Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Đề tài: “Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
“Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại
Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10”
1
1
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động xây dựng đang diễn ra rộng khắp có
những đóng góp to lớn vào sự phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hoạt động đấu thầu đã thể hiện là một phương thức hoạt động xây
dựng có tính khoa học, kinh tế cao, mang lại những đổi thay về cách thức vận
hành cơ chế hoạt động của thị trường xây dựng tạo ra sự cạnh tranh lành
mạnh,minh bạch giữa các doanh nghiệp xây dựng, đồng thời đã cũng tạo nên
sự tăng trưởng, phát triển,ổn định, bền vững cho ngành xây dựng của đất
nước và bản thân mỗi doanh nghiệp xây dựng.
Lập giá dự thầu là một bộ phận trong qui trình lập hồ sơ dự thầu của
các doanh nghiệp xây dựng.Đây là khâu giữ vị trí rất quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp, là công việc hết sức quan trọng, mất nhiều công sức nhất và có
ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu của các nhà thầu Tất cả các doanh
nghiệp tham gia đấu thầu đều cố gắng xây dựng một mức giá dự thầu hợp lý
để bảo đảm thắng thầu, song ngay cả những doanh nghiệp thường xuyên
trúng thầu cũng luôn phải xem xét lại qui trình đấu thầu và lập giá của mình
bởi vì còn tồn tại nhiều bất cập và tiêu cực.
Qua thực tiễn và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10, em
nhận thấy, hoạt động dự thầu và lập giá dự thầu của Công ty tuy đã có những
thay đổi tích cực, song vẫn còn những tồn tại ảnh hưởng tới khả năng tranh
2


2
Chuyên đề tốt nghiệp
thầu nói riêng và tình hình sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty. Với
mong muốn tìm ra các nguyên nhân và giải pháp nhằm khắc phục những hạn
chế, tăng hiệu quả của công tác dự thầu của Công ty, em lựa chọn đề
tài:“Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng
10” làm chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm
3 phần :
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Phần 2: Thực trạng công tác tính giá dự thầu tại Công ty cổ phần
Bạch Đằng 10
Phần : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tính
giá dự thầu tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
3
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10
I. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẲNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Bạch
Đằng 10.
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 là công ty cổ phần (trong đó Nhà nước
là cổ đông chi phối) hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Tên giao dịch quốc tế: Bach Dang Joint Stock Company No.10, có trụ
sở tại số 169 Tây Sơn - Đống Đa -Hà Nội.
Công ty có tiền thân là Nhà máy dụng cụ Hải Phòng, được khởi công
xây dựng vào năm 1973 với cơ quan sáng lập là UBND thành phố Hải
Phòng, có trụ sở tại xã An Hồng - huyện An Dương - thành phố Hải
Phòng.Công ty được xây dựng với một dây chuyền thiết bị đồng bộ hiện đại,

máy móc thiết bị và con người hầu hết được đào tạo qua các trường kĩ thuật.
Doanh nghiệp chính thức được thành lập vào năm 1975 với nhiệm vụ chuyên
sản xuất các loại dụng cụ cầm tay phục vụ tiêu dùng.
Để phù hợp chung với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước, đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời để phù hợp với chức năng nhiệm vụ
mới của mình trong những giai đoạn nhất định, công ty đã nhiều lần đổi tên:
công ty Dụng cụ cơ khí và xây dựng năm 1997 với nhiệm vụ chủ yếu là sản
xuất cơ khí, xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp có quy mô nhỏ.
Ngày 21/3/2000 qua xem xét đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty xây
dựng Bạch Đằng tại tờ trình số 26/TTr - TCT và đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức lao động- Bộ Xây dựng, công ty Dụng cụ cơ khí & xây dựng được
đổi tên thành Công ty cơ khí và xây dựng trực thuộc Tổng công ty Xây dựng
Bạch Đằng.
4
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Với mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh trong thị trường cạnh
tranh, đồng thời quán triệt nghị quyết của Đảng, công ty chuyển từ doanh
nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 trực thuộc Tổng công
ty xây dựng Bạch Đằng theo căn cứ quyết định số 1746/QĐ - BXD ngày 26
tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Chuyển đổi từ doanh nghiệp
nhà nước hoạt động theo luật DNNN thành công ty cổ phần trong đó nhà n-
ước là cổ đông chi phối hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Là một trong những thành viên của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng,
công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài
khoản tại Ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển và đầu tư, mở
rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, thay đổi cơ cấu sản phẩm, tăng
tỷ trọng các sản phẩm xây lắp, mở rộng thị trường kinh doanh tại thành phố
Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng. Công ty là nhà thầu chính và cũng có thể

