Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Đề tài: Thực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Thái Bình pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.18 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
Đề tài: Thực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn
cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Thái Bình
MỤCLỤC
LỜINÓIĐẦU 1
LỜINÓIĐẦU
Nông nghiệp là ngành sản xuất hiện chiếm trên 23% GDP trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân Việt Nam. Đối với nhiều địa phương giá trị gia tăng của
ngành nông nghiệp tạo ra chiếm trên 50% GDP tính theo lãnh thổ. Lực lượng
lao động trong nông nghiệp ở nước ta chiếm trên 2/3 trong tổn số. Những con
sốđã nêu phần nào nói lên vai trò của ngành nông nghiệp. Vì vậy nông nghiệp
nông thôn dược Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng. Nông nghiệp nông thôn
là mặt trận kinh tế trọng yếu, là cơ sởđể phát triển công nghiệp, dịch vụ, là thị
trường rộng lớn của công nghiệp, nguồn cung cấp nguyên liệu, lao động cho
công nghiệp và các nghành nghề khác.
Tư tưởng chỉđạo xuyên suốt của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
Việt Nam từ trước đến nay là tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chuẩn bị
các điều kiện cần thiết để bước vào thế kỷ XXI một cách thuận lợi. Đặc biệt
trong lần Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X chúng ta đãđưa ra mục tiêu:
Đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp. Nước ta với nền kinh tế kém phát triển, chủ yếu dựa vào nông nghiệp
thì việc thực hiện mục tiêu đề ra là khó khăn nhưng không phải là không thực
hiện được. Đó là trong nền kinh tế chúng ta cần phải cóđược các yếu tố nội


2
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
sinh bởi vì các yếu tố này quyết định đến quá trình tăng trưởng kinh tế. Các
yếu tố nội sinh trên được hình thành từ các loại hình đầu tư bổ trợ màđặc biệt
làđầu tư vào cơ sở hạ tầng. Một hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển mạnh sẽ tạo
cơ sở vật chất cho việc thực hiện đường lối, chính sách phát triển kinh tế – xã
hội của Đảng và Chính phủ.
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển châu thổ sông Hồng, có diện
tích đất nông nghiệp lớn, địa hình bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển
sản xuất nông nghiệp. Hơn nữa TháI Bình là tỉnh có truyền thống về sản xuất
nông nghiệp, người dân nơI đây có kinh nghiệm về thâm canh lúa nước từ lâu
đời. Vì vậy việc đầu tư cho phát triển nông nghiệp nông thôn được Đảng bộvà
các cơ quan, ban ngành của tỉnh hết sức coi trọng. Đặc biệt làđầu tư cho việc
phát triển cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp nông thôn. Tỉnh TháI Bình đã thực
hiện hàng loạt các cơ chế chính sách để thu hút và nhằm sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên việc thu hút và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn
của Tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế do nhiều yếu tố tác động. Trong
quá trình thực tập và nghiên cứu tài liệu tại “Viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp Hà Nội” tôi đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp
vềđầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Thái
Bình”. Đề tàI bao gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận vềđầu tư vốn cho cơ sở hajk tầng kỹ thuật
nông nghiệp nông thôn
Chương II: Thực trạng đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng
nông nghiệp nông thôn TháI Bình
Chương III: Định hướng và giảI pháp thu hút, sử dụng hiệu quả vốn

đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn TháI Bình.
Được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Trần Quốc Khánh và các cán
bộ Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Hà Nội. Tuy nhiên, do thời gian,
3
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
kinh nghiệm và trình độ có hạn bài viết không tránh khỏi thiếu sót về nội
dung và phương pháp thể hiện. Vậy kính mong thày cô, các bạn đánh giá và
góp ýđể bản chuyên đềđược hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
4
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
NỘIDUNG
CHƯƠNG I
CƠSỞLÝLUẬNVỀĐẦUTƯVỐNCHOCƠSỞHẠTẦNGKỸTHUẬTNÔNGNGHIỆPNÔNGTHÔN
1. Khái niệm vềđầu tư
Trong lĩnh vực sản xuất vật chất nói chung, hoạt động kinh tế bao giờ cũng
gắn liền với việc sử dụng tiền vốn và các nguồn tài nguyên khác nhằm đem
lại lợi ích kinh tế xã hội nhất định. Trong nền kinh tế quốc dân, phạm vi một
địa phương, một vùng kinh tế, đầu tư là một lĩnh vực hoạt động để tạo ra hoặc
đổi mới và duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc các ngành
kinh tế quốc dân nhằm khai thác đầy đủ và hiệu quả các nguồn tài nguyên của
đất nước.
Theo nghĩa chung nhất thìđầu tưđược hiểu là sự bỏ ra, sự hy sinh các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư

trong tương lai.
2 Khái niệm, đặc điểm của đầu tư vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật
2.1 Khái niệm
Như ta đã biết muốn tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất nào, thì
chúng ta phải cóđầy đủ các yếu tốđầu vào hay còn gọi là tư liệu sản xuất. Nếu
thiếu một trong các yếu tốđó thì quá trình sản xuất là không thể diễn ra được,
các yếu tốđều được lượng hoá giá trị bằng tiền, tổng số tiền được , lượng hoá
này người ta gọi là vốn. Như vậy, vốn là biểu hiện bằng tiền của tư liệu sản
xuất của nghành, của doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh ,
Xuất phát từđặc điểm kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội của nông thôn đó là :
kết cấu hạ tầng được hình thành, được sử dụng vì mục đích phát triển kinh tế
– xã hội ở nông thôn, giúp cho các hoạt động kinh tế – xã hội nhanh hơn. Kết
cấu hạ tầng là công ttình mang tính chất công cộng vì vậy nó phục vụ tất cả
mọi người. Trước đây, sự phát triển hạ tầng ở nông thôn được tiến hành trên
5
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
quan hệ hiện vật, trực tiếp của kinh tế tự cung tự cấp, bằng các nguồn lực là
sức lao động và nguồn vật liệu tại chỗ, dân còn tham gia tiến hành xây dựng
hạ tầng cho mình. Sự xuất hiện của quan hệ tín dụng trong việc phát triển kết
cấu hạ tầng thể hiện tính chất của sự phát triển, và có vai tròđáng kể trong
việc cung cấp các nguồn lực tài chính để phát triển hạ tầng nông thôn. Các
nguồn vốn đầu tư cho xây dựng hạ tầng ở nông thôn là kháđa dạng nó bao
gồm nhiều nguồn khác nhau gộp lại. Các nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ
sở hạ tầng gồm có : Công nợ do ngân sách cấp trên hỗ trợ, qũy hợp tác xã
nông nghiệp, đi vay của ngân hàng, vay dân, nợ bên B, tiền cấp bán đất công
ích, huy động các nguồn lực trong dân, quỹ hỗ trợ phát triển của các tổ chức

trong nước cũng như của các tổ chức quốc tế.
2.2 Đặc điểm của vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Đểđầu tư vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn mang lại hiệu quả
kinh tế cao, cần phải hiểu rõđặc điểm của vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ
tầng. Do đặc điểm của kết cấu hạ tầng nên vốn, huy động vốn, cũng như hoạt
động của vốn cóđặc điểm riêng :
- Xuất phát từđặc điểm của kết cấu hạ tầng, như tính hệ thống cao, tính
tiên phong định hướng, tính xã hội, tính công cộng cao nhất là trong điều
kiện kinh tế thị trường hiện nay thìđây là một lĩnh vực đầu tưđòi hỏi một
lượng vốn rất lớn, và thời hạn dài. Kết cấu hạ tầng nông thôn thường là các
công trình có thời hạn sử dụng dài, có thể dùng cho nhiều thế hệ, ví như :
đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống thuỷ lợi, có khối lượng xây dựng
rất lớn và bản thân nóđòi hỏi nhiều công trình liên quan. Do đó kinh phí cho
xây dựng, vận hành, sửa chữa, tu bổ, bảo dưỡng đòi hỏi vốn lớn và thời hạn
hoàn vốn dài. Tuy nhiên lượng vốn trong nội bộ của nghành thìít, hơn nữa sức
thu hút từ nghành khác, lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân là rất kém. Vì
vậy, nguồn vốn đầu tư qua ngân sách, nguồn vốn tín dụng cóý nghĩa hết sức
to lớn .
6
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
- Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng có khả năng sinh lời thấp và cóđộ rủi
ro cao, thời gian thu hồi vốn lâu. Thực tế cho thấy kết cấu hạ tầng là lĩnh vực
mà sản phẩm của nó mang tính công ích mà giá cả của nó thường bị nhà nước
điều tiết, khống chế : phạm vi tiêu dùng của nó rất rộng, chi phối nhiều hoạt
động của nền kinh tế – xã hội. Do đóđây là lĩnh vực có khả năng sinh lời thấp,
không có khả năng thu hồi vốn, hay nói cách khác làđộ rủi ro cao
- Hiệu quả vốn đàu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật được thể hiện

