BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý Ngân sách Nhà nước huyện Than Uyên -
tỉnh Lai Châu
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang1
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN 4
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 4
1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước 4
2. Nội dung Ngân sách Nhà nước 4
3. Nguyên tắc của Ngân sách Nhà nước 6
4. Vai trò của Ngân sách Nhà nước 7
5. Chức năng của Ngân sách Nhà nước 9
6. Hệ thống Ngân sách Nhà nước Việt Nam 10
7. Niên độ Ngân sách Nhà nước 10
8. Phân cấp Ngân sách Nhà nước 10
8.1. Nguyên tắc phân cấp Ngân sách 10
8.2. Nội dung phân cấp Ngân sách 10
2
II NHẬN THỨC CHUNG VỀ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN 10
1. Sự tồn tại khách quan của Ngân sách huyện 10
2. Vai trò Ngân sách huyện 11
3. Nhiệm vụ Ngân sách huyện 13
3.1. Về thu Ngân sách 13
3.1.1 Các nguồn thu Ngân sách địa phương hưởng 100% 13
3.1.2 Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % 14
3.1.3 Thu bổ sung cân đối Ngân sách 14
3.2 Về chi Ngân sách 14
3.2.1 Chi đầu tư phát triển 15
3.2.2 Chi thường xuyên 15
3.3.3 Chi bổ sung cho Ngân sách cấp dưới 17
4. Nội dung quản lý Ngân sách huyên. 17
4.1 Lập dự toán Ngân sách huyện 17
3
4.1.1 Yêu cầu của việc lập dự toán 17
4.1.2 Căn cứ lập dự toán Ngân sách huyện 18
4.1.3
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện trong quá trình lập dự toán Ngân sách
20
4.1.4 Phân bổ, giao dự toán Ngân sách huyện 21
4.1.5 Điều chỉnh dự toán Ngân sách 22
4.2 Chấp hành Ngân sách huyện 22
4.3 Kế toán và Quyết toán Ngân sách 26
4.3.1 Tổ chức bộ máy Kế toán Ngân sách 27
4.3.2 Khoá sổ kế toán Ngân sách 27
4.3.3 Quyết toán Ngân sách 28
5.
Sự cần thiết phải tăng cường Ngân sách Huyện Trong
điều kiện hiện nay
29
5.1 Xuất phát từ điều kiện kinh tế nước ta 29
5.2 Xuất phát từ thực trạng quản lý Ngân sách huyện 29
4
trong thời gian qua
III
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
HUYỆN THAN UYÊN TRONG NHỮNG NĂM QUA (2003 -
2006)
30
1.
Tổng quan về đặc điểm, tự nhiên, kinh tế - xã hội và
tổ chức bộ máy quản lý Ngân sách huyện Than Uyên
30
1.1
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội huyện
Than Uyên
31
1.1.1 Sản xuất nông, lâm nghiệp 33
1.1.2 Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 34
1.1.3 Giao thông, xây dung cơ sở hạ tầng 34
1.1.4 Công tác tài chính, tín dụng, thương mai, dịch vụ 35
1.1.5 Công tác Giáo dục - Đào tạo 36
1.1.6 Công tác dân số, gia đình, trẻ em 36
1.1.7
Hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao và chính sách xã
hội
37
1.2 Khái quát tổ chức bộ máy phòng Tài chính - Kế hoạch 37
5
huyện Than Uyên
2.
Thực trạng công tác quản lý Ngân sách huyện Than
Uyện trong thời gian qua (2003-2006)
41
2.1 Về công tác thu ngân sách trên địa bàn 42
2.2 Về công tác chi ngân sách trên địa bàn 43
2.3
Một số đánh giá chung về công tác quản lý Ngân sách
huyện Than Uyên trong những năm qua (2003-2006)
43
2.3.1 Trong công tác lập dự toán ngân sách 43
2.3.2 Chấp hành dự toán Ngân sách huyện 45
2.3.3 Kế toán, quyết toán Ngân sách Nhà nước 53
CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN THAN UYÊN
THEO LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
55
I MỘT SỐ GIẢI PHÁP.