là nhà thầu phụ cho mọi công việc theo giấy phép kinh doanh số 0203000912
ngày 26/4/2004 của Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Do nhu
cầu mở rộng thị trường, Công ty đã chuyển trụ sở về địa chỉ số 169 Tây Sơn -
Đống Đa - Hà Nội với giấy phép kinh doanh số 0103010692 cấp ngày
18/01/2006 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Nhờ có những chính sách năng động và hợp lý, với phương châm đi lên
mạnh dạn, táo bạo nhưng chắc chắn, công ty đã từng bước mở rộng sản xuất
tập trung nguồn lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, tạo việc làm ổn định
cho công nhân, phát triển năng suất lao động vào hạ giá thành sản phẩm, hoàn
thành nghĩa vụ với Tổng công ty cũng như với Nhà nước.
Trong những năm, qua công ty đã hoạt động theo đúng định hướng vừa
củng cố hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây
dựng những công trình có quy mô lớn, vừa phát triển mở rộng sản xuất kinh
doanh, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề sản phẩm, đồng thời tìm kiếm giải
quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ
5
5
Chuyên đề tốt nghiệp
công nhân viên. Công ty đang là một công ty hoạt động kinh doanh có hiệu
quả trong các công ty thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất các sản phẩm cơ khí, xây
lắp các công trình xây dựng và công nghiệp.
2.1. Nhiệm vụ:
+ Tự tạo vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty, bảo đảm tự trang
bị và đổi mới trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh.
+ Đảm bảo hạch toán kế toán đầy đủ, cân đối kế toán, làm tròn nghĩa
vụ với cấp trên.
+ Tuân thủ đấy đủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, chấp hành và
thực hiện đầy đủ, nghiêm túc với các chính sách chế độ của nghành ,luật pháp

quốc tế ,luật pháp của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa
vụ đối với Nhà nước .
+ Luôn phải xem khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
nắm bắt nhu cầu tiêu thụ của thị truờng để từ đó đưa ra kế hoạch cải tiến tổ
chức sản xuất kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu thị trường, đáp ứng nhu
cầu khách hàng và đạt được lợi nhuận tối đa .
+ Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản chính
phân phối theo lao động tiến lương, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi
dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ co cán bộ công
nhân viên trong công ty.
2.2. Các quyền hạn, chức năng cơ bản:
+ Được phép vay vốn (cả vốn ngoại tệ) tại các ngân hàng Việt Nam và
nước ngoài, được vay vốn từ trong dân và nước ngoài nhằm thực hiện hoạt
động kinh doanh của công ty, thực hiện các quy định về ngoại hối của Nhà
nước.
6
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Được kí kết hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước, đồng thời cung cấp các dịch vụ và
hàng hoá cho các đơn vị này trên cở sở binh đẳng, tự nguyên, hai bên cùng có
lợi.
+ Được đặt các văn phòng đại diện của công ty ở nước ngoài theo quy
định của nhà nước Việt Nam và nước sở tại.
+ Được thu thập và cung cấp thông tin về kinh tế và thị trường thế giới.
Ngoài ra, công ty có quyền tự do lựa chọn, quyết định các phương thức
kinh doanh cũng như chủ động trong việc tìm kiếm bạn hàn trong và ngoài
nước. Công ty có đầy đủ quyền hạn trong việc tổ chức, sắp xếp bộ máy tổ
chức nhân sự trong công ty nhằm bảo đảm hiệu suất kinh doanh cao nhất. Bên
cạnh việc phải tuân thủ các quy định về hạch toán kế toán, quản lý tài sản ,

Công ty cũng có quyền chủ động áp dụng các chính sách lương thưởng phù
hợp đối với cán bộ công nhân viên trong công ty theo chế độ chính sách do
nhà nước ban hành.
3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây.
Trong những năm qua, Công ty đó hoạt động theo định hướng vừa
cũng cố, hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây
dựng những công trình có qui mô lớn, vừa phát triển mở rộng sản xuất kinh
doanh, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề và sản phẩm, đồng thời phải tìm
kiếm giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho
CBCNV. Chính vì vậy, công ty đang là một trong những đơn vị làm ăn có
hiệu quả trong Tổng cụng ty xây dựng Bạch Đằng.
7
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1 : Một số chỉ tiêu kinh doanh của Công ty
(Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
So sánh 05/04 So sánh 06/05
Chênh
lệch
%
Chênh
lệch
%
1. Giá trị tổng sản
lượng 50.687 57.547 60.000 6.860 13,53 2.453 4,26
2. Giá trị xây lắp 41.025 46.365 50.000 5.340 13,02 3.635 7,84
3. Giá trị sản xuất CN 6.369 8.647 10.000 2.278 35,77 1.353 15,65

