Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Đề tài: Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh tại công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.63 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
1
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh tại công
ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biếnMỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra một
cách mạnh mẽ và rộng khắp. Môi trường kinh doanh tại Việt Nam như: Luật
pháp, các chính sách kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư ngày càng hoàn thiện
đầy đủ và ổn định hơn. Các doanh nghiệp lúc này không những phải cạnh
2
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
tranh với các doanh nghiệp ở trong nước đặt ra cho mỗi doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Để làm được điều này thì câu hỏi đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp là làm
như thế nào để sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Đó là đòi hỏi có tính cấp thiết, công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến là
một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh XNK nông lâm sản chế biến nên
cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Do vậy, đối với bản thân mỗi sinh viên Đại học Kinh tế quốc dân việc
thực tập tốt nghiệp tại doanh nghiệp để có cơ hội nắm bắt thực tiễn những
kiến thức với những hoạt động thực tế tại doanh nghiệp là hết sức quan trọng.
Với sự nhận diện được tầm quan trọng của vốn kinh doanh kết hợp với nhiệm
vụ học tập cần hoàn thành của sinh viên sau một thời gian học tập, nghiên cứu
thực tế tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần XNK nông lâm sản
chế biến, em mạnh dạn chọn đề tài: "Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh tại
công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến" làm chuyên đề tốt nghiệp mục


tiêu tổng quát của đề tài là vận dụng các kiến thức, hệ thống hoá các lý luận
cơ bản về vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần
XNK nông lâm sản chế biến nói riêng. Nghiên cứu thực trạng về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần XNK nông sản chế biến, từ đó đề
xuất các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty. Trong giới hạn của đề tài, em chỉ tập trung nghiên cứu về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, trọng tâm là một yếu tố giúp công ty cổ phần XNK
nông lâm sản chế biến thành công trong sản xuất kinh doanh.
Trong phạm vi của chuyên đề tốt nghiệp này em trình bày đề tài trên
với những nội dung sau:
Chương 1: Giới thiệu về công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế
biến
3
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần XNK nông lâm sản chế biến.
Chương 3: Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
XNK nông lâm sản chế biến.
Do trình độ nhận thức, lý luận còn nhiều hạn chế nên trong chuyên đề
tốt nghiệp này còn nhiều khiếm khuết, vậy em mong được sự góp ý chỉ bảo
của các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cũng như các cán bộ
lãnh đạo Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến để em có thể hoàn
thiện tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
cùng cán bộ lãnh đạo Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến đã hướng
dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 01 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Đỗ Văn Thái

4
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XNK
NÔNG LÂM SẢN CHẾ BIẾN
1.1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK
NÔNG LÂM SẢN CHẾ BIẾN
1.1.1. Quá trình hình thành
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về
việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
Thực hiện Quyết định số 65/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
đến năm 2005.
Công ty được thành lập theo Quyết định số 3597/QĐ/BNN-TCCCB
ngày 19/10/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chuyển doanh
nghiệp Nhà nước Công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến thành
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến.
Tên giao dịch quốc tế: EXPORT AND IMPORT JOINT STOK
COMPANY FOR AGRICULTURAL FOREST PRODUCTS
Tên viết tắt: EIA. jsc
Trụ sở chính: Số 25 phố Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội.
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty
Tiền thân của công ty là chuyên sản xuất giống nấm Tương Mai và
được chính thức thành lập theo quyết định 3027/QĐ/UB ngày 24/8/1985
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Nhiệm vụ chính của
Trung tâm là sản xuất các loại giống nấm ăn, tổ chức liên doanh sản xuất chế
biến và thu gom nấm để phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.

