng nhất quyết định sự thành
công của đơn vị.
Trong 10 năm qua BHXH huyện Chiêm Hố đã từng bước sắp xếp bố trí đội ngũ cán bộ trong cơ quan cho
phù hợp với trình độ, năng lực, nghiệp vụ, đồng thời chú trọng đến công tác tuyển dụng và đề bạt hay đào tạo đội ngũ
cán bộ nguồn, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ cơng chức, khuyến khích động viên kịp thời nhằm
hoàn thành tốt nhiệm vụ và đáp ứng được sự thay đổi của xã hội.
Hiện nay BHXH huyện Chiêm Hố có 11 cán bộ cơng chức trong đó có 2 nhân viên hợp đồng trong chỉ tiêu
biên chế. Ban đầu thành lập chỉ có 5 cán bộ, trong đó 1 cán bộ trình độ cao đẳng và 2 trung cấp, 2 sơ cấp và có 2 đồng
chí là đảng viên, sinh hoạt chi bộ phải ghép với Phòng lao động thương binh và xã hội, đến nay có đã có 6 cán bộ đại
học và 5 cán bộ trung cấp và 6 đảng viên, có 3 đảng viên trình độ đại học, 3 đảng viên trình độ trung cấp và sinh hoạt
cho bộ riêng.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ công chức của cơ quan BHXH huyện Chiêm Hố trình độ chun mơn chưa
đồng đều, tuổi đời và tuổi nghề còn trẻ, do vậy năng lực, kinh nghiệm cịn hạn chế. Chính vì vậy lãnh đạo ngành ln
quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ, để nâng cao trình độ chun mơn và trình độ chính trị đồng thời cho đi tập huấn
nghiệp vụ trong và ngoài tỉnh để tiếp thu kiến thức, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, nhằm đáp ứng kịp với sự thay
đổi của đất nước
2.2 Chức năng.
BHXH huyện Chiêm Hoá là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Tuyên Quang, đặt tại huyện, nằm trong hệ thống
tổ chức của BHXH Việt Nam, có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh Tuyên Quang tổ chức thực hiện các chính
sách, chế độ BHXH và quản lý tài chính trên địa bàn huyện Chiêm Hố.
BHXH huyện Chiêm Hố chịu sự quản lý trực tiếp, tồn diện của BHXH tỉnh Tuyên Quang, chịu sự quản lý
hành chính trên địa bàn, lãnh thổ của UBND huyện.
BHXH huyện Chiêm Hoá có tư cách pháp nhân, có trụ sở đặt tại trung tâm huyện, có con dấu, có tài khoản
riêng.
2.3 Nhiệm vụ và quyền hạn
- Xây dựng chương trình, kế hoạch cơng tác năm, trình Giám đốc BHXH Tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện;
-Trực tiếp quản lý thu BHXH, BHYT theo phân cấp quản lý và hướng dẫn đơn vị sử dụng lao động lập danh
sách tham gia BHXH, BHYT; đôn đốc, theo dõi tăng giảm, đối chiếu thu hàng tháng, quý trong việc thực hiện trích
nộp BHXH, BHYT của đơn vị trên địa bàn huyện.

- Thẩm định hồ sơ, cấp sổ BHXH cho người lao động tham gia BHXH ở các đơn vị sử dụng lao động; chốt
sổ chuyển đi đối với lao động chuyển nội, ngoại tỉnh, xác nhận sổ BHXH để giải quyết chế độ BHXH cho người lao
động.
- Tiếp nhận kinh phí và danh sách để tổ chức chi trả cho đối tượng hưởng các chế độ BHXH do BHXH Tỉnh
chuyển đến theo phân cấp. Theo dõi việc thay đổi địa chỉ, danh sách tăng, giảm do chuyển đi, chuyển đến, tăng mới
phát sinh và giảm do chết của đối tượng hưởng chế độ trong quá trình chi trả.
- Duyệt chi chế độ ngắn hạn (ốm đau, thai sản, dưỡng sức PHSK) của các đơn vị sử dụng lao động đến đề
nghị thanh toán.
-Tổ chức ký kết hợp đồng trách nhiệm và quản lý mạng lưới chi trả ở đại lý chi trả các xã và Nhân viên hợp
đồng tại cơ quan.
- Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo về chế độ, chính sách BHXH để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo
cáo với BHXH Tỉnh xem xét, giải quyết.