4. Doanh thu 44.844 49.258 50.001 4.414 9,84 743 1,51
5. Chi phí 52.874 57.365 60.000 4.491 8,49 2.635 4,59
6. Lợi nhuận 358,8 397,7 454,4 38,9 10,84 56,7 14,26
7. Nộp ngân sách 1.025 1.475 1.823 450 43,90 348 23,59
8. Tỷ suất LN/ Chi phí 0,679 0,693 0,757 0,014 2,06 0,064 9,24
9. Tỷ suất LN/ Doanh
thu 0,8 0,807 0,909 0,007 0,88 0,102 12,64
10. Thu nhập BQ 1 lao
động 0,95 1 1,1 0,050 5,26 0,100 10,00
11. Tổng số lao động 498 514 533 16 3,21 19 3,70
12. Tổng vốn KD 15.800 16.600 18.700 800 5,06 2.100 12,65
(Nguồn : Phòng KTTC - Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 10)
Qua bảng kết quả kinh doanh một số năm của Công ty chúng ta thấy
doanh thu Công ty đều tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ khả năng tiêu
thụ được của công ty năm sau đều cao hơn năm trước. Lợi nhuận tăng đều
qua các năm. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước được thể
hiện qua chỉ tiêu Nộp ngân sách các năm đều tăng. Việc nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên trong công ty được thể hiện qua thu nhập bình quân
của người lao động.Cụ thể:
Doanh thu năm 2005 tăng 9,843% so với năm 2004 nhưng năm
2006 Chỉ tiêu này vẫn tăng nhưng chỉ còn là 1,08%. Lợi nhuận năm 2005 tăng
10,842% so với năm 2004, song đến năm 2006 tăng 14,257% so với năm
8
8
Chuyên đề tốt nghiệp
2005. Công ty đem lại mức nộp ngân sách đáng kể với tổng mức nộp ngân
sách hàng năm lên tới hơn 1 tỷ VNĐ. Năm 2006 nộp NSNN 1.823 triệu đồng.
Mức tăng này đạt được là nhờ sự áp dụng chiến lược kinh doanh phù hợp đã
thu hút thêm các khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty.
Trong những năm tới công ty cần phải chọn cho mình một

hướng đi phù hợp với điều kiện mới, để đảm bảo mức doanh thu và lợi nhuận
cần thiết và không ngừng tăng lên, đủ năng lực cạnh tranh, đạt tới một mục
tiêu tồn tại phát triển lâu dài.
4. Đánh giá những thành tựu, thuận lợi và khó khăn của Công ty.
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 từ ngày thành lập tới nay đã có nhiều
sự cố gắng không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất và đã dần tự
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong cả nước bằng các sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành phù hợp.
Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất về cả bề rộng lẫn bề
sâu để đạt trình độ quản lý như hiện nay và những kết quả sản xuất kinh
doanh như vừa qua. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo
và tập thể công nhân viên trong công ty. Việc vận dụng sáng tạo những quy
luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế
của nhà nước và Bộ Xây dựng không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty
bước ra khỏi khó khăn, đồng thời từng bước hoà nhập với nhịp điệu phát triển
kinh tế của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, chủ động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận để tái
sản xuất mở rộng.
Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hoá sản xuất,
công ty còn tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với loại hình kinh doanh tạo điều
kiện cung cấp thông tin cần thiết cho ban giám đốc ra quyết định đúng đắn
góp phần mang lại thành công cho đơn vị trong điều kiện cạnh tranh thị
9
9
Chuyên đề tốt nghiệp
trường. Công ty là một đơn vị hoàn toàn độc lập, sang năm 2004 chuyển sang
hình thức công ty cổ phần. Trong khuôn khổ quản lý của Nhà nước, nhưng
công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán khoa học hợp lý

phù hợp, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước có uy tín
trên thị trường trong lĩnh vực sản xuất cơ khí và xây dựng đảm bảo đứng
vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt hiện nay.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất của Công ty
* Các sản phẩm công nghiệp của công ty là:
Các loại khoá xích, thanh gạt thuộc hệ thống máng cào than cho Tổng
công ty than.
- Các loại khoá van dầu (liên kết sản xuất) cho các Công ty khai thác
dầu khí trong và ngoài nước.
- Các loại bạc gầu, bạc xích, ắc gầu xúc cho các thiết bị nạo vét sông
biển thuộc Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ (Công ty Thi công cơ giới,
Công ty nạo vét đường biển I và II, Công ty nạo vét đường sông ).
- Các loại chày cối cắt nguội, cắt nóng, dao cắt thép tấm, thép tròn dạng
đĩa hoặc thẳng cho các công ty sản xuất thép.
Các sản phẩm xây lắp của công ty là: Các công trình dân dụng, công
trình giao thông đô thị, nhà xưởng…
Công ty là nhà thầu chính và là nhà thầu phụ cho mọi công trình.
* Về thị trường kinh doanh :
Với hình thức sở hữu vốn: vốn cổ phần từ năm 2004. Từ khi chuyển
đổi hình thức công ty, thay đổi ban lãnh đạo, công ty có nhiều cơ hội phát
triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có nhiều hợp đồng mới,
thêm nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới, thay đổi cơ cấu sản phẩm: Tăng
tỷ trọng các sản phẩm xây lắp. Có điều kiện mở rộng thị trường: Thành lập
chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Nhà máy cơ khí Hải Phòng đã giúp công
10
10
Chuyên đề tốt nghiệp
ty có cơ hội mở rộng thị phần, có uy tín trên thị trường, được nhiều bạn hàng
biết tới. Trong những năm gần đây, Công ty hoạt động có nhiều cố gắng v-