5
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 1991, theo Quyết định số 969/QĐ/UB ngày 28/5/1999 của UBND
Thành phố Hà Nội chuyển Trung tâm chuyên sản xuất nấm thành Công ty sản
xuất giống, chế biến và xuất khẩu nấm Hà Nội thuộc Liên hiệp thực phẩm vi
sinh Hà Nội. Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất các loại giống nấm ăn, tổ
chức liên doanh liên kết sản xuất chế biến và thu gom nấm để phục vụ cho
tiêu dùng và xuất khẩu.
Năm 1997, do việc sản xuất kinh doanh XNK phát triển mạnh, theo
quyết định 3395/NN-TCCB/QĐ ngày 25/12/1997 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển đổi tên Công ty sản xuất giống,
chế biến và xuất khẩu nấm thành Công ty đầu tư, XNK nông lâm sản chế
biến- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Hoạt động sản xuất kinh doanh XNK của công ty là chuyên sản xuất
kinh doanh các sản phẩm chế biến từ măng, nấm và nông lâm sản chế biến
khác.
Năm 2004, theo chủ trương chính sách của Chính phủ về việc chuyển
công ty Nhà nước thành công ty cổ phần nên công ty được chuyển đổi từ
Công ty Đầu tư XNK nông lâm sản chế biến thành Công ty cổ phần XNK
nông lâm sản chế biến.
Hoạt động sản xuất kinh doanh XNK của công ty là chuyên sản xuất
kinh doanh các sản phẩm chế biến từ nấm, măng và nông lâm sản chế biến
khác. Các mặt hàng này trước đây được xuất khẩu sang các nước phương Tây
và các nước châu Á. Nếu như trước đây các mặt hàng này chủ yếu được xuất
sang Liên Xô cũ và các nước Đông Âu thì từ khi biến động chính trị lớn xảy
ra. Công ty gặp không ít khó khăn và đã phải tìm các thị trường mới. Tuy
nhiên cùng với sự đổi mới của cơ chế kinh tế và chính sách mở cửa của Nhà
nước, ngành kinh doanh XNK nói chung và Công ty nói riêng đã gặp phải
không ít những khó khăn. Nhưng cho đến nay Công ty cũng đã dần tháo gỡ và

đã có những bước tiến bộ nhất định và tự khẳng định mình trong lĩnh vực
kinh tế. Trên những nền tảng ban đầu, Công ty không những giữ được mối
6
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
quan hệ với các bạn hàng truyền thống mà còn mở rộng quan hệ với các bạn
hàng mới liên doanh, liên kết với các tổ chức công ty trong và ngoài nước.
Cùng với sự tăng trưởng phát triển và chuyển đổi của nền kinh tế, Công ty đã
bắt kịp với nhịp độ sôi động của thị trường kinh doanh hàng hoá, XNK liên
quan nhiều đến các bạn hàng trong và ngoài nước.
Do vậy, việc tìm kiếm thị trường mới là một yêu cầu tất yếu đặt ra đối
với Công ty. Công ty đã tiếp tục tìm kiếm, phát hiện thị trường mới, duy trì
thị trường sẵn có để tăng kim ngạch XNK. Phương thức kinh doanh thời kỳ
này được thay đổi một cách linh hoạt để thích ứng với cơ chế thị trường. Cụ
thể như sau:
+ Đối với cơ sở sản xuất trong nước: Công ty xác định lại đối tượng sản
xuất, tổ chức có hiệu quả mạng lưới sản xuất, thu mua, đầu tư, mở rộng các
đơn vị sản xuất có tiềm năng thực tế, nhằm vào vùng có nguyên liệu. Mở rộng
các hình thức mua bán hàng XNK như: mua đứt, bán đoạn, uỷ thác nhập
khẩu, hàng đổi hàng v.v…
+ Đối với nước ngoài: Công ty chấn chỉnh lại phong cách bán hàng, bán
những gì khách hàng cần mua, biết chào hàng, biết bắt mối hàng và giữ mối
hàng. Nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng đã ký kết, luôn luôn giữ
uy tín của Công ty bằng cách đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về mẫu
hàng, chất lượng hàng, thời gian giao hàng… Công ty áp dụng các hình thức
bán hàng trực tiếp, hàng đổi hàng, mua bán qua môi giới, đại lý gửi bán, có
độc quyền hoặc giới hạn thị trường tiêu thụ. Công ty áp dụng phương thức
thanh toán mở thị trường, thanh toán chuyển khoản v.v
Việc kinh doanh XNK ngày càng mở rộng và phát triển làm cho doanh
thu của Công ty mỗi năm một tăng lên và thu nhập bình quân của cán bộ công