qua kết quả phục vụ của nóđối với các ngành, các lĩnh vực
Các công trình đầu tư trong lĩnh vực thuỷ lợi những năm trước đây, nhất
là thời kỳ 1996 – 2000 và 2001 - 2005 đã cơ bản hệ thống thuỷ lợi. Nó góp
phần nâng cao vàổn định năng suất cây trồng tạo điều kiện cho 11 năm liền
tỉnh ta liên tiếp được mùa.
10 năm qua, bộ mặt của nông thôn ngày càng được đổi mới, các công
trình hạ tầng cơ sở và nhàở nhân dân ngày càng được khang trang, đường xá
sạch sẽ hơn nhiều so với những năm trước đây.
Khu vực đô thị, thị xã, thị trấn đã có bước phát triển nhanh về cơ sở hạ
tầng và công trình phúc lợi công cộng, vệ sinh nước sạch môi trường ngày
càng được quan tâm.
Bên cạnh những kết quảđãđạt được vềđầu tư nói trên, tình hình đầu tư
phát triển nông nghiệp nông thôn tại Thái Bình vẫn còn những vướng mắc,
khó khăn còn tồn tại. Nóđãảnh hưởng không nhỏđến sự nghiệp phát triển
kinh tế tỉnh.
3. Các loại vốn và khả năng khai thác cho đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn
3.1. Vốn ngân sách nhà nước
Vốn ngân sách nhà nước là một nguồn vốn có vai trò hết sức quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Trước đây, khi còn cơ chế tập chung
thìđây là nguồn vốn chiếm tỉ trọng lớn và giữ vai trò chủđạo trong quá trình
phát triển. Thậm chí có rất nhiều dựán và công trình nguồn vốn này chiếm
toàn bộ. Bước sang nền kinh tế thị trường với sựđa dạng hoá các loại hình
7
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
kinh tế, khuyến khích tất cả các cá nhân và tổ chức có tư cách pháp nhân tham
gia vào quá trình đầu tư phát triển, làm cho nguồn vốn đầu tư ngày càng đa
dạng hơn, nguồn vốn ngân sách theo xu hướng đó cũng ngày càng giảm đi so

