Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý chi phí kinh doanh tại Công ty Cơ Điện – Xây Dựng Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi Hà Nội pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.46 KB, 39 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Hoàn thiện công tác quản lý chi phí kinh
doanh tại Công ty Cơ Điện – Xây Dựng
Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi Hà NộiMỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quá trình cạnh tranh đang diễn
ra rất gay gắt. Bởi nó là động lực, đồng thời cũng là nguy cơ quyết định đến
sự sinh tồn của doanh nghiệp. Vì thế, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển cần khẳng định cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Phải
biết kết hợp tối ưu giữa các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm có chất lượng
cao và được thị trường chấp nhận. Sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là về
chất lượng sản phẩm mà còn có cả sự cạnh tranh về giá cả. Vì vậy, việc giảm
chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là mục tiêu
hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Vấn đề này tuy không còn mới nhưng luôn là
mối quan tâm của giới quản trị doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu phản ánh tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ảnh được tình hình thực hiện định
mức các chi phí; dự toán chi phí; tình hình sử dụng tài sản; vật tư lao động…
và là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhận rõ được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh. Với kiến thức đã học và qua thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty,
em xin mạnh dạn đi sâu tìm hiểu về lĩnh vực này trong giới hạn đề tài: “Hoàn
thiện công tác quản lý chi phí kinh doanh tại Công ty Cơ Điện – Xây
Dựng Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi Hà Nội ” Làm bài luận văn của mình. Nội
dung bài luận văn của em gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng về công tác quản lý về chi phí kinh doanh tại
công ty Cơ Điện Xây Dựng Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi Hà Nội
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí kinh
doanh tại Công ty Cơ Điện Xây Dựng Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi Hà Nội.
Do kiến thức còn hạn chế, bài viết của Em chắc chắn còn nhiều thiếu


sót, Em rất mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo : ThS.
Nguyễn Thanh Hải cùng các cô chú trong Công ty Cơ Điện - Xây Dựng Nông
Nghiệp và Thuỷ Lợi Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh Viên: Đoàn Việt Dũng
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG
NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ LỢI HÀ NỘI
I. Khái quát chung về Công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ Điện - Xây Dựng
Nông Nghiệp Và Thủy Lợi Hà Nội:
Tên công ty : Công ty Cơ điện - Xây dựng Nông nghiệp Và Thuỷ Lợi Hà Nội
Tên giao dịch: MECHANIZATION ELECTRIFICATION AND CO
NSTRUCTION JOINT STOOK COM PANY.
Trụ sở chính :
- Địa chỉ :102 đường Trường Chinh - Đống Đa – Hà Nội
- Điện thoại : (04). 8688389- 8693433- 8693434
- Fax : (04). 8691568- 04. 8691120
Trước đây Công ty có tên là xưởng sửa chữa máy kéo được thành lập
năm 1956. Năm 1969 đổi tên thành : Nhà máy đại tu máy kéo Hà Nội. Năm
1977 có tên là nhà máy Cơ Khí Nông Nghiệp I Hà Nội .
Ngày 23 tháng 03 năm 1993, Văn phòng chính phủ có thông báo số:81/
TB và ngày 24/03/1993 tại Quyết định số 202 BNN – QĐ Bộ trưởng Bộ nông
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ Nông nghiệp & PTNT cho đổi
tên thành công ty Cơ điện và Phát triển Nông thôn.
Ngày 29 tháng 10 năm 2003, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn ra Quyết định số 4797/ QĐ / BNN –TCCB, đổi tên Công ty Cơ
điện và Phát Triển Nông Thôn thành Công ty Cơ điện – Xây Dựng Nông
nghiệp và Thuỷ lợi Hà Nội, là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực

thuộc Tổng Công ty Cơ Điện Xây dựng Nông nghiệp và Thuỷ Lợi – Bộ Nông
nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã từng bước phát triển với số
vốn ban đầu rất nhỏ là 300 triệu đồng. Do không được sự trợ giúp thường
xuyên của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, và sự bao cấp của nhà
nước, nên thời gian đầu mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn.
Đến nay, tổng số vốn của Công ty đã lên đến 150 tỷ đồng. Đó là con số không
nhỏ nhưng nó đã phản ánh đúng hiện thực bởi sự cố gắng không ngừng của
đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn Công ty nói riêng và của Tổng Công ty
nói chung.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, được sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống
dưới, hợp lý hóa sản xuất, nghiên cứu và vận dụng các biện pháp quản lý kinh
tế , đã giúp Công ty hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế cũng như hoàn
thành nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Về cơ cấu nguồn lực: Lực lượng lao động ở công ty ban đầu chỉ là 250
người, có những giai đoạn đã lên tới hơn 1000 người. Nhưng qua một quá
trình hoàn thiện và đổi mới công ty đã cắt giảm, tinh gọn cơ cấu nguồn lực.
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay là: 625 người, Công ty thường xuyên
ký hợp đồng lao động ngắn hạn với 500 người dể giải quyết các công việc
mang tính thời vụ.
Cơ sở vật chất đã được đầu tư mới, khu văn phòng công ty được sửa
sang, nâng cấp, các nguồn lực khác của công ty cũng được củng cố, hoàn
thiện đẻ chuẩn bị một năng lực mới, nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu
thế hội nhập và chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới.
2. Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty Cơ Điện- Xây Dựng Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi Hà Nội có
nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm phục vụ cho ngành nông nghiệp và thuỷ lợi
cho các tỉnh trong cả nước dưới sự chỉ đạo của Tổng Công Ty Cơ Điện Nông
Nghiệp và Thuỷ Lợi. Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty là: Công
nghiệp sản xuất thiết bị, phụ tùng máy nông nghiệp, công nghiệp khác, chế