55
1 Thu hút đầu tư phát triển kinh tế địa phương 55
2 Các giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ 55
6
2.1
Khâu xây dung, lập dự toán Ngân sách phải chính xác,
sát thực tế
55
2.2
Tăng cường công tác quản lý điều hành Ngân sách
Nhà nước theo đúng luật Ngân sách Nhà nước
56
2.3
Tăng cường đôn đốc, rà soát các nguồn thu, thường
xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động chi tiêu tại các đơn
vị
59
2.4
Tăng cường đầu tư phát triển, cải tạo, nuôi dưỡng
nguồn thu
63
3.
Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
chính quyền
64
4.
Tăng cường công tác tập huấn, đào tạo bồi dưỡng cán
bộ
64
5.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
Ngân sách
65
II. KIẾN NGHỊ: 66
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
7
MỞ ĐẦU
Sau hai mươi năm thực hiện cơ chế chính sách mở cửa của Đảng và Nhà
nước ta, kể từ đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986. Mọi mặt đời sống kinh tế -
xã hội đã được cải thiện vượt bậc, tạo cho Việt Nam một bộ mặt với những
thay đổi to lớn về diện mạo kinh tế mới trong mắt bạn bè quốc tế.
Cùng với sự thay đổi về cơ chế chính sách như vậy, nền kinh tế nước nhà
đã liên tục tăng trưởng qua các năm một cách ổn định và bền vững, tạo nguồn
lực tài chính để thúc đẩy sự phát triển lâu dài. Từ những thành tựu đã đạt được
Nhà nước ta đã không ngừng cải cách, đổi mới hệ thống Ngân sách Nhà nước
8
cho phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng
ta đã đề ra, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, giữ vững an ninh tài chính quốc gia, thúc đẩy hội nhập kinh tế, quốc
tế.
Song song với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Ngân sách Nhà nước
là một trong những công cụ quan trọng với tính chất là nội lực cho sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân.
Sự tồn tại và phát triển của một Nhà nước luôn luôn cần thiết phải có
nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động chi tiêu thường xuyên của những
tổ chức, cơ quan đơn vị thuộc bộ máy quản lý Nhà nước. Để đáp ứng nguồn
kinh phí để đảm bảo cho các hoạt động như; Các cơ quan quản lý Nhà nước,
quân đội, cảnh sát, sự ngiệp văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, đầu tư
phát triển kinh tế đất nước thì Nhà nước phải tạo ra các nguồn thu để bảo đảm,
đó là nguồn thu từ các loại thuế và các nguồn khác. Tất cả quá trình thu nộp
và sử dụng nguồn kinh phí đó của Nhà nước đều phải được phản ánh qua
Ngân sách Nhà nước.
Ngân sách huyện với tư cách là một bộ phận hữu cơ của Ngân sách Nhà
nước cùng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại phát triển của hệ
thống ngân sách Nhà nước. Nó có chức năng trung gian giữa cấp ngân sách
Trung ương, ngân sách cấp Tỉnh, thành phố và ngân sách cấp xã phường, thị
trấn. Quản lý và phân phối lại nguồn tài chính của địa phương nhận từ ngân
sách cấp trên hoặc từ nguồn thu được điều tiết theo quy định phát sinh trên địa
bàn cho hoạt động của bộ máy quản lý cấp huyện và bổ sung cân đối cho hoạt
động của cấp xã, phường, thị trấn.
Ngân sách Nhà nước ta đã ra đời từ lâu, tuy nhiên nó chỉ được thể chế
thành Luật năm 1996 và có hiệu lực thi hành từ năm 1997. Trong quá trình
9
thực hiện đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, luật ngân sách Nhà nước
đã được hoàn thiện. Tại kỳ họp thứ 2 khoá XI của Quốc hội nước ta, Luật
ngân sách Nhà nước đã được sửa đổi nhằm để quản lý thống nhất nền Tài
chính Quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước, củng cố kỷ
luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tải sản của Nhà
nước, tăng tích luỹ nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội.