22

22


- Quản lý các loại đối tượng khám chữa bệnh BHYT bắt buộc và tự nguyện theo quy định của BHXH Tỉnh
trên địa bàn phụ trách, hướng dẫn đôn đốc các đơn vị thực hiện các thủ tục phát hành hoặc gia hạn phiếu khám chữa
bệnh, năm bắt đối tượng tham gia, theo dõi sự biến động, thời hạn sử dụng phiếu KCB theo phân cấp quản lý.
- Thực hiện cơng tác giám định chi KCB của người có thẻ BHYT tại các cơ sở y tế và hướng dẫn người bệnh
trong quá trình đến KCB, giải quyết những vướng mắc và đảm bảo quyền lợi cho bệnh nhân có thẻ BHYT. Tổ chức
ký kết hợp đồng với các cơ sở y tế trên đị bàn huyên theo phân cấp.
-Thực hiện việc thơng tin, tun truyền, giải thích chế độ chính sách BHXH trên địa bàn quản lý.
- Quản lý cơng chức, nhân viên hợp đồng, tài chính, tài sản thuộc BHXH huyện theo phân cấp quản lý.
-Thực hiện chế độ báo cáo với BHXH Tỉnh và UBND huyện.
2.4 Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Chiêm Hoá
Từ khi thành lập ngày 04 tháng 8 năm 1995. BHXH huyện Chiêm Hố tỉnh Tun Quang có 5 bộ phận đó
là: Bộ phận quản lý thu BHXH, bộ phận thẩm định hồ sơ và quản lý sổ BHXH cho người lao động, bộ phận giải

quyết chế độ chính sách BHXH, bộ phận tiếp dân, bộ phận tài vụ. Đến tháng 1/2003 Thực hiệnThông tư
09/2002/TTLT-BTTCBCP-BLĐTBXH-BTC-BYTngày 08/02/2002 của liên tịch Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ- Bộ
Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính- Bộ Y tế hướng dẫn về việc chuyển Bảo hiểm y tế sang Bảo hiểm xã
hội Việt Nam. Có thêm 2 bộ phận bộ phận thu BHYT tự nguyện và in thẻ BHYT, bộ phận giám định chi BHYT cho
người có thẻ BHYT.

Phó Giám đốc
Bộ phận tài vụ
Giám Đốc
Bộ phận giải quyết chế độ chính sách BHXH
Bộ phận quản lý thu BHXH,BHYT bắt buộc
Bộ phận quản lý thu BHYT tự nguyện
Bộ phận thẩm định hồ sơ cấp và quản lý sổ BHXH cho người lao động
Bộ phận tổng hợp in thẻ phiếu KCB, BHYT bắt buộc toàn huyện

Bộ phận giám định chi KCB, BHYT cho người có thẻ BHYT
Bộ phận tiếp dân

23

23


Sơ đồ 2.1 Tổ chức BHXH huyện Chiêm Hoá tỉnh Tun Quang
Mơ hình tổ chức của cơ quan BHXH huyện Chiêm Hố là mơ hình tổ chức bộ phận theo chức năng.

2.5 Tình hình hoạt động của BHXH huyện Chiêm Hoá trong những năm
qua.
Cùng với sự ra đời, xây dựng và phát triển của hệ thống BHXH trong cả nước, BHXH huyện Chiêm Hoá
được thành lập theo Quyết định 94 QĐ/TC-CB ngày 04 tháng 8 năm 1995 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/

9/ 1995.

Trải qua 10 năm xây dựng và trưởng thành, BHXH huyện Chiêm Hoá ln được
sự quan tâm của lãnh đạo cấp Uỷ, Chính quyền địa phương và Ban lãnh đạo BHXH
tỉnh Tuyên Quang; cùng với sự phối hợp các cơ quan ban ngành trong huyện; sự chủ
động thực hiện chương XII- Bộ luật Lao động của các đơn vị sử dụng lao động và
người lao động, ngoài ra thực hiện các văn bản của Nhà nước, của Bộ, của ngành.
24