tạo sửa chữa lắp đặt cơ điện, các thiết bị phục vụ thuỷ lợi, nông nghiệp phát
triển nông thôn. Nhận thầu phần Cơ điện và Xây dựng vỏ bao che công trình,
công trình công nghiệp, công trình hạ thế, chế biến nông lâm sản, thuỷ lợi và
nông nghiệp…
Trong đó nhiệm vụ chức năng cụ thể gồm:
- Đào đắp đất đá, san lấp mặt bằng tạo bãi;
- Xây lắp các kết cấu công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, dân dụng;
- Hoàn thiện xây dựng;
- Chế tạo, sửa chữa lắp đặt và xây dựng các công trình xử lý nước thải
công nghiệp, nước sạch nông thôn;
- Thiết kế và xây lắp đường dây, trạm biến thế từ 35kv trở xuống. Kinh
doanh bán buôn, bán lẻ : Lương thực, thực phẩm nông, lâm sản;
- Xây dựng công trình Thuỷ điện, Thuỷ lợi, Giao thông vận tải, dân
dụng;
- Sản xuất, chế tạo thiết bị máy móc, cấu kiện cho các công trình thuỷ
lợi;
- Thiết kế và chế tạo các loại bơm đến 8.000m
3
/giờ ; chế tạo và lắp đặt
các kết cấu thép xây dựng; xây dựng các công trình thuỷ lợi như: Đào đắp đê
bao vùng nguyên liệu và đường giao thông nông thôn ; kinh doanh dịch vụ
nhà ở và cho thuê văn phòng .
- Kinh doanh, Thương mại xuất nhập khẩu.
- Kinh doanh bất động sản.
- Khai thác khoáng sản, tài nguyên làm vật liệu xây dựng ( đất, đá, cát,
sỏi).
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến –
chức năng. Đây là mô hình kết hợp sự quản lý trực tuyến nhằm đảm bảo sự
thống nhất trong chỉ đạo của người lãnh đạo với sự tham mưu, tư vấn từ các

phòng ban chức năng để tận dụng được hết những năng lực chuyên môn của
các chuyên gia và người có kinh nghiệm. Công ty đã rất thành công trong mô
hình tổ chức này.
Cùng tham gia quản lý, điều hành với giám đốc là 4 phó giám đốc phụ
trách một số lĩnh vực chuyên môn trọng yếu hiện nay của công ty như: Tổ
chức hành chính, tài chính-kế toán, kỹ thuật, công trình và kinh doanh. Dưới
đó, là hệ thống phòng ban đảm nhiệm chức năng tham mưu, tư vấn trong các
lĩnh vực được phân công. Theo sơ đồ tổ chức, mỗi cấp và bộ phận có những
nhiệm vụ và quyền hạn trong phạm vi nhất định:
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó GĐ phụ trách nội chính
Phó GĐ kỹ thuật
Phó GĐ
Công trình
Phó GĐ
Kinh doanh
Phòng kỹ thuật – Cơ điện
Phòng
Marketing
Phòng kế hoạch - Đầu tư
Phòng
t i chính-kà ế toán
Phòng tổ chức – h nh chínhà
Xí nghiệp cơ điện I
Xí nghiệp cơ điện II
Xí nghiệp cơ điện IV
Xí nghiệp cơ điện Vĩnh Phúc
Xí nghiệp cơ điện Tuyên Quang
Xí nghiệp cơ điện Thanh Hoá

Xí nghiệp cơ điện Ho Bìnhà
Xí nghiệp cơ điện III
Nguồn cung cấp: Phòng tổ chức hành chính
- Ban Giám đốc Công ty :
+ Giám đốc Công ty có nhiệm vụ và quyền hạn: Quyết định phương
hướng, kế hoạch, dự án sản xuất – kinh doanh và chủ trương lớn của Công ty.
Quyết định các vấn đề tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
+ Quyết định phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận theo các quỹ
lương của công ty. Phê duyệt quyết toán của các đơn vị trực thuộc và duyệt
Tổng quyết toán của công ty. Quyết định bổ nhiệm, bãi miễn các chức danh
trưởng, phó phòng ban, phó giám đốc xí nghiệp sau khi đã báo cáo đảng uỷ
công ty.
+ Các phó giám đốc Công ty là người giúp việc cho giám đốc, được
giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý
chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc, trước pháp luật về việc
được phân công.
- Phòng kế hoạch - Đầu tư :
+ Quản lý kế hoạch, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc công ty xây dựng
kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn. Quản lý hợp đồng kinh tế.
+ Tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty. Báo cáo tổng
hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Chuẩn bị
các thủ tục cho giám đốc công ty giao kế hoạch cho các đơn vị, duyệt hoàn
thành kế hoạch của các đơn vị trực thuộc.
+ Cùng với các phòng nghiệp vụ công ty và các đơn vị trực thuộc để
xây dựng đồng bộ các mặt kế hoạch như: Sử dụng vốn, vật tư, vận chuyển,
xây dựng cơ bản…
- Phòng Kỹ thuật - Đấu thầu:
+ Nghiên cứu, xây dựng và quản lý hồ sơ kỹ thuật ( các thiết bị, mẫu
mã, quy trình công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm ) các sản