ươn lên trong kinh doanh, đã có nhiều cố gắng khắc phục những khó khăn
khắc nghiệt của thị trường với nhiều đối thủ cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường.
* Tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Với đặc điểm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các
công trình, thi công nhiều công trình với quy mô, tính chất khác nhau và chủ
yếu là ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Do vậy mà không có
một hệ thống, quy trình sản xuất chung áp dụng giống nhau cho tất cả các
công trình khác nhau, mà công trình đó phải được hình thành, tổ chức, sắp
xếp cho phù hợp với đặc điểm về quy mô, tổ chức điều kiện thi công của công
trình. Nhưng cách chung nhất thì quá trình công nghệ chính của công ty là:
Chủ đầu tư mời thầu > ký kết hợp đồng > lập phương án thi công và
lập dự án > Chuẩn bị các nguồn lực > tổ chức thi công > bàn giao
nghiệm thu công trình > xác định kết quả và thu hồi vốn.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị Công ty.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty tuy còn nhiều khó khăn về nhiều
mặt như vốn, thị trường tiêu thụ nhưng công ty cũng mạnh dạn đầu tư công
nghệ máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao
động, tăng chất lượng sản phẩm để sản phẩm của công ty ngày càng có tính
cạnh tranh trên thị trường. Hàng năm, Công ty có kế hoạch sửa chữa, tu bổ,
nâng cấp máy móc thiết bị giúp cho sản xuất được an toàn và liên tục.
11
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2: Cơ sở vật chất máy móc thiết bị của Công ty
Stt Tên thiết bị
Nước sản
xuất
Số lượng
Ký hiệu

đặc trưng
kỹ thuật
Mức độ còn
dùng được
1 Máy trộn bê tông Nga 02 250 lít 90%
2 Máy trộn bê tông T.Quốc 02 200 lít 80%
3 Máy trộn vữa T.Quốc 04 80 lít 70%
4 Máy đầm bàn Nga 04 80%
5 Máy đầm bàn (máy nổ) Nhật 02 70%
6 Máy đầm rung Nhật
7 Máy lu ba bánh Nga 02 60%
8 Máy lu hai bánh Nhật 01
9 Ô tô tải Nga 02 10T 65%
10 Ô tô tải Hàn Quốc 02 7T 80%
11 Máy vận thăng VN 02 80%
12 Giàn giáo tổ hợp VN 03 700m2 98%
13 Cốp pha sắt định hình VN 1500m2 90%
14 Đầm dùi Đức 15 80%
15 Máy đào So La Hàn Quốc 02 0,8m3 98%
16 Máy ủi Komatsu D50 Nhật 01 140CV 98%
17 Máy bơm nước T.Quốc 03 20CV 95%
18 Máy phát điện (Thiết bị
thuê mua tài chính)
Nhật 03 50KVA 95%
19 Máy đào Nhật 03 80%
20 Máy ủi bánh xích Nga 02 80%
(Nguồn : Phòng TCHC - Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 10)
Hiện tại, đa số máy móc thiết bị của Công ty có chất lượng tương đối
mới, Công ty chưa được sử dụng tối đa hết công suất nhưng trong những năm
tới Công ty cổ phần Bạch Đằng sẽ phải khai thác triệt để công suất máy móc

thiết bị của mình để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn.
Công ty cổ phần Bạch Đằng xây dựng chiến lược trong những năm tới
sẽ đổi mới một số thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất thi công công trình
12
12
Chuyên đề tốt nghiệp
như: Máy phun vữa, máy nghiến đá, máy luồn cáp để đáp ứng được nhu cầu
thị trường gay gắt như hiện nay.
Quá trình thi công công trình của Công ty được trang bị hệ thống
máy móc hiện đại như bảng trên , nên các công trình Công ty đảm bảo chất
lượng và đáp ứng các yêu cầu khắt khe của đối tác. Với hệ thống máy móc
hiện đại như trên đòi hỏi Công ty phải có đội ngũ công nhân lành nghề và đội
ngũ cán bộ có trình độ và chuyên môn cao.
3. Về nguồn nhân lực của Công ty.
Hiện nay, tổng số lao động của Công ty là 535 người với 104 lao động
gián tiếp (nhân viên văn phòng) và 431 lao động trực tiếp tại các công
trình.Để thấy rõ tình hình biến động về nguồn nhân lực của Công ty qua các
năm ta có bảng số liệu sau:
Bảng 3 : Nguồn nhân lực của công ty.
Đơn vị
tính: Người
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1. Tổng số 498 514 533
2. Lao động gián tiếp 97 100 104
3. Lao động trực tiếp 401 414 429
(Nguồn : Phòng KTTC - Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng
10)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn lao động của công ty qua các năm
biến đổi khá nhiều, mỗi năm tăng vài chục lao động và chủ yếu là tăng lực
lượng lao động trực tiếp.