Sau một thời gian nghiên cứu thực tập, thu thập các thông tin, kiến thức
thực tế để bổ sung cho kiến thức đã học tại nhà trường, em đã nhận thấy rằng
trước những đòi hỏi bức xúc về quản lý điều hành ngân sách Nhà nước nói
chung và quản lý điều hành ngân sách cấp quận, huyện nói riêng, em xin
mạnh dạn nghiên cứu chuyên đề thực tập với nội dung “Một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý Ngân sách Nhà nước huyện Than
Uyên - tỉnh Lai Châu”
Qua thực tiễn tại đơn vị phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Than Uyên,
em đã nhận thấy rõ được kiến thức về công tác quản lý điều hành Ngân sách
Nhà nước nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng. Em mong rằng một số
ý kiến đề xuất của cá nhân em sẽ đóng góp phần nào nhỏ bé vào công tác
quản lý điều hành ngân sách tại địa phương và luật Ngân sách Nhà nước.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo Đỗ
Hoàng Toàn cùng tập thể các đồng chí trong phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Than Uyên đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Mong rằng
10
các bạn đọc đóng góp ý kiến tham gia những khiếm khuyết và thiếu xót trong
đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Than Uyên 01-2007
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN.
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước.
11
- Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. (4)
2. Nội dung của Ngân sách Nhà nước. (4,5,8)
- Nội dung của Ngân sách Nhà nước gồm các khoản thu và chi. Các
khoản thu bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nước; các khoản thu đóng góp của các tổ chức và cá
nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Các
khoản chi bao gồm chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm Quốc phòng - An
ninh; chi bảo đảm cho hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm. Hệ thống ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách Trung
ương và Ngân sách địa phương, Ngân sách địa phương bao gồm Ngân sách
sách của các đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách
được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
+ Ngân sách Trung ương và Ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương
được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
+ Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương
chưa cân đối được thu, chi ngân sách.
12
+ Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
trong thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân
sách xã. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Gọi
chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương cho phù hợp với phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp
trên địa bàn.
+ Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo,
việc ban hành và thực hiện các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách
phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách từng cấp.
+ Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan
quản lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển
kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ
đó.
+ Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu
phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phương. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm. Số
bổ sung từ ngân sách cấp trên là nguồn thu của ngân sách cấp dưới.
+ Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn
tăng thu hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng để phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự
cân đối ngân sách, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ
13
sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp
về ngân sách cấp trên.
3. Nguyên tắc của Ngân sách Nhà nước. (4,5,8)
- Về thu ngân sách Nhà nước, phải được thực hiện theo quy định của luật
Ngân sách Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
- Về chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã có trong dự toán Ngân sách được giao. Trừ trường hợp vào đầu năm
ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định thì lập lại dự toán
ngân sách Nhà nước. Trường hợp dự toán ngân sách Nhà nước, phương án
phân bổ Ngân sách Trung ương chưa được Quốc hội quyết định, Chính phủ
lập lại dự toán ngân sách Nhà nước, phương án phân bổ ngân sách Trung
ương trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quy định. Trường hợp dự toán
Ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình chưa được
Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân lập lại dự toán ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình, trình Hội đồng nhân dân vào
thời gian do Hội đồng nhân dân quyết định, tuy nhiên không được chậm hơn
thời hạn do Chính phủ quy định. Trong quá trình chấp hành ngân sách Nhà
nước, nếu có sự thay đổi về thu, chi thì thực hiện như sau: Thứ nhất số tăng
thu và tiết kiệm chi so với dự toán được giao được sử dụng để giảm bội chi,
tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung quỹ dự trữ tài chính, tăng
dự phòng ngân sách. Chính phủ dự kiến phương án sử dụng đối với từng
nhiệm vụ chi, báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực
hiện; Uỷ ban nhân dân dự kiến phương án đối với từng nhiệm vụ chi, thống
nhất ý kiến với thường trực Hội đồng nhân dân trước khi thực hiện; đối với
cấp xã, Uỷ ban nhân dân thống nhất ý kiến với chủ tịch và phó chủ tịch Hội
14
đồng nhân dân trước khi thực hiện. Thứ hai trường hợp số thu không đạt dự
toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, Chính phủ báo cáo với
Uỷ ban thường vụ quốc hội, Uỷ ban nhân dân báo cáo với thường trực Hội
đồng nhân dân, đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân thống nhất ý kiến với Chủ
tịch và phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân điều chỉnh giảm một số khoản chi
tương ứng. Thứ ba trường hợp có nhu cầu chi đột xuất ngoài dự toán nhưng
không thể ttrì hoãn được mà dự phòng ngân sách không thể đáp ứng được,
Thủ tướng Chính phủ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân phải xắp xếp lại các khoản
chi trong dự toán được giao hoặc sử dụng các nguồn dự trữ để đáp ứng nhu
cầu chi đột xuất. Thứ tư trường hợp biến động lớn về ngân sách so với dự toán
đã được phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể, Chính phủ lập dự toán điều
chỉnh ngân sách Nhà nước trình quốc hội, Uỷ ban nhân dân lập dự toán điều
chỉnh ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân theo quy trình lập, quyết
định theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước hiện hành. Ngoài ra còn một
số trường hợp khác cần phải điều chỉnh dự toán nêu trong luậ Ngân sách Nhà
nước năm 2002.