phẩm chính hoặc truyền thống của công ty.
+ Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng
quy trình kỹ thuật để đảm bảo hàng hoá sản xuất ra được đúng theo thiết kế
hoặc mẫu mã hoặc theo yêu cầu kỹ thuật đã ghi nhận trong hợp đồng kinh tế.
+ Nghiên cứu cải tiến các mặt hàng sản phẩm của Công ty đang sản
xuất để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Xây dựng và quản lý
các mặt định mức kỹ thuật (vật tư, tiêu hao năng lượng, thời gian thực hiện,
của các sản phẩm), trên cơ sở năng lực thiết bị đề xuất chương trình sản xuất
dài hạn của Công ty. Quản lý chất lượng sản phẩm ( KCS ) trước khi xuất kho
cũng như chất lượng vật tư hàng hoá khi nhập kho.
- Phòng Tổ chức – Lao động tiền lương:
+ Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh
doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu của Công ty. Đề xuất nhân sự để
giúp Giám đốc quyết định để bạt cán bộ, phân công cán bộ lãnh đạo và quản
lý ( Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phó phòng )
+ Giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hưu, về bổ
nhiệm, bãi nhiệm khen thưởng, kỷ luật, tiền lương Là thành viên thường
trực của Hội đồng thi đua, Hội đồng khen thưởng của Công ty.
+ Quản lý hồ sơ lý lịch CBCNV toàn Công ty, quản lý lao động, tiền
lương cán bộ, công nhân viên. Cùng với phòng Kế toán – Tài chính xây dựng
tổng quỹ lương của Công ty, xét duyệt phân bổ quỹ lương, tiền lương, kinh
phí hành chính của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Phòng Kế toán – Tài chính:
+ Tổ chức hoạch toán kinh tế toàn Công ty về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty theo đúng Pháp luật kế toán thống kê của Nhà nước. Tổng
hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh để giúp Giám đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của Công ty.
+ Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời mọi diễn biến các nguồn vốn
cấp, vốn vay. Giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động vật tư,
nguyên liệu, hàng hoá trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Tham mưu cho

Giám đốc Công ty chỉ đạo các đơn vị thực hiện các chế độ quản lý tài chính,
tiền tệ theo quy định của Bộ Tài Chính.
- Phòng Hành chính – Bảo vệ:
+ Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu của Công
ty, thực hiện lưu trữ các tài liệu, công văn, nhận và giao công văn. Xây dựng
lịch sinh hoạt định kỳ, họp giao ban, hội nghị.
+ Thực hiện các công tác bảo vệ, thiện các công tác lễ tân, tiếp khách
của Công Ty. Quản lý các phương tiện đi lại, thông tin liên lạc, thiết bị văn
phòng của các phòng chức năng trong Công ty.
- Trung tâm Thương mại – Xuất nhập khẩu:
+ Trung tâm thương mại là đơn vị đầu mối thương mại XNK của Công
ty Cơ điện và PTNT, chuyên kinh doanh xuất khẩu các loại vật tư, thiết bị,
hoá chất, máy móc. Có nhiều kinh nghiệm về XNK phụ tùng máy công - nông
nghiệp và các thiết bị, hoá chất, máy móc. Có nhiều kinh nghiệm về XNK phụ
tùng máy công- nông nghiệp và các thiết bị dây chuyền chế biến Nông – Lâm
sản.
+ Trung tâm có mối quan hệ khách hàng rộng rãi với một số nước trên
thế giới (Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc…), đặc biệt
là các khách hàng từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Trung tâm Thương mại – XNK
là một địa chỉ đáng tin cậy về cung cấp thiết bị và dây chuyền công nghệ từ
Trung Quốc.
- Ngoài ra là hệ thống các xí nghiệp: Chức năng nhiệm vụ của các xí
nghiệp được quy định riêng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
đơn vị, Giám đốc xí nghiệp được quyền mở rộng thêm mặt hàng, sản phẩm
của mình sau khi có phương án đầu tư trình Giám đốc Công ty phê duyệt. Các
xí nghiệp là những đơn vị đều có năng lực về gia công cắt gọt cơ khí, gia
công đột dập, hàn cắt và sản xuất các kết cấu thép, đồng thời lắp đặt vận hành
phần cơ khí điện trạm bơm và các công trình mía đường và chế biến chè, cà
phê.
4. Đặc điểm một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của công ty:

4.1. Cơ khí:
Chế tạo, sửa chữa, lắp đặt thiết bị phụ tùng cơ khí phục vụ cho nghành
nông nghiệp, thủy lợi và xây dựng là một hoạt động truyền thống của công ty
ngay từ khi thành lập.
Hiện nay Công ty đang có xu hướng chú trọng một số sản phẩm như:
Máy say cà phê, máy sấy, máy tẽ ngô, máy sát lúa…và các sản phẩm chế biến
gỗ nông lâm sản. Công ty đang có hướng tập trung phát triển các sản phẩm
trở thành một thế mạnh nhằm cung cấp rộng khắp cả nước. Nhiều hoạt động
đã triển khai có hiệu quả và mở ra một hướng đi mới. Trong năm 2005, Công
ty đã tham gia đầu tư và cung cấp thiết bị cho nhà máy sản xuất gỗ ván dăm
có công xuất: 7000 m
3
/1năm tại Yên Bái. Riêng giá trị cung cấp thiết bị cho
dự án này là 12,5tỷ đồng, thì cơ cấu giá trị thiết bị của công ty cung cấp
chiếm 5tỷ đồng. Công ty cũng đã tham gia chế tạo nhiều thiết bị cơ khí mới
theo tiêu chuẩn cho nhà máy đường Nông Cống Thanh Hóa. Chế tạo lắp đặt
các thiết bị chế biến cà phê-Nghệ An; Thiết kế, lắp đặt hệ thống băng tải cho
phân xưởng bánh mềm- Công ty bánh kẹo Hải Châu…
4.2. Điện:
Những năm gần đây, do nhu cầu phát triển của thị trường điện, nhiều
sản phẩm thuộc ngành điện cũng được Công ty quan tâm phát triển. Trong
năm 2005, Công ty đã tham gia Thiết kế và xây lắp đường dây và trạm biến
thế 35kw/h; Thiết kế và chế tạo tủ điện hạ thế điều khiển trung tâm, Xây lắp
đường dây 110kv Na Dương-Tiên Yên, Thi công cơ khí và điện hạ thế cống
Đò Kiểm-Hà Tĩnh. Đây là lĩnh vực mới tham gia, nên chưa có nhiều khách
hàng và kinh nghiệm. Công ty đang từng bước củng cố và nâng cao uy tín
trong lĩnh vực này trong những năm tới. Nhiều động thái trong đầu tư cơ sở
vật chất, đào tạo đội ngũ mới đây cho thấy lĩnh vực này cũng được Công ty
quan tâm và đang có những kế hoạch để mở rộng thị trường.
4.3. Xây dựng:

Đây cũng là lĩnh vực mới công ty vừa xin bổ sung chức năng trong một
số năm gần đây. Tuy nhiên, lĩnh vực này có nhiều khả quan hơn. từ năm 2003
đến nay, Công ty đã tham gia đầu tư xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng nông thôn,
xây dựng công trình thủy lợi, hồ đầu mối, kè, đập và kênh mương nội đồng;
hệ thống xử lý nước thải công nghiệp, kết cấu thép cho các công trình xây
dựng và thuỷ lợi; Xây dựng các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, đê bao, hồ
chứa nước Lĩnh vực này cũng đang được Công ty chú trọng và phát triển.
Trong năm 2005, Công ty đã nhận được nhiều hợp đồng và trúng thầu nhiều
công trình xây dựng. Hệ thống phòng ban chức năng đang có xu hướng mở
rộng theo hướng xuống tận các cơ sở, nơi Công ty thực hiện các công trình.
Nhiều ban xây dựng đã được thành lập theo các dự án và công trình. Đây
cũng là một trong những điểm phát sinh chi phí kinh doanh nhưng công ty
chưa có những hình thức quản lý chặt chẽ.
4.4. Thương mại, dịch vụ:
Lĩnh vực này được công ty tham gia ngay từ những năm 1994. Hoạt
động thương mại xuất khẩu trực tiếp và ủy thác các sản phẩm, vật tư công
nghiệp, hóa chất, thiết bị phục vụ cho nông nghiệp, chế biến nông lâm sản.
Kết hợp với việc nhập khẩu, kinh doanh các loại lương thực, thực
phẩm, sản phẩm kính xây dựng, khung nhôm, ván nhân tạo. Riêng doanh thu
từ các sản phẩm phục vụ cho ngành mía đường năm 2005 tăng 17.380.375
nghìn đồng tương ứng với tỉ lệ là 68,74% so với năm 2004.
Nhiều lĩnh vực khác cũng được Công ty mở rộng khai thác như: Kinh
doanh nhà ở, nông lâm sản, kinh doanh xăng dầu, cho thuê văn phòng, kho
bãi, nhà xưởng…
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai doạn 2003-2005:
5.1. Phân tích chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai
đoạn 2003-2005:
Bảng số 1: So sánh tăng giảm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003-2005
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

So sánh tăng giảm
2004/2003
So sánh tăng
giảm 2005/2004
Số tiền % Số tiền %
1.Tổng doanh thu 134.374,0 143.506,0 159.321,0 9.132,0 6,7 15.815,0 11
2.Doanh thu thuần 133.520,0 142.583,0 158.089,0 9.018,0 6,7 15.506,0 10,8
3. Giá vốn hàng bán 110.743,0 122.086,0 137.962,0 11.343,0 10,2 15.876,0 13
4. Lợi nhuận gộp 22.777,0 20.497,0 20.127,0 -2.280,0 -10 -370,0 -1,8
5. Chi phí bán hàng 9.712,0 7.428,0 8.756,0 -2.284,0 -23,5 1.328,0 17,8
6. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
8.396,0 6.854,0 7.432,0 -1.542,0 -18,4 578,0 8,4
7. Lợi nhuận thuần 4.669,0 6.215,0 3.939,0 1.546,0 33,1 -2.276,0 36,6
8. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính
215,0 385,0 985,o 170,0 79 600,0 155
9. Lợi nhuận khác 112,0 432,0 512,0 320,0 285 80,0 18,5
10. Tổng lợi nhuận 4.996,0 7.032,0 5.436,0 2.036,0 40,7 -3.400,0 -22,7
11. Lợi nhuận sau thuế 4.747,0 6.681,0 5.164,0 1.934,0 40,7 -1.517,0 -22,7
Theo phương pháp so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữa
các năm trong kỳ nghiên cứu các chỉ tiêu cơ bản cho thấy:
So sánh số tuyệt đối cho thấy, tổng doanh thu giữa các năm đều tăng,
năm 2004 tăng 9.132,0 tỷ đồng và năm 2005 tăng 15,815,0 tỷ đồng so với
năm 2004. Điều này cho thấy quy mô đầu tư cho phát triển sản xuất kinh
doanh, đặc biệt năm 2005 so với năm 2003 đã tăng 73,18%. So sánh số tương
đối cho thấy việc hoàn thành kế hoạch, dự án và định mức. Đặc biệt tốc độ
tăng trưởng giữa các năm đều tăng, năm 2004 tăng 6,7% so với năm 2003;
Năm 2005 tăng 11% so với năm 2004, kết quả tốc độ tăng trưởng của năm sau
cao hơn năm trước và vượt 4,3%.