Nguồn lao động của công ty có trình độ và chuyên môn cao, với
đội ngũ lao động năng động, sáng tạo trong công việc.
Chất lượng CBCNV của Công ty được thể hiện như sau:
13
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 4: Chất lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật năm 2006
Stt
Cán Bộ chuyên môn và kỹ
thuật
Số
lượng
Theo thâm niên công tác (Năm)
>5 >10 >15
Ghi
chú
I Đại học và trên Đại học 82 49 27 6
1 Kỹ sư Xây dựng 35 15 14 6
2 Kỹ sư thuỷ lợi 13 9 4
3 Kỹ sư cơ khí 10 7 3
4 Kỹ sư giao thông 8 6 2
5 Kỹ sư điện 8 6 2
6 Cử nhân kinh tế-tài chính 5 3 2
7 Kỹ sư tin học 1 1
8 Kiến trúc sư 2 2
II Cao Đẳng và Trung cấp 22 21 1
1 CĐ Kỹ thuật 5 5
2 CĐ Ngân hàng -Kế toán 4 4
3 TC Xây dựng 5 4 1
4 TC Tài chính-Tiền lương 4 4

5 TC Điện Cơ khí 3 3
6 TC Khác 1 1
Bảng 5: Chất lượng công nhân kỹ thuật
(Đơn vị:
Người)
Stt
Công nhân kỹ thuật
Theo nghề
Số
lượn
g
Bậc thợ
<4/7 4/7 5/7 6/7 7/7
1 Công nhân nề + Bê tông 170 20 90 30 28 2
2 Công nhân mộc 60 10 20 17 10 3
3 Công nhân cơ khí 60 10 15 30 4 1
4 Công nhân chuyên làm đường 60 15 20 15 10
5 Công nhân lái xe 10 2 6 2
6 Công nhân vận hành máy (đào, ủi, ) 17 2 10 5
7 Công nhân trắc đạc 4
8 Công nhân điện 15 5 5 5
9 Công nhân sơn, bả
28 10 20
10 Công nhân hàn 5 2 3
Tổng cộng
431 76 189 104 52 6
(Nguồn : Phòng TCHC - Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 10)
Qua bảng trên ta thấy, số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, làm công tác
khoa học-kỹ thuật là 104 người, trong đó có 82 người có trình độ đại học và
14

14
Chuyên đề tốt nghiệp
trên đại học. Đây là một tỷ lệ cao, thể hiện số cán bộ quản lý có trình độ cao
trong công ty là rất lớn. Điều này tạo điều kiện tốt cho công ty trong việc điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với số lượng 533 lao động, lại trong điều kiện kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc bố trí công ăn việc làm cho toàn bộ cán
bộ công nhân viên Công ty là việc làm rất khó. Tuy nhiên Công ty cổ phần
Bạch Đằng đã làm được trong những năm qua. Đây là một thành công lớn của
Công ty và chiến lược trong thời gian tới của Công ty là đa dạng hoá ngành
nghề kinh doanh để tạo ổn định công ăn việc làm cho lao động thời vụ nói
riêng và của công nhân toàn công ty nói chung.
4. Về tình hình tài chính của Công ty.
Để hiểu rõ về vốn và cơ cấu vốn của công ty, ta xem xét bảng sau:
Bảng 6: Tình hình tài sản của công ty
(Đơn vị
tính: tỷ đồng)

Năm
Chỉ tiêu
2005 2006
So sánh 2006/2005
CL Tỷ lệ
(%)
1. Tổng tài sản 16,6 18,7 + 2,1 + 12,65
2. Tài sản lưu động 9,9 12,8 + 2,9 + 29,3
3. Tài sản cố định 6,7 5,9 - 0,8 - 11,94
(Nguồn : Phòng KTTC - Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 10)

Nhìn vào biểu trên ta thấy: tổng số vốn của Công ty năm 2006 là
18,7 tỷ đồng tăng 2,1 tỷ đồng so với năm 2005 (tương ứng tăng 12,65%). Về
cơ cấu vốn, vốn lưu động năm 2006 là 12,8 tỷ đồng, chiếm 68,4% tổng số vốn
kinh doanh, tăng lên so với vốn lưu động năm 2005 là 2,9 tỷ đồng, tương ứng
với 29,3%. Vốn cố định năm 2006 là 5,9 tỷ đồng chiếm 31,6% tổng số vốn
15
15
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh giảm đi 0,8 tỷ đồng so với vốn cố định năm 2005, tương ứng,
giảm 11,94%. Điều này cho thấy, vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn và tỷ trọng vốn lưu động ngày càng tăng. Lý giải điều này là do
năm 2006 Công ty đã thanh lý 1 số TSCĐ có hiệu quả thấp trong sản xuất
nhằm làm tăng vốn lưu động trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh là một chỉ tiêu tài chính hết sức quan trọng của các
doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô kinh doanh và thế mạnh của một đơn vị
làm kinh tế.
Do vậy, để đổi mới máy móc thiết bị và nâng cao hiệu quả kinh doanh ,
tăng doanh thu tăng lợi nhuận, không còn cách nào khác là phải không ngừng
bổ sung vốn kinh doanh hàng năm.
Nhận thức được vấn đề này, ngay từ khi mới thành lập, Công ty cổ
phần Bạch Đằng đã có kế hoạch đúng đắn là không ngừng làm tăng vốn kinh
doanh của mình. Do vậy, mức vốn kinh doanh của Công ty đều tăng qua mấy
năm gần đây. Dưới đây là biểu phản ánh cơ cấu vốn của Công ty qua các năm.
Bảng 7: Cơ cấu vốn của Công ty qua các năm 2005-2006
Đơn vị
tính : Tỷ đồng