+ Chi ngân sách Nhà nước phải đúng tiêu chuẩn, đúng chế độ và định
mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ
quyền quyết định chi.
+ Các cấp, các ngành, các đơn vị không được đặt ra các khoản thu, chi
trái với quy định của pháp luật.
+ Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách Nhà nước
có trách nhiệm tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống thất thoát,
tham nhũng.
15
- Các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước phải được hạch toán kế toán,
quyết toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ.
4. Vai trò của Ngân sách Nhà nước.
- Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Ngân sách Nhà nước là đảm
bảo nguồn tài chính để thực hiện chức năng Nhà nước công quyền, duy trì sự
tồn tại của hệ thống chính trị từ Trung ương tới địa phương. Ngân sách Nhà
nước là công cụ quan trọng để thúc đẩy sự phát triển về kinh tế, tạo đà tăng
trưởng và ổn định nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước, bù đắp những khiếm
khuyết của nền kinh tế thị trường, thực hiện tiến trình công bằng xã hội, bảo
vệ môi trường.
- Ngân sách Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên cho sự hoạt động của
bộ máy hành chính, đảm bảo công bằng xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải
thiện môi trường sinh thái, giữ gìn an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền đất
nước và trật tự xã hội.
- Ngân sách Nhà nước đầu tư cho sự phát triển, thúc đẩy sự tăng trưởng
ổn định và điều khiển nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Ngoài việc đảm bảo
ngân sách cho chi thường xuyên. Nhà nước cần phải tác động vào quá trình
phát triển kinh tế bằng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn hoặc kế hoạch dài
hạn. Với ý nghĩa đó, tiềm lực tài chính của Nhà nước phải đủ mạnh đảm bảo
cho Nhà nước chủ động thực hiện chính sách tài khoá nới lỏng hoặc thắt chặt,
thực hiện kích cầu đầu tư, tiêu dùng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Hiện nay trong nền kinh tế năng động, thời kỳ kinh tế Việt Nam hội
nhập với các nền kinh tế trên toàn cầu, việc sử dụng Ngân sách Nhà nước để
tác động vào nền kinh tế là hết sức quan trọng. Do đó luật ngân sách cũng cần
phải được sửa đổi, bổ sung cho hoàn thiện để đáp ứng đúng yêu cầu là vài trò
16
thúc đẩy sự phát triển và ổn định cho một nền kinh tế năng động của nước ta
hiện nay.
Ngân sách Nhà nước với tư cách là một công cụ tài chính vĩ mô sắc
bén, nhạy cảm, hiệu quả để Nhà nước can thiệp, điều chỉnh nền kinh tế. Do
vậy, Nhà nước cần phải nắm chắc cơ chế tác động của thu, chi ngân sách đối
với kinh tế thông qua nhận thức đầy đủ và làm chủ cơ chế tác động của hiệu
ứng kích thích kinh tế của Ngân sách Nhà nước để tăng cường vai trò thúc đẩy
tăng trưởng, ổn định và điều khiển kinh tế vĩ mô của Ngân sách Nhà nước.
- Song song với việc chi đảm bảo cho hoạt động của hệ thống chính trị,
đầu tư cho phát triển đem lại những thành tựu to lớn. Nhiệm vụ quan trọng
không kém là những khiếm khuyết mà nền kinh tế thị trường đã tạo ra là môi
trường sinh thái ô nhiễm, sự mất cân đối về cơ hội phát triển kinh tế - xã hội,
sự chênh lệch giữa các vùng miền trong cả nước. Vì vậy để giảm bớt tình
trạng ô nhiễm môi trường và đảm bảo công bằng xã hội thì Ngân sách Nhà
nước cần có các biện pháp nhằm giải quyết các hậu quả do nền kinh tế thị
thường đã đem lại cho xã hội.