Tuy nhiên điều đáng lưu ý cần đặt ra là mức tăng tổng lợi nhuận lại
không tỷ lệ thuận với mức tăng của tổng doanh thu.
Năm 2004 tổng doanh thu tăng 9.132,0 tỷ đồng so với năm 2003 và
mang lại cho Công ty giá trị lợi nhuận trước thuế là 2.036,0 tỷ đồng. Giá trị
tổng doanh thu của năm 2005 là 15.815,0 tỷ đồng nhưng kết dư cho lợi
nhuận trước thuế là -3.400,0 tỷ đồng ( chưa tính nghĩa vụ phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp 5% ). Điều này sẽ được phân tích trong các phần sau để
tìm nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này.
Nhưng nếu thông qua các chỉ tiêu trong bảng cho thấy giá vốn hàng
bán tăng mạnh. Năm 2004 tăng 11.343,0 tỷ đồng so với năm 2003, và năm
2005 tăng 15.876,0 tỷ đồng so với năm 2004. Tốc độ tăng của giá vốn hàng
bán tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu rất nhiều: Năm 2004, cao
hơn 3,5% và năm 2005 cao hơn 0,2%. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp được cải thiện hơn trong năm 2004, nhưng lại tăng mạnh năm
2005. Từ mức giảm được chi phí bán hàng trong năm 2004 là 2.284,0 tỷ đồng
lại tăng lên 1.328,0 tỷ đồng trong năm 2005, và mức giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp trong năm 2004 là 1.542,0 tỷ đồng lại tăng lên 578,0 triệu đồng
trong năm 2005. tuy nhiên, lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính và lợi
nhuận khác lại tăng đột biến. Năm 2004-2005 lợi nhuận thu được từ hoạt
động tài chính đều tăng mạnh 79% và 155%. Và thu từ các hoạt động khác
tăng 285% và 18,5%.
Tổng doanh thu tăng nhưng tổng lợi nhuận giảm và kết dư âm là hiện
tượng không bình thường. Cần phân tích tiếp kết quả sản xuất có liên hệ với
chi phí và các yếu tố cấu thành khác mới có thể tìm ra nguyên nhân của thực
trạng này.
5.2. Phân tích kết quả kinh doanh có quan hệ với chi phí:
Việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh theo phương pháp so sánh
nêu trên chưa cho phép đánh giá chính xác kết quả sản xuất kinh doanh. Do
vậy, khi so sánh cần liên hệ với chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra trong
kỳ ( hoặc chi phí đầu tư sản xuất ). Khi phân tích so sánh với kỳ gốc, với kỳ

thực hiện sẽ thấy được sự biến động giữa các kỳ phân tích, cho phép đánh giá
chính xác hơn quy mô sản xuất đạt được.
Muốn vậy, cần làm rõ tổng chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đầu tư
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Chi phí là một phạm trù kinh tế quan
trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao
động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh
nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên
vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó.
Tổng chi phí sản xuất phân theo tính chất hoạt động kinh doanh, theo
quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và thông tư 89/2002/TT-BTC
ngày 9/12/2002 của bộ tài chính gồm có: Chi phí hoạt động kinh doanh gồm
tất cả các chi phí có liên quan đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
như: Chi phí giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí khác là những khoản chi phí xảy ra
không thường xuyên như: Chi phí nhượng bán thanh lý tài sản cố định, chi
phí tổn thất thực tế, chi phí thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí bất thường
khác.
Để thuận tiện cho việc tính toán và phù hợp với công tác hạch toán hiện
nay và cách tính toán tại doanh nghiệp. Đề tài tiếp cận phân tích chi phí phân
theo các khoản mục gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng và chi phí hoạt động tài chính ( khoản này chưa có số
liệu làm rõ, đang chờ giải trình ). Chi tiết các khoản mục này được thể hiện
qua việc phân tích thực trạng dưới đây.
II. Thực Trạng về quản lý chi phí kinh doanh tại Công ty:
1. Thực tế về tình hình quản lý chi phí kinh doanh tại Công ty trong
những năm qua:
Công tác quản lý chi phí không chỉ đơn thuần là công việc hạch toán,
tính toán chi phí cho chặt chẽ, hợp lý. Nó còn mang tính quản trị doanh
nghiệp, quản trị các lĩnh vực trong hoạt động sản xuất và phát sinh các khoản

chi phí. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải
bỏ ra nhiều loại chi phí, gọi chung là chi phí kinh doanh. Chi phí kinh doanh
của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa trong một kỳ kinh doanh nhất định. Thuộc chi phí kinh
doanh bao gồm nhiều loại, có vị trí, công dụng khác nhau:
1.1 Chi phí kinh doanh:
Ta có thể xem xét thực tế về tình hình quản lý chi kinh doanh của Công ty
qua bảng số liệu sau:
Bảng số 2: Chi phí kinh doanh tại Công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thủy lợi Hà Nội
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh
2004/2003
So sánh
2005/2004
Số tiền % Số tiền %
1.Tổng doanh thu 134.374,0 143.506,0 159.321,0 9.132,0 6,7 15.815,0 11
2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 60.740,0 72.321,0 73.418,0 11.581,0 19 1.097,0 1,5
3. Chi phí nhân công trực tiếp 9.817,0 8.344,0 9.122,0 -1.473,0 -15 788,0 9,3
4. Chi phí sản xuất chung 11.672,0 9.281,0 10.212,0 -2.391,0 -20,5 931,0 10
5. Chi phí bán hàng 9.712,0 7.428,0 8.756,0 -2.284,0 -23,5 1.328,0 17,8
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 8.396,0 6.854,0 7.432,0 -1.542,0 -18,4 578,0 8,4
7. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh 100.337,0 104.228,0 108.940,0 3.891,0 3,9 4.712,0 4,5
Qua bảng trên ta thấy chi phí mà Công ty phải bỏ ra so với doanh thu
về ngày một tăng thêm. Năm 2004 tổng doanh thu tăng 9.132,0 tỷ đồng so với
năm 2003 tương ứng với 6,7%. Giá trị tổng doanh thu của năm 2005 là
15.815,0 tỷ đồng so với năm 2004 tương ứng tăng 11%. Để hiểu rõ hơn ta có
thể phân tích từng khoản mục chi phí sau:
Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản chi phí này
chiếm lớn nhất trong tổng chi phí của Công ty, năm 2004 tăng 11.581,0 tỷ,