nhân viên ngày càng được cải thiện.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến là một doanh nghiệp Nhà
nước có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản đăng ký tại ngân
7
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Nhà nước theo luật định với chức
năng kinh doanh của Công ty.
- Mục đích hoạt động của Công ty
Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học để tận
dụng các sản phẩm và phế liệu trong nông nghiệp, sản xuất thành nấm, măng
để ăn. Trên cơ sở đó, Công ty sẽ khai thác các tiềm năng về phế liệu, tận dụng
lao động, cơ sở vật chất mà các ngành sản xuất hàng hoá khác không sử dụng.
Trong điều kiện mặt hàng nấm, mang và các sản phẩm nông sản là những mặt
hàng có nhu cầu lớn trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế
mà hiện nay sức sản xuất của ta chưa đáp ứng đủ. Do vậy việc sản xuất của
Công ty có rất nhiều thuận lợi.
- Nhiệm vụ của Công ty
Từ mục đích trên, Công ty đã tiến hành:
+ Đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu: trồng tre chuyên măng, trồng
nấm, trồng cây ăn quả, cung cấp các loại giống cây, thu mua sản phẩm để chế
biến các dạng hộp, túi phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu, kinh doanh các
mặt hàng nông sản và sản xuất đồ uống như: rượu, bia, nước giải khát có ga.
+ Tìm kiếm thị trường để xuất khẩu các sản phẩm của nông sản trong
nước.
+ Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, công nghệ chế biến
nông sản nhằm sản xuất có hiệu quả.
+ Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu của thị trường, kiến nghị và
đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các biện pháp giải quyết

các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh doanh sản phẩm đầu vào và đầu ra
cho sản phẩm nông sản.
+ Tuân thủ luật pháp của Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, quản lý
XNK và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp
đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
8
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tạo các nguồn
vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị,
tự bù đắp chi phí, tự cân đối giữa XNK, đảm bảo việc thực hiện sản xuất, kinh
doanh có lãi và làm nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước.
+ Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất
lượng các mặt hàng do Công ty sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh
và mở rộng thị trường tiêu thụ.
+ Tổ chức liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước có hiệu quả cao.
+ Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc
Công ty được chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế luật pháp hiện
hành của Nhà nước.
1.1.4. Ngành, nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
0103006374:
- Đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu, trồng tre, luồng, sặt lấy măng,
trồng nấm, trồng cây ăn quả, thu mua sản phẩm chế biến ở các dạng hộp, túi
phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;
- Xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ măng, nấm và nông lâm sản chế
biến khác;
- Nhập khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho việc đầu tư và

sản xuất kinh doanh của Công ty như: Máy móc, thiết bị cho các nhà máy chế
biến;
- Nhập giống tre, cây ăn quả có năng suất, chất lượng cao;
- Nhập phân bón, nông dược cho nông dân;
- Kinh doanh nông sản, thực phẩm;
- Sản xuất đồ uống gồm rượu, bia nước giải khát có ga;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm thuỷ hải sản tươi sống, khô
và đóng hộp;
9
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
CÔNG TY
Xí nghiệp
tre giống chuyên măng Tân Yên
Trung tâm chuyển giao nông lâm nghiệp Ba Vì Xí nghiệp
chế biến rượu bia
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chế biến và kinh doanh các mặt hàng nông lâm sản khác;
- Sản xuất và kinh doanh hàng mây tre đan, thủ công mỹ nghệ;
- Sản xuất và kinh doanh các loại giống cây trồng;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, dụng cụ, vật tư
phục vụ nông, lâm nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và nguyên
liệu làm thuốc), chế biến và các công trình xây dựng;
- Đại lý, phân phối các mặt hàng: bánh kẹo, nước giải khát, thực phẩm
các loại, hoá mỹ phẩm, hàng tiêu dùng;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại hoa, giống hoa và các nguyên phụ
liệu phục vụ cho ngành hoa;
- Buôn bán mỹ phẩm, hoá chất (trừ hoá chất Nhà nước cấm);
- Kinh doanh siêu thị, nhà hàng. kinh doanh trong lĩnh vực du lịch sinh
thái (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar);
- Dịch vụ tư vấn về lĩnh vực giống cây trồng;

- Dịch vụ tư vấn về lĩnh vực nghiên cứu thị trường;
- Dịch vụ cho thuê văn phòng;
(Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật).
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
- Các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc
10
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
TỔNG GIÁM ĐỐC
PTGĐ KINH DOANH PTGĐ KỸ THUẬT PTGĐ TC-NC
Phòng
Kỹ thuật chuyển giao công nghệ
Phòng
Kế hoạch tổng hợp
Phòng
Kinh doanh xuất nhập khẩu
Phòng
Tổ chức- Hành chính
Phòng
Kế toán
tài vụ
Các chi nhánh và Xí nghiệp trực thuộc
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổ chức và quản lý sản xuất giống từ cấp 1 đến cấp 3, sản xuất chế biến
rượu bia theo kế hoạch sản xuất của Công ty, quản lý các mặt về nhà xưởng
và máy móc thiết bị để sản xuất, phải chịu mọi trách nhiệm mọi hoạt động của