5. Chức năng của Ngân sách Nhà nước. (4)
- Ngân sách Nhà nước có những chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất là chức năng phân phối giữa các cấp ngân sách; thực hiện phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp
ngân sách và bổ sung cân đối ngân sách cho cấp dưới để đảm bảo công bằng,
phát triển cân đối giữa các vùng.
Thứ hai là chức năng đôn đốc; kiểm tra, giám sát, chức năng này cụ thể
là các nghiệm vụ như kiểm tra việc chấp hành ngân sách Nhà nước, kế toán,
kiểm toán và quyết toán ngân sách Nhà nước một cách thường xuyên liên tục.
17
Thực hiện tốt chức năng này sẽ đem lại những thông tin trung thực cho việc
quản lý các hoạt động của Ngân sách Nhà nước, giúp cho Nhà nước phát hiện
những thiếu sót, kịp thời chỉnh sửa, phát huy những kết quả tốt đã đạt được
góp phần thúc đẩy hoàn thiện luật Ngân sách Nhà nước, tiến tới các mục tiêu
chiến lược quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định.
6. Hệ thống Ngân sách Nhà nước Việt Nam. (4)
Hệ thống Ngân sách Nhà nước Việt Nam được phân cấp thành 4 cấp:
Ngân sách Trung ương, Ngân sách tỉnh, thành phố, ngân sách quận, huyện và
ngân sách xã, phường, thị trấn tương ứng với hệ thống chính trị của Việt Nam.
Ngân sách Trung ương đóng vai trò chủ đạo đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược quan trọng của quốc gia, ngân sách xã, phường, thị trấn đóng vai
trò chủ đạo, ngân sách cấp tỉnh, thành phố, quận huyện đóng vai trò trung
gian.
7. Niên độ ngân sách Nhà nước. (4)
Niên độ ngân sách nước ta; được thực hiện bắt đầu vào ngày 01/01 hàng
năm tính theo dương lịch và kết thúc vào 31/12 các năm tính theo dương lịch.
Niên độ Ngân sách là năm ngân sách chỉ thời gian mà trong đó dự toán
thu, chi ngân sách đã được phê chuẩn, quyết định và thực hiện.
Chu trình của một niên độ ngân sách nước ta; là xây dựng kế hoạch thu
chi ngân sách Nhà nước, chấp hành thực hiện kế hoạch ngân sách Nhà nước
và cuối cùng là kiểm tra quyết toán ngân sách Nhà nước.
8. Phân cấp ngân sách Nhà nước. (4)
8.1 Nguyên tắc phân cấp ngân sách; Nhằm đảm bảo tính chủ động trong
việc quản lý điều hành Ngân sách Nhà nước của từng cấp, phù hợp với thực
18
tế, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản
lý của mỗi cấp gắn liền với trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cấp.
8.2 Nội dung của phân cấp ngân sách; Là phân cấp nội dung thu và các
nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách.
II. NHẬN THỨC CHUNG VỀ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1. Sự tồn tại khách quan của ngân sách huyện.
Cùng với quá trình phát triển của lịch sử, ngân sách Nhà nước đã xuất
hiện và tồn tại từ lâu. Với chức năng là công cụ tài chính rất quan trọng của
Nhà nước, Ngân sách Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở hai
tiền đề khách quan là Nhà nước và kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước tất yếu
kéo theo yêu cầu tập trung nguồn lực tài chính vào tay Nhà nước để làm
phương tiện vật chất trang trải, đáp ứng cho các chi phí nuôi sống bộ máy
thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước ta đã có từ lâu, song chỉ được thể chế thành Luật
năm 1996 và có hiệu lực từ năm 1997, sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, Luật
ngân sách Nhà nước đã được hoàn thiện và thông qua. Tại kỳ họp thứ 2 khoá
XI của Quốc hội nhằm quản lý ngày càng tốt hơn nền Tài chính Quốc gia,
nâng cao tính chất chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước, củng cố kỷ luật tài chính,
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tải sản của Nhà nước, tăng tích
luỹ nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Ngân sách huyện với tư cách là một bộ phận hữu cơ của Ngân sách Nhà
nước, cũng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại phát triển của hệ
thống ngân sách Nhà nước, đảm bảo chức năng là cấp ngân sách trung gian
19
giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã, phường cùng một số nhiệm vụ
được uỷ quyền từ ngân sách Trung ương.