với cơ cấu tổng vốn đầu tư. Tuy nhiên, đối với đầu tư kết cấu hạ tầng nông
thôn thì nguồn vốn ngân sách nhà nước vẫn chiếm vị trí quan trọng, là loại
vốn mồi để thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển.
3.2 Vốn huy động từ các nguồn lực trong dân.
Đây là một giải pháp huy động nguồn vốn truyền thống được áp dụng
trước thời kỳđổi mới vàđến nay vẫn được áp dụng. Nhìn tổng quát nguồn vốn
huy động trong dân gồm ba loại lớn sau, a.mọi khoản đóng góp, dưới các hình
thức khác nhau cho nông nghiệp bao gồm : thuế các loại, các loại phí, nghĩa
vụ công dân, các khoản đóng góp vào các quỹ xã hội, b.ngoài các khoản đóng
góp của dân do nhà nước thu, dân nông thôn còn đóng góp vào xây dựng hạ
tầng ở nông thôn và cho một số hoạt động công cộng ở thôn xóm.c.đặc biệt ở
một số nơi hợp tác xã tồn tại thì người dân phải đóng góp nhiều khoản cho
hợp tác xã. có thể nói những khoản đóng góp mang lại tác động tích cực cho
phát triển hạ tầng ở nông thôn, cho những hoạt động công cộng ở thôn xóm
và của xã, cũng như góp công sức vào hình thành nền tài chính công của cả
nước
Bảng 1:TÌNHHÌNHĐẦUTƯCỦAHUYỆN HẢI HẬU
CHO XD CƠSỞHẠTẦNG
(Đơn vị :triệu đồng)
1992 1993 1994 1995 1996 1997
1.Làm đường - 266 481 10.34
7
11.322 8.476
2.trường học 415 345 626 4.114 3.833 2.500
3.Trạm xá - 70 50 211 65 124
4.Điện 20 380 - 314 1.208 800
5.Nghĩa trang LS - - 413 750 1.500 1.800
6.Nhà trẻ - - - - - 800
8
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
Tổng số 435 1.061 1.269 15.73
6
17.240 14.500
Xét tổng thể thì nguồn vốn huy động trong dân trong thời qua để phát
triển hạ tầng nông thôn là nằm trong khuôn khổ nguồn lực tài chính của nền
kinh tế và xã hội chậm phát triển.Đây là một nguồn vốn tại chỗđể xây dựng
các cơ sở hạ tầng tại chỗ. Tuy nhiên, nguồn vốn này hiện nay giảm đi đáng kể
trong đó chiếm 30% ở một đôi xã, đạt khoảng 50% tổng kinh phíđầu tư. Hơn
thế nữa nguồn vốn này chỉđược huy động có hiệu quảđối với những xã có
năng lực kinh tế của xã là trung bình hoặc khá, năng lực cộng đồng, năng lực
quản lý của cấp xã là khá. Điều này đãđược chứng minh qua thực tế một số
huyện như Hải Hậu – Nam Định, với vốn đầu tư xây dựng thời kỳ 1992-1997
có tới 93,1% là vốn huy động từ các nguồn lực trong dân. thế nhưng nguồn
vốn này chỉ chủ yếu đối với những công trình hạ tầng ở cấp độ thấp, quy mô
nhỏ và kinh phíít, xây dựng chủ yếu bằng lao động thủ công và vật liệu tại
chỗ. Có thể nói, trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta hiện
nay thì nguồn vốn này cũng có một vai trò nhất định. Nhưng mặt khác, nguồn
vốn này xuất phát từ các khoản đóng góp nên đã xuất hiện những mặt trái,
mặt tiêu cực.
Điều đáng lưu ý là, trong khi kinh tế của dân nông thôn eo hẹp, năng
lực chuyển đổi kinh tế của từng hộ quá thấp, một bộ phận lớn dân lâm vào
cảnh khó khăn, trong đó một số nơi rơi vào bần cùng, người dân lại phải đóng
góp quá nhiều làm giảm sức dân và gây khó khăn rất lớn cho người dân. Vì
vậy. nguồn vốn này không còn là nguồn vốn chủ yếu, mang tính chủđạo và
quyết định, khả năng khai thác nguồn vốn này nói chung là không nhiều, tập
chung xây dựng hạ tầng tại chỗ, nhưđường xá trong thôn xóm, giao thông nội
đồng, nạo vét kênh mương, xây dựng lại hệ thống thuỷ nông vàđồng ruộng

cho phù hợp với sự phát triển mới của nông nghiệp hàng hoá, thâm canh và
chuyên canh.
9
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
3.3 Nguồn vốn từ quỹđất công ích.
Trong thực tế, đây là một nguồn vốn quan trọng hiện nay để phát triển hạ
tầng nông thôn, nguồn vốn này được hình thành từ bán đất công ích . Số tiền
bán đất công ích thu được đã trở thành một nguồn tài chính quan trọng cho
xãđầu tư xây dựng hạ tầng, và có xã tiền bán đất chiếm từ 30 – 50% tổng kinh
phí xây dựng hạ tầng trong xã, nhiều công trình lớn như làm đường điện,
đường giao thông trong xã, xây dựng trường học, trụ sở, hội trường của uỷ
ban xã, 100% kinh phí từ tiền bán đất. Nguồn vốn thu được từ bán đất công
ích đã trở thành một nguồn vốn quan trọng, nếu không muốn nói là quyết định
trong việc tạo ra nguồn tài chính công cho đầu tư phát triển hạ tầng. Nếu
không cóđất công ích, các xã vùng đồng bằng bắc bộ, khu bốn cũ và duyên
hải miền trung đã khó khăn gấp bội trong cân đối ngân sách của xã, và không
thể cóđược hệ tầng nhưđã thấy. Nói khác đi, thông qua hệ quan hệ thị trường,
vốn từ quỹđất công đã trở thành một nguồn lực tài chính quyết định đối với sự
phát triển hạ tầng ở cấp xã. Nhờ nguồn vốn này mà chính quyền xãđã có
nguồn tài chính để vận hành bộ máy của mình và thực hiện chức năng phát
triển hạ tầng nông thôn. tuy nhiên có một thực tế, ở những vùng có quỹđất
công ích, thông qua cách sử dụng theo quy định của luật đất đai, đã không tạo
ra được một nguồn lực tài chính công cho các xã cho xây dựng hạ tầng. Số
tiền thu được từ việc cho thuêđất công vào sản xuất nông nghiệp như quy
định của luật đất đai, trên thực tế các xã dùng vào việc chi tiêu cho các mục
đích thường xuyên. nói cách khác, nguồn vốn này trên thực tế là chưa thể hiện
được vai tròđặc biệt của mình đối với phát triển hạ tầng ở nông thôn thời gian