đơn vị mình trước công ty, cuối kỳ cần báo cáo về công ty quá trình sản xuất
kinh doanh của mình.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
11
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức thành các phòng ban phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ sau đây:
+ Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
+ Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại.
+ Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức
khác.
+ Quyết định phương án đầu tư.
+ Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông
qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỉ
lệ khác nhỏ hơn được qui định tại điều lệ công ty.
+ Bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan
trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ
quản lý đó.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý nội bộ công tyquyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn,

mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
12
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm và bất thường lên Đại hội
đồng cổ đông.
+ Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục cổ tức
hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
+ Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty định giá tài
sản vốn góp không phải tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi vàng.
+ Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội đồng cổ
đông, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến
để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định.
+ Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán.
+ Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo qui định tại luật doanh nghiệp và
điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp
mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. Khi biểu quyết có
số phiếu ngang nhau thì quyết định do Chủ tịch HĐQT.
- Ban kiểm soát:
Đại hội đồng cổ đông bầu ban kiểm soát, sau khi đã lên danh sách ứng
cử viên vào ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông sẽ bỏ phiếu bầu các thành
viên ban kiểm soát.
Quyền và nhiệm vụ của ban kiểm soát.
+ Ban kiểm soát là người thay mặt cổ đông để kiểm tra tính hợp lý và
hợp pháp trong quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ
kế toán và báo cáo tài chính và các nội dung khác theo qui định của pháp luật.
+ Ban kiểm soát gồm: 3 người do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễm
với đa số phiếu theo số lượng cổ phần bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiến kín.

+ Các kiểm soát viên bầu một người là trưởng ban kiểm soát
13
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn
đề cụ thể liên quan đến giá trị, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy
cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ
đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn ít
nhất 6 tháng.
+ Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động tham khảo ý
kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên đại hội đồng
cổ đông.
+ Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp
của việc ghi chép, lưu trữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính và báo
cáo khác của công ty, tính trung thực, hợp pháp trong quản trị, điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty theo qui định của pháp luật.
+ Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành hoạt động của công ty.
+ Tham dự các cuộc họp của HĐQT, phát biểu ý kiến và có những kiến
nghị nhưng không tham gia biểu quyết. Nếu có ý thức và với quyết định của
HĐQT thì có quyền ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp và được trực
tiếp báo cáo trước đại hội cổ đông gần nhất.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị (kiêm TGĐ)
Đứng đầu Công ty vừa đại diện cho Nhà nước, vừa đại diện cho
CBCNV: quản lý, tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế
độ 1 thủ trưởng. Có quyền quyết định và điều hành hoạt động của Công ty
theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của
Đại hội công nhân viên chức (đại hội cổ đông), chịu trách nhiệm trước tập
thể, trước kết quả lao động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó TGĐ: là những người trợ giúp cho Tổng giám đốc theo quyền hạn

và trách nhiệm được phân công, ngoài ra các Phó TGĐ còn có nhiệm vụ giao
14
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
việc, kiểm tra, đôn đốc công việc và tạo mối quan hệ qua lại giữa Ban giám
đốc và các phòng ban phân xưởng…
+ Phó TGĐ Kỹ thuật: Điều hành công việc của kỹ thuật chuyển giao
công nghệ, báo cáo kịp thời cho TGĐ để ra các quyết định chỉ đạo.
+ Phó TGĐ Kinh doanh: Điều hành 2 phòng là phòng Kế hoạch tổng
hợp và phòng Kinh doanh XNK.
+ Phó TGĐ Nội chính: Làm công tác tổ chức quản lý lao động, tuyển
dụng lao động, định mức tiền lương, các chế độ BHXH, tổ chức bồi dưỡng
đào tạo tay nghề cho công nhân, nghiên cứu và xây dựng các phương án nhằm
hoàn thiện việc trả lương và phân phối tiền lương, thưởng, xây dựng kế hoạch
đào tạo cho công nhân kỹ thuật.
- Phòng Kinh doanh XNK: Có nhiệm vụ lên phương án và xây dựng kế
hoạch XNK, tìm kiếm thị trường mới và phát triển thị trường hiện có cũng
như mở rộng thị trường. Tìm cách giữ vững thị trường và khách hàng. Chịu
trách nhiệm trực tiếp về việc XNK hàng hoá.
- Phòng Kinh doanh tổng hợp: Nghiên cứu và lên các kế hoạch sản
xuất, thực hiện các hoạt động Marketing của Công ty, đồng thời đảm nhận
công tác tiêu thụ sản phẩm và thực hiện, cập nhật thông tin về chất lượng sản
phẩm phản hồi nhanh chóng kịp thời tới nơi sản xuất để có phương án kiểm
tra, giám sát và điều chỉnh kịp thời.
- Phòng Kỹ thuật chuyển giao công nghệ: Có nhiệm vụ quản lý, nghiên
cứu và áp dụng các công nghệ kỹ thuật, tập huấn và hướng dẫn cho khách
hàng những sản phẩm mới chuyển giao.
- Phòng Kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra thực
hiện toàn bộ công tác kế toán toàn công ty. Báo cáo và thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời, thường xuyên về tình hình tài chính của Công ty, lập