tương ứng tỷ lệ 19% so với năm 2003, năm 2005 đã tăng 1.097,0 tỷ đồng
tương ứng 1,5% so với năm 2004. Nó tăng chủ yếu là do mức tiêu hao
nguyên vật liệu và giá cả nguyên vật liệu xuất dùng. Mức tiêu hao này phản
ảnh tình hình sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hay lãng phí còn giá cả
nguyên vật liệu xuất dùng phụ thuộc vào giá cả thị trường, vào việc dự trữ
nguyên vật liệu. Vì việc quản lý giá nguyên vật liệu hầu như không kiểm soát
được bởi mỗi khi ký kết hợp đồng mới sau khi giao cho từng xí nghiệp riêng
biệt, tại xí nghiệp mới tiến hành mua sắm nguyên vật liệu để phục vụ cho nhu
cầu, giá nguyên vật liệu phụ thuộc vào tình hình thị trường lúc bấy giờ và khả
năng lựa chọn của người mua vật liệu.
Vì vậy, về giá Công ty không hề kiểm soát được vì chỉ định mức thông
qua dự toán mà thôi. Thêm vào đó, quyền đựơc giao cho người mua vật liệu
trong xí nghiệp nên dễ dàng xảy ra việc độn giá nguyên vật liệu kể cả khi có
hóa đơn đỏ, nguyên vật liệu được mua trôi nổi trên thị trường nên việc kiểm
soát giá càng trở nên khó khăn.
Xét trên phương diện quản lý về mặt hiện vật: Hầu hết mức tiêu hao
nguyên vật liệu thực tế cho các sản phẩm, dự án đều cao hơn định mức. Từ
những sản phẩm quen thuộc, phổ biến, việc quản lý mức tiêu hao nguyên vật
liệu diễn ra tương đối tốt thì ngược lại, đối với các công trình dự án ở nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, việc quản lý nguyên vật liệu hết sức lỏng lẻo gây ra
thất thoát cao, mức độ hao hụt cao, tỷ lệ hư hỏng, phế phẩm cao mà không có
biện pháp thu hồi. Thực tế, việc quản lý về hiện vật còn yếu kém khi thuê kho
chỉ có chức năng kiểm tra khối lượng nhập xuất theo yêu cầu chứ không quan
tâm đến chất lượng nguyên vật liệu. Chính vì điều đó làm cho chi phí nguyên
vật liệu của Công ty nói chung tăng.
Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: ở công ty, khoản chi
phí này chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm ở năm 2004 nhưng lại tăng ở
năm 2005. Năm 2004, giảm 15% so với năm 2003 nhưng sang đến năm 2005
lại tăng 9,3% so với năm 2004. Điều đó cho thấy trong năm 2004 Công ty đã
có chú trọng trong công tác đổi mới máy móc, thiết bị; phân công lao động

hợp lý; có chế độ khuyến khích đối với người lao động nên góp phần tăng
năng suất lao động làm giảm được tiền lương công nhân trực tiếp. Nhưng do
việc quản lý vẫn chưa chặt chẽ nên năm 2005 chi phí có tăng, đó là do công ty
thay đổi cơ chế cần tuyển dụng thêm nhiều nhân viên vào công ty cũng như
các công trình. Công ty huy động lực lượng lao động bên ngoài cho các dự án
và các hợp đồng lớn, nhất là các dự án ở nông thôn. Với những dự án này,
Công ty chỉ đáp ứng chủ yếu là lao động kỹ thuật mà thôi, hầu hết huy động
thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn nên chi phí rất thấp. Nhưng đây cũng là
vấn đề khó khăn đối với Công ty bởi chất lượng lao động và chất lượng sản
phẩm hoàn thành kém lên có nhiều lúc phá đi làm lại còn gây ra thiệt hại lớn
hơn. Tuy nhiên, việc giảm chi phí nhân công chưa phải là thành tích của Công
ty trong việc quản lý lao động, bởi trong năm các xí nghiệp 1, 2 và 3 vẫn phải
huy động công nhân làm thêm giờ thêm ca để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Trong khi đó, có lúc công nhân nhàn rỗi, không có việc để làm, chính vì vậy
thực tế năng suất lao động của xí nghiệp năm 2005 giảm so với 2004.
1.2 Chi phí sản xuất chung:
Đối với khoản chi phí sản xuất chung: Chi phí này sử dụng cho hoạt
động sản xuất ở Công ty và nó được phân bổ riêng cho từng phân xưởng sản
xuất nên ta có thể xem xét qua bảng sau:
LuËn V¨n Tèt NghiÖp §oµn ViÖt Dòng - Líp 723 - Msv:2002D2323
Bảng số 3: Bảng phân tích chi phí sản xuất chung ở Công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 So sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ

trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
1. Vật liệu, công cụ, dụng cụ 2.324,0 2.704,0 380,0 16,1
2. Chi phí nhân viên 1.602,0 1.071,0 -531,0 -33,1
3. KH TSCĐ 3.552,0 4.079,0 527,0 14,9
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài 1.146,0 1.583,0 437,0 38,1
5. Chi phí khác bằng tiền 657,0 775,0 118,0 17,9
Tổng chi phí sản xuất chung 9.281,0 10.212,0 931,0 10%
Từ kết quả bảng trên ta thấy chi phí sản xuất chung năm 2005 tăng so
với năm 2004 là 931,0 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 10%. Vì thế, Công
ty đã quản lý các khoản chi phí sử dụng ở các phân xưởng, phòng ban chưa
được quản lý tốt.
Chi phí vật liệu trong các công trình tăng 380,0 triệu đồng tỷ lệ 16,1 %
do vật liệu cấp cho các công trường chưa kiểm tra được trực tiếp mà chỉ trên
cơ sở cán bộ giám sát sau khi có giấy xuất kho vật liệu, xuống kho nhận vật
liệu và đưa về công trình đang thi công. Mặt khác, chi phí này tăng cũng do
tác động về giá cả thị trường vừa qua có biến động làm cho giá cả vật liệu
tăng lên đó là nhân tố khách quan nên không thể thể tránh khỏi. Nguyên nhân
trước hết làm cho chí phí nguyên vật liệu tăng là do giá cả của một số vật tư
tương ứng đầu vào tăng đáng kể. Như sắt, thép, xi măng, dầu, điện Tuy
nhiên, nếu gạt nhân tố khách quan kể trên thì việc tăng chi phí của khoản mục
này phải kể đến tác động chủ quan của Công ty.
Chi phí nhân viên giảm là 531 triệu đồng do phụ cấp lương của quản
đốc, nhân viên phòng ban ở công ty năm vừa qua đã giảm xuống. Công ty đã
24
Trêng §H kinh Doanh Vµ C«ng NghÖ HN

LuËn V¨n Tèt NghiÖp §oµn ViÖt Dòng - Líp 723 - Msv:2002D2323
bố trí lại cơ cấu tổ chức của phòng ban và giảm bớt một số nhân viên có công
tác thường xuyên nhận vật liệu phục vụ sản xuất mà gộp việc đó lại cho thống
kê phân xưởng đảm nhiệm. Công ty đã có chế độ cắt giảm một số chế độ về
công tác phí, tiền cơm ca của nhân viên phân xưởng, phòng ban. Do đó trong
năm 2005 chi phí đã giảm xuông còn 33,1%.
Khấu hao tài sản cố định tăng lên 527 triệu đồng tỷ lệ 14,9% ở năm
2005 so với năm 2004, nguyên nhân là 1 số máy móc đã hoạt động liên tục
24/24h phục vụ cho sản xuất như 2 máy phát điện của Tiệp Khắc, máy hàn cắt
hơi, máy cắt Liên Xô. Vì chi phí sử dụng máy trong năm được Công ty xác
định là mức khấu hao của tài sản cố định trong năm nên khoản mục này hầu
như không biến động gì hơn nữa lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu chi phí
phát sinh trong năm. Như vậy, việc tăng chi phí sản xuất chung tăng một phần
là do giá điện tăng, phần khác do việc quản lý chưa tốt chi phí nguyên vật liệu
dùng trong quản lý nhỏ và những chi phí mua ngoài khác. Hơn nữa, trình độ
tổ chức kỹ thuật trong sản xuất kém nên làm các khâu sản xuất không phối
hợp đồng đều nhịp nhàng phát sinh thêm các khoản chi phí bao quanh, lưu
kho Thêm vào đó là khoản phải vay phải trả do vốn bị chiếm dụng bởi khách
hàng, vốn bị ứ đọng các khoản chiếm dụng nội bộ, các dự án đầu tư khó thu
hồi từ nhiều năm trước chưa được giải quyết dứt điểm.
Chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2005 so với năm 2004 tăng 437 triệu
đồng tỷ lệ tăng 38,1% do máy tiện và máy lốc tôn bị hỏng do đó Công ty
phải mua ngoài để tu sửa. Giá điện nước kinh doanh trong năm vừa qua của
Nhà nước tăng lên cũng là nguyên nhân làm cho các khoản chi này cuả Công
ty bị tăng lên là 1 tất yếu.
Các khoản mục chi phí khác: Hầu hết chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong năm dùng để trang trải cho những đợt công tác
xa, chi phí bồi dưõng, chi phí tiếp khách, chi phí cán bộ quản lý. Vì vậy
những khoản chi phí này đòi hỏi Công ty sử dụng có hiệu quả, có nghĩa là cân
nhắc giữa chi phí bỏ ra và khả năng ký kết hợp đồng hoặc doanh thu tăng

26
Trêng §H kinh Doanh Vµ C«ng NghÖ HN
LuËn V¨n Tèt NghiÖp §oµn ViÖt Dòng - Líp 723 - Msv:2002D2323
thêm. Ngoài các khoản phải chi tiêu Công ty phải chi một khoản chi phí như
xăng xe dầu máy ngày một tăng giá.
Vì vậy, nguyên nhân làm cho công tác quản lý chi phí sản xuất chung
của Công ty còn thấp chủ yếu là do chi phí sản xuất tăng, đây là hạn chế rất
lớn trong khâu tổ chức sản xuất của Công ty nói chung và của các xí nghiệp
nói riêng. Đặc biệt là khâu quản lý nguyên vật liệu trong Công ty rất lỏng lẻo
gây lên lãng phí nghiêm trọng. Như vậy, để phấn đấu tăng lợi nhuận trong
những năm tiếp theo đòi hỏi Công ty có nhiều biện pháp quản lý chi phí trong
quá trình sản xuất cũng như lưu thông.
1.3 Đối với khoản mục chi phí bán hàng:
Khoản chi phí này phát sinh trong quá trình sản xuất và ngày một tăng
mạnh ở năm 2005. Cụ thể qua bảng sau:
Bảng số 4: Bảng phân tích chi phí bán hàng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 So sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng

(%)
1. 1. Vật liệu, công cụ,
dụng cụ
2.719,0 3.248,0 529,0 19,4
2. 2. Chi phí nhân viên 1.089,0 1.234,0 145,0 13,3
3. 3. KHTSCĐ 102,0 155,0 53,0 51,9
4. 4. Chi phí vận chuyển,
bốc xếp, bảo quản, hàng tồn
kho
1.23
4,0
1.442,0 208,0 16,8
5. 5. Chi phí quảng cáo,
tiếp thị
1.708,0 2.023,0 315,0 18,4
6. 6. Chi phí khác bằng
tiền khác
576,0 654,0 78,0 13,5
28
Trêng §H kinh Doanh Vµ C«ng NghÖ HN
LuËn V¨n Tèt NghiÖp §oµn ViÖt Dòng - Líp 723 - Msv:2002D2323
Tổng chi phí bán hàng 7.428,0 8.756,0 1.328,0 17,8%
Qua bảng phân tích trên ta thấy, với mức Doanh thu Công ty thu được, ở
năm 2005 thì phải chi ra cho khoản chi phí bán hàng là 8.756,0 tỷ đồng và
năm 2004 là 7.428,0 tỷ đồng Như vậy là năm 2005 đã tăng lên 1.328,0 tỷ
đồng với tỷ lệ tăng cao là 17,8%. Nhìn vào bảng trên thì tất cả các tiểu mục
đều tăng.
Vật liệu, công cụ, dụng cụ tăng 529,0 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 19,4%.
Việc kiểm soát giá cả trong điều kiện biến động bất thường như hiện nay còn
gặp nhiều khó khăn. Có những hợp đồng sản xuất máy dồn dập, chi phí NVL

tăng lên gần 30% bởi sự biến động trên thị trường về giá cả sắt, thép, nhựa,
que hàn, đồng thời việc này cũng làm tăng chi phí đi lại, vận chuyển trong
quá trình mua hàng. NVL đầu vào không quản lý được nên trong khi đem vào
sử dụng thường bị hư hỏng và mức tiêu hao nhiều hơn dự kiến.
Chi phí nhân viên trong công ty đã tăng lên 145,0 triệu đồng ở năm
2005, với tỷ lệ tăng 13,3% là do năm vừa qua Công ty đã ký kết thêm nhiều
hợp đồng xây dựng và lắp đặt ở các tỉnh Quảng Ninh, Thanh Hóa và Ninh
Bình. Phải tuyển thêm công nhân và Công ty có thêm chính sách thưởng cho
những công nhân làm tăng ca và chăm chỉ…
Khấu hao tài sản cố định tăng 53,0 triệu đồng tỷ lệ 51,9% vì Công ty
nhận được thêm nhiều hợp đồng nên các phương tiện vận tải chuyên chở phục
vụ cho quá trình xây dựng và lắp đặt phải hoạt động nhiều hơn như xe Mark,
xe tải, xe cẩu, chuyên chở vật liệu đến công trường 30 ngày/tháng. Vì thế năm
vừa qua Công ty phải chi ra 30,0 triệu đ cho việc đại tu, sửa chữa lại mấy
chiếc xe này, ngoài ra Công ty đã phải chi cho việc sửa chữa thêm một số máy
cẩu, máy xúc để phục vụ cho công trình lắp đặt khác.
Chi phí mua ngoài tăng: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản tăng
208,0 triệu tỷ lệ 16,8%. Việc chi cho công tác vận chuyển vật dụng cho xây
30
Trêng §H kinh Doanh Vµ C«ng NghÖ HN
LuËn V¨n Tèt NghiÖp §oµn ViÖt Dòng - Líp 723 - Msv:2002D2323
dựng, xăng xe tiêu thụ tăng lên. Điều này chính tỏ khả năng vận chuyển và
bốc xếp hàng hóa, công cụ chuyên dụng cho các công trình còn gặp nhiều khó
khăn, do phải xây dựng và lắp đặt ở những nơi có địa hình xấu hay vùng xâu,
vùng xa, phương tiện đi lại khó khăn, nên vật liệu của Công ty tiêu thụ nhiều
hơn.
Việc chi cho công tác quản lý hàng tồn kho cũng chưa chặt chẽ do
không có người thống kê được số lượng hàng nhập kho, xuất kho, lưu kho và
tình trạng tráo đổi vật tư, thiết bị còn diễn ra ở nhiều phân xưởng nên việc
làm thất thoát nguyên vật liệu là điều không thể tránh khỏi trong Công ty.

Chi phí bằng tiền khác: Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt, để đứng
vững được trên thương trường như hiện nay. công ty đã tăng cường công tác
quản lý khảo sát hiện trường thi công, cử giám sát công trình, cạnh tranh và
quảng cáo thương hiệu làm ăn có uy tín của mình …Vì thế các khoản chi phí
này rất tốn kém nhưng công ty vẫn phải chấp nhận.
1.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nó là các khoản chi phí cho bộ máy quản lý doanh nghiệp, các chi phí
liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp như khấu hao tài sản cố định
phục vụ cho bộ máy quản lý, chi phí CCDC, các chi phí khác phát sinh ở
phạm vi toàn doanh nghiệp như: tiền lương và phụ cấp lương trả cho Hội
đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên các phòng ban quản lý, chi phí nguyên
vật liệu, đồ dùng văn phòng, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ
mua ngoài thuộc văn phòng và các khoản chi phí dự phòng giảm giá, hàng tồn
kho, dự phòng nợ khó đòi, công tác phí, chi phí giao dịch, đối ngoại…ở công
ty hiện nay các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp được tóm tắt như bảng
sau:
Bảng số 5 : Bảng phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nội dung Năm 2004 Năm 2005 So sánh
32
Trêng §H kinh Doanh Vµ C«ng NghÖ HN

×