24


BHXH huyện Chiêm Hố đã khắc phục khó khăn, trưởng thành về nhiều mặt phấn đấu
hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và đạt được những kết quả và thành tích
sau:
2.5.1 Về thực hiện thu BHXH, mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT.
Xuất phát từ mục tiêu phù hợp với chiến lược phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
BHXH phải được phát triển trong tổng thể, phát triển của cả hệ thống các chính sách xã hội của Nhà nước. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, mọi người đều có quyền bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, việc mở rộng đối tượng
tham gia BHXH, BHYT tăng cả về số người tham gia và số tiền thu BHXH, BHYT ở mọi thành phần kinh tế là mục
tiêu hàng đầu của ngành BHXH nói chung và BHXH huyện Chiêm Hố nói riêng. Từng bước mở rộng vững chắc hệ
thống Bảo hiểm và an sinh xã hội, tranh thủ sự lãnh đạo của BHXH tỉnh Tuyên Quang, của cấp uỷ chính quyền địa
phương, tăng cường phối hợp chặt chẽ với đài phát thanh truyền hình, Phịng nội vụ Lao động thương binh xã hội,
Liên đoàn lao động huyện, Ban tuyên giáo Huyện uỷ trong việc tuyên truyền chính sách BHXH và thanh tra thực hiện
chế độ BHXH ở các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức thu BHXH theo tháng, quý đối với các cơ sở
để làm đôn đốc thu, hàng năm đều khảo sát, nắm bắt số lao động trong các đơn vị doanh nghiệp mới hoạt động để đôn
đốc hoạt động tham gia thực hiện hướng dẫn triển khai kịp thời đầy đủ các văn bản quy định về chế độ BHXH, tiền
lương đến các đơn vị sử dụng lao động.
Công tác đôn đốc thu bám sát các đơn vị, nắm rõ khó khăn, vướng mắc về đóng nộp BHXH của từng đơn vị
kịp thời tìm ra biện pháp tháo gỡ và giải quyết, đến nay đã thực hiện hết số nợ tiền BHXH của 3 doanh nghiệp Nhà

nước do ngành thuế bàn giao sang tháng 7 năm 1995 và khơng cịn đơn vị nợ đọng kéo dài. Tiến tới áp dụng chế độ
Bảo hiểm cho mọi người lao động, mọi tầng lớp nhân dân và đổi mới cơ chế, chính sách viện phí, tiến tới BHYT toàn
dân từ nay đến năm 2010. BHXH huyện Chiêm Hố ln xác định cơng tác thu và quản lý thu BHXH là một nhiệm
vụ trọng tâm, nó là một sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình hoạt động, là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá kết quả hoạt động và
sự tồn tại, phát triển của ngành. Vì quỹ BHXH được hình thành chính là cơng tác thu và quản ly thu BHXH, đồng thời
là cơ sở để giải quyết đúng, cơng bằng các chế độ chính sách cho các đối tượng tham gia BHXH.
Thực hiện nhiệm vụ này, những năm đầu, ngành BHXH tỉnh Tuyên Quang nói chung và BHXH huyện
Chiêm Hố nói riêng cịn gặp một số khó khăn.

- Do cơ chế quản lý trước đây cịn là bao cấp, người lao động chưa phải thực
hiện nghĩa vụ đóng BHXH, trong q trình chuyển đổi cơ chế mới, nhiều đơn vị sản
xuất kinh doanh kém hiệu quả, có đơn vị giải thể, phá sản, người lao động thu nhập
không ổn định, thiếu việc làm, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc tham gia
BHXH,BHYT, khi tiếp nhận bàn giao ở cơ quan thuế, một số Doanh nghiệp có số
tiền nợ BHXH, danh sách lao động và quỹ tiền lương rích nộp BHXH chưa được
quản lý chặt chẽ, khoa học theo hệ thống. Đứng trước những khó khăn đó về cơng
tác thu BHXH, khi chính sách đổi mới thực hiện quan hệ hữu cơ giữa nghĩa vụ đóng
góp với quyền lợi thụ hưởng, thì khó khăn từ nhận thức đến tổ chức thực hiện đối
với các đơn vị sử dụng lao động, người lao động và cơ quan BHXH kinh nghiệm
cịn chưa sâu, trình độ cịn hạn chế, các văn bản dưới luật liên quan đến thực hiện
chính sách BHXH thiếu đồng bộ. Do vậy ảnh hưởng ít nhiều đến việc thực hiện
chính sách BHXH.
Vượt lên khó khăn, khắc phục những hạn chế, BHXH huyện Chiêm Hoá với những cố gắng, nỗ lực trong
việc tuyên truyền, vận động, hướng dẫn đôn đốc đơn vị sử dụng lao động và người lao động tham gia BHXH, BHYT.

25

25



×