Chỉ tiêu
2005 2006
So sánh 2006/2005

Chênh
lệch
Tỷ lệ (%)
Vốn cố định 6.7 5.9 -0.8 -11.9
Vốn lưu động 9.9 12.8 2.9 29.3
Tổng vốn kinh doanh 16.6 18.7 2.1 12.7
(Nguồn : Phòng KTTC - Công ty cổ phần Xây dựng Bạch Đằng 10)
Nhìn vào biểu trên ta thấy: từ năm 2005 vốn lưu động của công ty đều
tăng theo qua các năm, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh. Cụ
thể năm 2006 chiếm 59% tổng số vốn, thì tới năm 2006 chiếm tới 68.4%
tổng số vốn. Mặt khác, tổng số vốn của công ty năm 2005 là 18.7 tỷ đồng,
16
16
Chuyên đề tốt nghiệp
tăng 2.1 tỷ đồng so với năm 2005 (tương ứng tăng 12.7%). Điều này khẳng
định hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, nhu cầu về vốn
lưu động ngày càng lớn.
Nhìn chung với cơ cấu vốn: vốn lưu động chiếm 68% và vốn cố định
chiếm 32% tổng nguồn vốn đối với các doanh nghiệp xây dựng là tương đối
hợp lý.
5. Đặc điểm quản lý và tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 sắp xếp theo thẩm
quyền từ trên xuống bao gồm:
- Hội đồng quản trị
- Ban Kiểm soát
- Ban Giám đốc
- Các phòng ban: gồm Phòng Kế hoạch kỹ thuật xây dựng, Phòng
Tổ chức hành chính, Phòng Tài chính kế toán,Phòng Dự án, Phòng Kiểm soát
nội bộ.
- Nhà máy cơ khí Hải Phòng và Đội, xí nghiệp xây dựng; chi

nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh, các trung tâm tư vấn.
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 được mô tả qua
sơ đồ sau:
17
17
Chuyờn tt nghip
S 1 - B mỏy qun lý ca cụng ty
* Thm quyn v nhim v ca tng cp qun lý ca Cụng ty nh sau:
- Hi ng qun tr
18
HI NG QUN TR
Ban kiểm soát
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
phụ trách xây dựng 2
Phó giám đốc
phụ trách xây dựng 1
Phó giám đốc phụ trách
cơ khí
Phòng
Kiểm soát
Phòng
Dự án
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kế toán
Phòng
Tổ chức hành chính
Chi nhánh

Thành phố Hồ Chí Minh
Nhà máy
Cơ khí Hải Phòng
Xí nghiệp xây lắp 8Xí nghiệp xây lắp 3
Xí nghiệp xây lắp 9Xí nghiệp xây lắp 4
Xí nghiệp xây lắp 12
Xí nghiệp xây lắp 5
Trung tâm xây lắp số 12
Xí nghiệp xây lắp 7
Trung tâm thiết kế kiến trúc
xây dựng 2
Trung tâm thiết kế kiến
trúc xây dựng 1
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Là bộ phận do Đại hội đồng cổ đông bầu, chịu trách nhiệm trước Đại
hội đồng cổ đông và pháp luật về mọi họat động của Công ty.
- Ban kiểm soát
Là bộ phận do Đại hội đồng cổ đông bầu, có trách nhiệm kiểm soát
mọi hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, chịu trách nhiệm trước
hội đồng quản trị.
- Ban Giám đốc
Ban Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước công ty về mọi hoạt động sản xuất của
Công ty. Giám đốc vừa là đại diện về mặt nhà nước vừa là đại diện cho tập
thể cán bộ công nhân viên.
- Phòng Kế hoạch – kỹ thuật xây dựng
Thiết kế chịu sự chỉ đạo của Giám đốc và Phó giám đốc, đồng thời chỉ
đạo phân công cho các xí nghiệp, đội xây lắp về tổ chức thực hiện các hợp
đồng thi công xây lắp, xây dựng các kế hoạch, tham gia lập hồ sơ đấu thầu,

lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch hàng năm.
- Phòng tổ chức hành chính
Giúp giám đốc công ty quản lý thực hiện công tác tổ chức hành chính.
Trực tiếp chỉ đạo và thực hiện các quyết định của lãnh đạo, tham mưu cho
giám đốc về việc sắp xếp tổ chức bố chí lao động trong công ty về số lượng,
trình độ nghiệp vụ tay nghề từng phòng ban, đội, xưởng.
- Phòng tài chính kế toán
Tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính, thực hiện công tác hạch
toán kế toán, thu chi tài chính theo đúng quy định của luật kế toán, chuẩn
mực, thông tư hướng dẫn của BTC và Tổng công ty cũng như những quy định
của công ty đã ban hành. Lập sổ sách kế toán theo dõi nguồn vốn, báo cáo kế
toán, thống kê tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định của công ty,
Tổng công ty, và các văn bản Nhà nước đã ban hành.
19
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng Kiểm soát nội bộ.
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát tính tuân thủ trong mọi hoạt động của Công ty theo các quy định
hiện hành của Nhà nước và của Công ty.
- Phòng Dự án.
Quản lý tổ chức và tổng hợp các đề tài nghiên cứu khoa học của công
ty và Tổng công ty. Lập đề cương, chuẩn bị và thực hiện các dự án công ty.
- Nhà máy cơ khí Hải Phòng
Thực hiện sản xuất các sản phẩm công nghiệp, sản xuất các sản phẩm
cơ khí chế tạo theo đơn đặt hàng và kế hoạch công ty giao, chịu trách nhiệm
trước công ty và pháp luật.
- Đội và xí nghiệp xây dựng; Chi nhánh TPHCM
Thi công xây dựng các công trình theo hợp đồng, các công trình dân
dụng, công nghiệp và các công trình kỹ thuật hạ tầng , giao thông, thuỷ lợi…

- Các trung tâm tư vấn: TT tư vấn du học quốc tế, TT tư vấn thiết
kế…
Phần 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH GIÁ DỰ THẦU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10
20
20
Chuyên đề tốt nghiệp
I. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN QUA.
Được thành lập trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc áp
dụng quy chế đấu thầu một cách rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng đã và đang
tạo ra những thuận lợi nhưng cũng đặt ra rất nhiều thách thức cho công ty cổ
phần Bạch Đằng 10. Khi quyết định cổ phần hoá, công ty đã xác định để có
thể tồn tại và phát triển thì phải từng bước tham gia vào quá trình cạnh tranh
trên thị trường thông qua đấu thầu các công trình chứ không thể chỉ ỷ lại dựa
vào Tổng công ty
Trong những năm đầu khi mới thành lập, kinh nghiệm hoạt động còn ít,
năng lực về nhân lực, máy móc thiết bị, tài chính còn hạn chế, trước tình hình
cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực xây dựng, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tìm kiếm các công trình qua đấu thầu. Những công trình của công
ty chủ yếu đều là do công ty mẹ giao hoặc do chủ đầu từ chỉ định nhờ các mối
quan hệ với công ty mẹ. Chính nhờ sự hỗ trợ của công ty mẹ mà trong thời
gian đầu mới thành lập, công ty đã dần đi vào ổn định, vượt qua được những
khó khăn trước mắt. Những năm sau đấy, công ty đã tích cực chủ động tham
gia đấu thầu và bước đầu đã đạt được một số kết quả đáng kể, tỉ lệ số lượng
công trình có được do công ty đấu thầu tăng lên. Đến nay, số lượng công trình
của công ty đang thực hiện chủ yếu giành được là do thắng thầu
Công ty cổ phần Bạch Đằng là đơn vị có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh
vực xây dựng, số lượng các công trình đến nay mà công ty đảm nhiệm là

tương đối lớn thể hiện ở bảng sau:
21
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 8: Một số công trình đã thi công
TT Loại công trình xây dựng Giá trị
I Công trình xây dựng dân dụng
10
1 Trường Công nhân kỹ thuật An Dương - Hải Phòng
2 Bưu điện Tân Hoà - Hải Phòng
3 Nhà điều dưỡng tâm thần Vĩnh Bảo - Hải Phòng
4 Hào cáp công nghệ - Công ty Công nghệ tàu thuỷ Nam Triệu -
Hải Phòng
5 Sân tennis - Tổng Công ty xây dựng Bạch Đằng
6 Nhà văn phòng Showroom tại TP. Hồ Chí Minh
7 Cải tạo trụ sở Công ty vàng bạc đá quý TP. Hồ Chí Minh
8 Xưởng sản xuất - xí nghiệp ắc quy Sài Gòn
9 Công trình Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền Phong - Hải Phòng
10 Khu đô thị Đồng Nguyên - Từ Sơn - Bắc Ninh
11 Chi nhánh Ngân hàng Công thương - Lê Chân - Hải Phòng
12 Bệnh viện tư nhân đa khoa Nhân Đức - Vũng Tàu
13 Trường Đại học Dân lập Hồng Bàng - TP. Hồ Chí Minh
14 Bệnh viện Chợ Rẫy - Phú Yên
II Các công trình công nghiệp
22
1 Nhà máy thép HPS - Hải Phòng
2 Nhà máy lắp ráp Honda Vĩnh Phúc
3 Kho nguyên liệu Nhà máy Xi măng Sao Mai
4 Nhà máy mạ hợp kim, sơn màu thép lá cuộn - Hải Phòng
5 Nhà máy sản xuất vỏ ga bình gas Hưng Yên