kế hoạch phân phối thu nhập và tham mưu cho TGĐ để xét duyệt các phương
án đầu tư và sản xuất kinh doanh.
1.3. CÁC THÀNH TỰU CHỦ YẾU MÀ CÔNG TY ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã
đạt được những thành quả nhất định và đã giúp cho công ty tự khẳng định
15
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
được mình trong sự tồn tại và phát triển trên thương trường và sự hội nhập
nền kinh tế quốc tế. Sự tăng trưởng của doanh thu, chất lượng sản phẩm ngày
càng tốt hơn, lợi nhuận ngày càng tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên
trong công ty ngày càng được nâng lên, làm tốt lợi ích xã hội và sản xuất kinh
doanh ngày càng mở rộng.
16
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XNK NÔNG LÂM SẢN
2.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
QUA MỘT SỐ NĂM
2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong những năm qua
Trong những năm gần đây, do sự biến động kinh tế xã hội, an ninh
quốc gia trên thế giới liên tục có những biến động bất thường ảnh hưởng rất
tiêu cực đến tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trước tình hình đó Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến gặp không ít
khó khăn trong công tác quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn khách quan tác động đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua
* Những thuận lợi:

- Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến là một doanh nghiệp
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty là chuyên sản xuất giống, các sản phẩm chế biến từ măng,
nấmvà nông lâm sản khác. Nên công ty cũng có được những ưu thế nhất định.
- Nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho công ty chủ yếu là từ phía
người nông dân. Do đặc điểm của công ty là sản xuất theo thời vụ cho nên
đến thời điểm người nông dân thu oạch sản phẩm do họ trồng trọt được thì
Công ty bố trí mạng lưới thu mua số sản phẩm của người nông dân về chế
biến tạo ra sản phẩm chủ lực cho công ty. Ngoài thời vụ thì Công ty có thể
cung cấp cây giống và phân bón cho người nông dân để họ sản xuất và đến
thời hạn thu hoạch công ty ký hợp đồng với người nông dan thu mua số sản
phẩm mà họ sản xuất ra.
- Việc huy động vốn của Công ty cũng có những thuận lợi. Do Công ty
được đầu tư vốn trực tiếp từ phía Nhà nước và được tạo điều kiện vay vốn từ
18
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng, đặc biệt là sự giúp đỡ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn nên trong quá trình hoạt động Công ty được sự ưu đãi từ phía Nhà
nước và các cơ quan thuế đối với các mặt hàng về nông lâm sản.
- Khả năng cạnh tranh: Do Việt Nam là một nước nông nghiệp người
nông dân chủ yếu sống bằng nghề nông với sự cần cù chịu khó của người
nông dân cộng với điều kiện thiên nhiên thuận lợi đã tạo điều kiện cho người
nông dân làm ra sản phẩm với giá rẻ. Điều này giúp cho Công ty mua được
các yếu tố đầu vào với giá rẻ từ đó sản xuất ra các yếu tố đầu ra với giá cả phù
hợp từ đó làm tăng thêm khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty trên thị
trường trong nước và trên thế giới.
Trên đây là những thuận lợi khách quan tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, tuy nhiên bên cạnh mặt thuận lợi Công ty cũng
gặp phải không ít những khó khăn:

* Những khó khăn:
- Thị trường tiêu thụ: Trước kia sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất
sang các nước châu Âu mà chủ yếu là Liên Xô cũ nhưng từ khi có biến động
chính trị xảy ra, Công ty cũng gặp không ít khó khăn về thị trường tiêu thụ và
đã phải tìm đến những thị trường mới cũng như chuyển đổi cơ cấu sản phẩm.
Trong những năm gần đây Công ty đã dần tự tháo gỡ và tự khẳng định mình
trên thị trường.
- Bên cạnh những thuận lợi về nguồn cung cấp Công ty cũng đã gặp
không ít những khó khăn về công tác thu mua sản phẩm là do đặc điểm lĩnh
vực nông lâm sản không tập trung tại một vùng mà nó nằm rải rác ở các vùng.
- Ảnh hưởng tính thời vụ: Do Công ty hoạt động trong ngành sản xuất
có tính vụ nên nhu cầu về vốn lưu động giữa các quý trong năm thường có sự
biến động lớn, tiền thu về từ bán hàng cũng không đều, tình hình thanh toán
khi trả cũng thường gặp khó khăn. Bởi vậy cho nên việc tổ chức đảm bảo
nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền của công ty
cũng gặp không ít khó khăn.
20
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chính sách kinh tế của Nhà nước: Sự ảnh hưởng của chính sách kinh
tế của Nhà nước là vô cùng khách quan bởi việc hoạch định và đưa ra bất kỳ
một chính sách gì Nhà nước cũng căn cứ từ lợi ích kinh tế, xã hội, từ tình hình
thực tế của kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Tuy vậy, nhiều bất cập
trong chính sách này không phải là không còn tồn tại. Do vậy tính chất pháp
chế của các chính sách cao nên doanh nghiệp buộc phải tuân thủ khiến cho
hoạt động của doanh nghiệp kém linh hoạt.
- Lạm phát nền kinh tế: Là điều kiện lịch sử luôn tồn tại song song với
nền kinh tế hàng hoá. Dẫn đến sự trượt giá của đồng tiền và do đó trong sản
xuất kinh doanh thì lợi nhuận của doanh nghiệp ngoài gánh chịu lãi vay (nếu
có) còn phải gánh chịu thêm một phần giá trị không bảo toàn. Bởi vậy, điều

này cũng là nhân tố được xem xét khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Rủi ro bất thường: Cũng là nhân tố, cũng là một nhân tố khách quan
ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh
tranh là tất yếu cộng với điều kiện lượng tiêu dùng giảm sút, thị trường hạn
hẹp sẽ làm tăng khả năng của sự rủi ro đối với doanh nghiệp. Cùng với thiên
tai, địch hoạ ngoài ý muốn.
2.1.2.1. Những thuận lợi và khó khăn chủ quan tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua
Một quá trình sản xuất kinh doanh bao giờ cũng tuân theo một chu kỳ
đó là đầu vào → sản xuất → đầu ra. Vậy để quá trình sản xuất kinh doanh đó
có thể phát triển và tái mở rộng sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn lực
các yếu tố đầu vào không thể không kể đến đó là lao động, vốn, cơ sở vật chất
kinh tế kỹ thuật.
- Tình hình về lao động của Công ty: Trong điều kiện hiện nay các
doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn lực để phục vụ quá trình sản xuất
kinh doanh của mình. Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực đó thì nguồn lực
về lao động luôn được chú ý quan tâm không thể thiếu được.
22
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến là doanh nghiệp có cả lao
động biên chế và lao động hợp đồng, quá trình sản xuất kinh doanh đặc thù
thường theo thời vụ nên nhịp độ sản xuất khẩn trương thì tỷ lệ lao động theo
hợp đồng có xu hướng ngày càng tăng lên.
Công ty luôn chú ý việc nâng cao trình độ chuyên môn của công nhân
viên, trình độ tay nghề của công nhân sản xuất, phân bổ số lao động trực tiếp
và gián tiếp sao cho hợp lý, phục vụ tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tình hình về vốn của Công ty: Để tiến hành sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp phải có một lượng nhất định về vốn, nói cách khác vốn là yếu tố