2. Vai trò của Ngân sách huyện.
Như đã nêu ở trên, Ngân sách huyện là một bộ phận hữu cơ của ngân
sách địa phương. Đóng vai trò Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện, đó là
vai trò đảm bảo chức năng Nhà nước của Chính quyền cấp huyện thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ theo luật định.
Ngân sách cấp huyện cùng ra đời và trải qua chặng đường hình thành và
phát triển, cùng với sự vận động, biến đổi của hoàn cảnh kinh tế - xã hội, sự
tồn tại và phát triển của chính quyền cấp quận - huyện cả về lượng và chất là
một thực tế không thể phủ nhận được. Vị trí, vai trò của Ngân sách huyện
được thể hiện rõ trong Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội thông qua
vào kỳ họp thứ 2 khoá XI. Ngân huyện là một cấp ngân sách quan trọng, đóng
vai trò là cầu nối giữa các đơn vị cơ sở với các cơ quan quản lý cấp trên. Mọi
chủ chương, chính sách của Nhà nước, hiệu lực quản lý Nhà nước đều có sự
tham gia của cấp ngân sách này, giúp cho công tác quản lý điều hành đạt hiệu
quả tốt hơn. Đồng thời cũng phản ánh kết quả của chủ trương chính sách, chế
độ đó khi triển khai thực hiện tại cơ sở.
Là một cấp chính quyền cơ sở cũng tổ chức cho mình một bộ máy quản
lý với hệ thống các cơ quan, đoàn thể, hành chính nhằm tổ chức thực hiện các
chức năng của Nhà nước. Điều này cũng có nghĩa rằng để cho các cơ quan,
đoàn thể, tổ chức đó hoạt động được thì cần phải có một quỹ tài chính tập
trung, đó chính là Ngân sách huyện. Mặc dù không thực hiện các nhiệm vụ
quan trọng và các mục tiêu chiến lược như ngân sách Trung ương nhưng
Ngân sách huyện cũng tạo cho mình một vị trí nhất định, nhằm chủ động
trong việc thực hiện chức năng Nhà nước tại ở địa phương tuỳ theo địa giới
20
hành chính, tình hình kinh tế xã hội của từng huyện mà nhu cầu đảm bảo này
sẽ khác nhau.
Trong thời gian qua, cùng với sự chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế và thay
đổi của đất nước, sự năng động của Chính quyền các cấp cơ sở đã giúp cho
kinh tế nhiều địa phương phát triển mạnh mẽ, đó chính là đóng góp không nhỏ
của ngân sách huyện, nguồn thu không ngừng tăng lên, các khoản chi được
quản lý ngày một chặt chẽ, điều này khẳng định vai trò của ngân sách huyện.
Trong giai đoạn đổi mới hội nhập giao lưu kinh tế quốc tế, tăng cường
vai trò, vị trí ngân sách huyện là hết sức cấp thiết, ngoài việc tăng cường hiệu
lực, hiệu quả hoạt động Nhà nước, ngân sách huyện còn phải hướng cho các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển đúng đắn, phát huy nội lực, khai thác có
hiệu quả những tiềm năng thế mạnh của địa phương, giải quyết các nhu cầu
cấp thiết về vấn đề phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, phát triển cơ sở hạ tầng.
Đặc biệt là vấn đề xoá đói giảm nghèo tại các huyện vùng sâu, vùng xa, hải
đảo, biên giới của tổ quốc, đảm bảo sự công bằng giữa các vùng miền, giữ
vững quốc phòng, an ninh xã hội.
Có thể nói công tác triển khai thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước, ngân
sách huyện ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của mình nhằm thúc đẩy
nền kinh tế - xã hội địa phương tạo bước phát triển đáng kể góp phần thay đổi
diện mạo về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương,
tạo đà cho đất nước vững bước trong thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, tiến tới công bằng dân chủ văn minh.
3. Nhiệm vụ của ngân sách huyện.
Là một cấp Ngân sách địa phương, ngân sách huyện các nội dung thu và
nhiệm vụ chi cụ thể gắn với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của cấp
mình như sau:
21
3.1 Về thu ngân sách:
Nguồn thu Ngân sách cấp huyện bao gồm:
3.1.1 Các nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng 100%:
+ Thuế Nhà đất.