6 Nhà máy sản xuất giày Đức Thành II - Đồng Nai
7 Nhà máy thép Ngân Phong - Hải Phòng
8 Trạm triết nạp Gas Bến Lức - Long An
9 Kho chứa gas - CTy TNHH Thương mại Trần Hồng Quân
10 Kho chứa gas và hệ thống nhập xuất và triết nạp LPG - Công ty
CP Dầu khí Anpha Sài Gòn
11 Nhà sản xuất chính Dây chuyền sản xuất gạch Ceramic số 5 -
Cty ốp lát VITALY
12 Nhà máy thép Nam Đô - Hải Phòng
13 Phân xưởng luyện phôi - Công ty Cổ phần thép Cửu Long - Hải
Phòng
III Công trình giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước 14
1 Công trình thoát nước, Đường nội bộ cung quận Hồ An biên, Hồ
Mắm tôm - Hải Phòng
2 Đường công vụ xã An Tiến - An Lão - Hải Phòng
3 Xây dựng cầu kè dọc sông Lạch Tray - Hải Phòng
4 Cống ngăn mặn Đò Điểm trên sông Nghèn - Hà Tĩnh
22
22
Chuyên đề tốt nghiệp
5 Hệ thống cấp nước sản xuất - Nhà máy xi măng Long Thọ II
6 Dự án cải tạo quốc lộ 18 - gói 2: Bắc Ninh - Chí Linh
7 Nhà máy nước Thiện Tân, Đồng Nai
Nguồn: phòng Dự án - Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
23
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 9: Danh mục các hợp đồng đã thực hiện trong 3 năm gần đây
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tên hợp đồng

Tổng
giá trị sử
dụng
Giá trị
do nhà
thầu
thực
hiện
Thời hạn hợp
đồng
Tên đơn vị ký hợp
đồng
Thời
hạn khởi
công
Đang
thực
hiện
Kho chứa LPG 5.701 5.701 2005 Công ty CP Dầu khí
Anpha S.G
Nhà làm việc kiêm
kho chi nhánh NHCT
Lê Chân
7.750 7.750 2005 Ngân hàng Công
thương Việt Nam
Nhà máy giày Đức
Thành II
17.779 17.779 2005 x
Trường ĐH Dân lập
Hồng Bàng

81.385 81.385 2005 x Trường ĐH Dân lập
Hồng Bàng
Bệnh viện Chợ Rẫy -
Phú Yên
79.588 79.588 2005 Cty cổ phần bệnh
viện Chợ Rẫy - Phú
Yên
Nhà máy thép Ngân
Phong
14.692 14.692 2006 Công ty thép Vinda
Khu đô thị Đồng
Nguyên - Bắc Ninh
70.000 70.000 2004 Công ty CP Đầu tư
XD và TM Phú Điền
Nhà làm việc kiêm
kho chi nhánh
NHNo&PTNT Sóc
Trăng
12.186 12.186 2004 BQL Dự án
NHNo&PTNT tỉnh
Sóc Trăng
Tổng giá trị 298.081 298.081
Nguồn: phòng d ự án - công ty Cp Bạch Đằng 10
24
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 10. Danh mục các hợp đồng thực hiện trong 3 năm gần đây
Đơn vị: Tri ệu đồng
Tên hợp đồng
Tổng

giá trị sử
dụng
Giá trị
do nhà
thầu
thực
hiện
Thời hạn hợp
đồng
Tên đơn vị ký hợp
đồng
Thời
hạn khởi
công
Đang
thực
hiện
Nhà máy thép Ngân
Phong
14.692 14.692 2006 x Công ty TNHH Thép
Vinda - Ngân Phong
Nhà sản xuất Công ty
TNHH Đức Thành II
11.779 11.779 2005 Công ty TNHH Đức
Thành II
Nhà sản xuất chính,
dây chuyền sản xuất
gạch Cearamic số 5
9.462 9.462 2005 x Công ty gạch ốp lát
số 1 - TCT VLXD số

1
Nhà sản xuất nhà máy
xi măng Long Thọ -
TP. Huế
40.000 40.000 2006 Tổng Công ty XD
Bạch Đằng
Tổng giá trị 75.993 75.993
Nguồn: phòng Dự án - Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Số công trình đã trúng thầu và thi công trong những năm gần đây, đều
có có quy mô khá lớn, giá trị trên 5 tỷ đồng. Nhiều công trình có giá trị trên
chục tỷ đồng như: Nhà máy xi măng Long Thọ - TP Huế 40 tỷ đồng, khu đô
thị mới Đồng Nguyên Bắc Ninh 70 tỷ đồng. Điều này cho thấy trong những
năm gần đây, công ty đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong việc nâng cao năng
lực về mọi mặt; tích cực, nhạy bén, chủ động trong tham gia đấu thầu và đạt
được những thành tích đáng ghi nhận, đồng thời công ty cũng tạo được sự tin
tưởng hơn với các chủ đầu tư.
Dưới đây là bảng tính toán tỉ lệ trúng thầu của công ty trong 3 năm vừa
qua.
25
25

×