có tính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhu cầu về
vốn của Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến, theo Nghị định 59CP
thì một phần là do Nhà nước đầu tư phần còn lại Công ty tự huy động từ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vay nợ của các tổ chức và cá nhân khác…
Theo quy định của chế độ tài chính Công ty được Nhà nước đầu tư vốn
ban đầu và bổ xung một số năm gần đây do ngành nghề kinh doanh của Công
ty tăng lên. Tuy nhiên Công ty cũng tự huy động bằng cách vay vốn, bổ xung
từ quỹ phát triển kinh doanh… đã làm cho vốn tự bổ xung dần tăng lên cùng.
- Tình hình về cơ sở vật chất của Công ty: Công ty cũng đã trang bị khá
đầy đủ về cơ sở vật chất, thường xuyên đổi mới trang thiết bị máy móc… đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hiện nay Công ty đang đầu tư xây dựng
thêm nhà xưởng nhằm mở rộng quy mô sản xuất.
- Xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác: Nhu cầu vốn của doanh nghiệp
là thường xuyên biến đổi trong quá trình kinh doanh. Hiện tượng thừa và
thiếu vốn không phải là ít gặp trong điều kiện kinh tế thị trường. Điều này gây
nên tình trạng có doanh nghiệp thiếu vốn để tiếp tục mở rộng sản xuất nhưng
không huy động được vì không có kế hoạch tổ chức vốn liên tục và dài hạn,
còn có doanh nghiệp thừa vốn lại để vốn nằm yên.
- Cơ cấu vốn bất hợp lý: Nếu như doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh thì vẫn gặp phải khó khăn trong xác định cơ cấu
24
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn: Tình trạng khả năng tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh lại làm
tăng thêm lượng vốn vay sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong khi lượng
vốn chủ sở hữu lại mỏng. Chính vì vậy, cơ sở để nghiên cứu, lựa chọn tìm
nguồn vốn vay hay tài trợ là cân đối được giữa nguồn vốn chủ sở hữu và
nguồn vốn đi vay.
- Sử dụng lãng phí vốn kinh doanh: Do trình độ quản lý còn hạn chế.
Tóm lại trên đây là một số mặt thuận lợi và khó khăn tác động đến kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.2.2. Vài nét về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm qua (từ 2002 đến 2005)
Ta xem bảng sau:
26
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị: VNĐ
TT Chỉ tiêu
Thực hiện
2002
Thực hiện
2003
Thực hiện
2004
Thực hiện
2005
Mức chênh lệch năm
2003/2002 2004/2003 2005/2004
Mức tăng
giảm
%
Mức tăng
giảm
%
Mức tăng
giảm
%
Tổng doanh

thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
4.804.075.421 5.005.088.865 5.237.512.675 6.421.190.319 201.013.444 4,2 232.423.810 4,6 1.184.394.644 22,6
- Các khoản
giảm trừ
61.545.180 68.383.533 52.197.264 85.762.531 6.838.353 11,1 -16.186.269 -23,7 33.565.267 64,3
1 Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
4.742.530.241 4.936.705.332 5.185.315.411 6.336.144.788 194.175.091 4,1 248.610.079 5,04 1.150.829.377 22,2
2 Giá vốn hàng
bán
4.015.524.100 4.029.689.154 4.263.547.831 5.061.393.560 14.165.054 0,4 233.858.677 5,8 797.845.729 18,7
3 Lợi nhuận
gộp
724.06.141 907.016.168 921.767.580 1.274.751.228 180.010.027 24,8 14.751.412 1,6 352.983.648 38,3
4 Doanh thu
hoạt động tài
chính
71.058.600 78.954.000 137.952.017 267.518.474 7.895.400 11,1 58.998.017 74,7 129.566.457 93,9
5 Chi phí tài
chính
Trong đó: Lãi
vay phải trả
19.071.000
19.071.000
21.190.000
21.190.000

28.561.943
28.561.943
46.386.513
46.386.513
2.199.000
2.199.000
11,1
11,1
7.371.943
7.371.943
34,8
34,8
17.824.570
17.824.570
62,4
62,4
27
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
6 Chi phí bán
hàng
370.786.653 411.985.170 420.167.546 511.637.015 41.198.517 11,1 8.182.376 2 91.469.469 21,8
7 Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
337.454.068 374.948.984 421.632.935 487.003.674 37.494.898 11,1 46.683.951 12,5 65.370.739 15,5
8 Lợi nhuận từ
hoạt động
SXKD
70.753.020 177.846.014 189.357.173 497.242.500 107.092.994 151,4 11.511.159 6,5 307.885.327 162,6