+ Thuế môn bài.
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
+ Tiền sử dụng đất.
+ Tiền cho thuê hoặc bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
+ Lệ phí trước bạ.
+ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
+ Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ
quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ quỹ đóng góp của địa
phương.
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các
cá nhân nước ngoài trực tiếp cho địa phương.
+ Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu
khác nộp vào ngân sách Nhà nước của địa phương theo quy định của pháp
luật.
+ Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác.
+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
+ Đóng góp của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước theo
luật định.
22
+ Thu kết dư ngân sách địa phương.
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
3.1.2 Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %:
+ Thuế giá trị gia tăng (Không kể hàng hoá nhập khẩu)
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.1.3 Thu bổ sung cân đối ngân sách.
+ Thu bổ sung có tính chất xây dựng cơ bản.
+ Thu bổ sung cân đối ngân sách.
+ Thu bổ sung chương trình mục tiêu.
3.2 Về chi ngân sách:
Chi Ngân sách luôn gắn liền với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội
mà Nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ. Đặc điểm này có thể nhìn ra từ
vai trò của Ngân sách và bản chất Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước
mang bản chất chính trị, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, ổn định phát
triển kinh tế, đảm bảo xã hội ổn định, phát triển. Do vậy nhiệm vụ chi ngân
sách huyện bao gồm:
3.2.1 Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn do địa phương quản lý.
- Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do
các địa phương thực hiện.
- Chi đầu tư để lại theo Nghị quyết Quốc hội.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
23
3.2.2 Chi thường xuyên.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã
hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý:
+ Sự nghiệp kinh tế bao gồm;
Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu, đường và các
công trình giao thông khác; lập biểu báo và các biện pháp đảm bảo an toàn
giao thông trên các tuyến đường.
Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các
tuyến kênh mương, các công trình thuỷ lợi, các trạm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp; công tác khuyến nông, khuyến ngư; chi chăn nuôi, bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản.
Sự nghiệp kiến thiết thị chính: Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa
chính và các sự nghiệp thị chính khác.
Sự nghiệp kinh tế khác gồm: Các hoạt động sự nghiệp về môi trường,
phục vụ công cộng . . .
+ Sự nghiệp Giáo dục bao gồm: Nhà trẻ mẫu giáo, tiểu học, trung học
cơ sở, Phổ thông trung học, bổ túc văn hoá, giáo dục thường xuyên và các
hoạt động khác.
+ Sự nghiệp y tế bao gồm hoạt động trung tâm y tế quận huyện, các
trạm xá xã, thị trấn.
+ Công tác đảm bảo xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ
nạn xã hội, thiên tai hoả hoạn và các hoạt động xã hội khác.
+ Bảo tồn, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hoá khác.
24
+ Về văn hoá thông tin; tuyên truyền cổ động, văn hoá văn nghệ quần
chúng, xây dựng bản làng văn hoá và các hoạt động văn hoá xã hội khác.
+ Thể dục thể thao Bồi dưỡng, huấn luyện các vận động viên các đội
tuyển cấp huyện; các giải thi đấu cấp huyện; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục,
thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác.
+ Các sự nghiệp khác do địa phương khác quản lý.
- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội do ngân sách
huyện đảm bảo theo quy định của chính phủ và các văn bản hướng dẫn
thực hiện.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương.
- Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở huyện theo quy định pháp luật.
- Thực hiện chính sách xã hội với các đối tượng do huyện quản lý.
- Chương trình quốc gia do chính phủ giao cho địa phương quản lý .
- Trợ giá theo chính sách Nhà nước.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3.2.3 Chi bổ sung cân đối ngân sách cho cấp dưới
- Bổ sung cân đối chi thường xuyên cho cấp xã, phường, thị trấn và các
nguồn vốn do cấp trên phân bổ qua ngân sách huyện.
4. Nội dung quản lý Ngân sách Huyện.
Qua các nội dung đã nghiên cứu về Ngân sách huyện đã nêu ở trên gồm
các khoản thu và nhiệm vụ chi. Tuy nhiên, để quản lý Ngân sách một cách
khoa học, đúng theo luật Ngân sách Nhà nước các quy định của pháp luật, các
25