9 Thu nhập
khác
76.934.650 37.145.529 327.681.092 401.519.237 -39.789.121 -51,7 290.535.563 782,2 73.838.145 22,5
10 Chi phí khác 66.421.000 96.952.113 130.294.547 216.174.645 30.531.113 45,97 33.342.434 34,4 850880.098 65,9
11 Lợi nhuận
khác
10.513.650 -59.806.584 197.386.545 185.344.592 -49.292.934 48,85 137.579.961 230,1 -12.041.953 -6,1
12 Tổng lợi
nhuận trước
thuế
81.266.670 118.039.430 386.743.718 682.587.092 36.772.760 45,25 268.704.288 127,6 295.843.374 76,5
13 Thuế thu nhập
DN phải nộp
22.754.667 33.051.040 108.288.241 191.124.385 10.296.373 45,2 75.237.201 127,6 82.836.144 76,5
14 Lợi nhuận sau
thuế
58.512.003 84.988.390 278.455.477 491.462.707 26.476.387 45,2 203.467.087 127,6 213.007.230 76,5
15 Thu nhập bình
quân
850.000 950.000 1.050.000 1.200.000 100.000 +11,76 100.000 +10,53 150.000 +14,29
28
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua kết quả bảng 1 ta thấy:
- Lợi nhuận trước thuế qua các năm đều tăng cụ thể:
+ Lợi nhuận trước thuế:
Năm 2002 là: 81.266.670 đồng
Năm 2003 là: 118.039.430 đồng đã tăng lên so với năm 2002 là
(+36.772.760 đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng (+45,25%)
Năm 2004 là: 386.743.718 đồng đã tăng lên so với năm 2003 là

(+268.704.288 đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng (+227,6%).
Năm 2005 là: 682.687.092 đồng đã tăng lên so với năm 2004 là
(+295.843.374 đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng (+76,5%).
Trong đó:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm đều tăng:
Năm 2002 là: 70.753.020 đồng
Năm 2003 là: 177.846.014 đồng. Đã tăng lên so với năm 2002 là
(+107.092.994 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+51,4%).
Năm 2004 là: 189.357.173 đồng. Đã tăng lên so với năm 2003 là
(+11.511.159 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+6,5%).
Năm 2005 là: 497.242.500 đồng. Đã tăng lên so với năm 2004 là
(+307.885.327 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+162,6%).
- Đi sâu vào xem xét hoạt động kinh doanh ta thấy:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm đều
tăng:
Năm 2002 là: 4.742.530.241 đồng
Năm 2003 là: 4.936.705.332 đồng. Đã tăng lên so với năm 2002 là
(+194.175.091 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+4,1%).
Năm 2004 là: 5.185.315.411 đồng. Đã tăng lên so với năm 2003 là
(+248.610.079 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+5,04%).
Năm 2005 là: 6.336.114.788 đồng. Đã tăng lên so với năm 2004 là
(+1.150.829.377 đồng) ứng với tỷ lệ tăng (+22,2%).
29
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty tăng lên bình quân
(+180.669.074 đồng) tương ứng với tăng tỷ lệ là (+52,5%).
Trong kỳ khoản lãi vay phải trả tăng lên do Công ty huy động thêm vốn
vay vào sản xuất kinh doanh, khoản lãi vay phải trả tăng thêm là
(+27.395.513 đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng thêm là (36,1%).

Công ty nên tìm kiếm nguồn vay với chi phí thấp hơn để giảm bớt chi
phí vay phải trả để làm gia tăng thêm lợi nhuận của Công ty.
* Nộp ngân sách:
Năm 2004 thuế nộp ngân sách của công ty là 108.288.241 đồng
Năm 2005 thuế nộp ngân sách của công ty là 191.124.385 đồng
Như vậy công ty đã thực hiện nghĩa vụ góp vào ngân sách Nhà nước
tăng lên là 82.836.144 đồng ứng với tỷ lệ tăng 76,5%.
* Phân phối lợi nhuận:
- Lợi nhuận của công ty từ hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
đều tăng bởi vậy thu nhập bình quân đầu người của cán bộ công nhân viên
trong công ty ngày càng tăng lên cụ thể:
Năm 2004 thu quân đầu người là: 1.050.000 đồng/người/tháng
Năm 2005 thu nhập bình quân đầu người là: 1.200.000đ/người/tháng
Thu nhập bình quân đầu người của cán bộ công nhân viên càng ngày
càng tăng làm cho cuộc sống của người lao động ổn định họ phấn khởi hăng
xay bởi vậy hiệu quả kinh doanh được nâng lên:
- Lợi nhuận của công ty còn được dùng tạo ra các quỹ sau:
+ Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh:
- Cải tiến một phần máy móc thiết bị, thay thế thiết bị cũ và mua thiết
bị mới, cải tiến quy trình công nghệ sản xuất…
- Mua sắm thay đổi, bổ sung những bộ phận máy móc thiết bị.
- Bù đắp thiệt hại về TSCĐ chưa khấu hao cơ bản đủ vốn mà đã bị hư
hỏng trước thời gian.
- Quỹ khen thưởng:
30
Đỗ Văn Thái - QTKDTH-K35A

×