vừa qua. Và câu hỏi đặt ra là. trong thời gian tới đóng góp của nguồn vốn này
đối với hạ tầng nông thôn ở mức độ nào.
Thứ nhất xét về mặt pháp lý, việc bán đất công là trái với luật ruộng đất, là
phạm pháp. về nguyên tắc việc bán đất như vậy là không thể chấp nhận được.
Tuy nhiên cũng phải đặt ra một câu hỏi là : nếu không có nguồn vốn từ
10
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
quỹđất công thì tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ ra sao? Đỉều rõ ràng sẽ
là không cóđược một trạng thái phát triển hạ tầng ở cấp xã mà chúng ta thấy.
Các xã sẽ lâm vào tình trạng khó khăn, không có nguồn vốn cần thiết để phát
triển hạ tầng. Suy cho cùng, đây là một giải pháp đã có hiệu quả nhất định
trong thời gian qua nhưng nó không phù hợp với nền kinh tế thị trường. Do
vậy, khả năng khai thác nguồn vốn từ quỹđất công là không nhiều.
Thứ hai, xét về quy mô của quỹđất công ích. Quỹđất ngày càng giảm đi do
dân cư nông thôn tăng tuyệt đối còn khá cao kèm theo việc tách hộ còn khá
mạnh. Sự gia tăng dân số và hình thành hộ mới đã tạo ra nhu cầu lớn vềđất ở.
Hơn nữa, thời gian qua cùng với quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh và chuyển
đổi kinh tếđã tạo ra một nhu cầu lớn vềđất. Tất cả những vấn đề trên làm cho
quỹđất công giảm đi nhiều. Trong thời gian tới quỹđất công ích dự trữ không
còn nhiều nên nguồn từđây cũng hạn chế.
Thứ ba, xét về sự phân bố quỹđất công ích. Thực tế không phải địa
phương nào cũng có quỹđất công ích lớn. Dẫn đến kết quả nguồn vốn về
quỹđất công ích có quy mô khác nhau. Chính vì vậy, nguồn vốn này đối với
mỗi nơi có vị trí khác nhau trong phát triển hạ tầng nông thôn
3.4 Nguồn vốn từ hoạt động đầu tư kinh doanh.
Từ khi nước ta chuyển sang nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa. Kết
cấu hạ tầng nông thôn, cụ thể là dịch vụ công cộng ở nông thôn cũng là một

lĩnh vực đầu tư kinh doanh. Người đầu tư kinh doanh có thể là nhà nước, cũng
có thể là nhàđầu tư tư nhân, kể cả nước ngoài, còn người được hưởng thụ
hạtầng công cộng và những dịch vụ là người dan nông thôn. Trong điều kiện
hiện nay, nguồn vốn này có vai trò hết sức quan trọng, phù hợp với tiến trình
phát triển kinh tế – xã hộ vì dựa trên quan hệ mua bán. thật vậy, bằng cách
mua hàng hoá và dịch vụ công cộng, người dân tránh được việc đóng góp ban
đầu nặng nề. Mặt khác, việc trả tiền cho những hàng hoá và dịch vụđó khiến
cho người dân cóý thức, trách nhiệm trong việc sử dụng tiết kiệm hàng hoá và
11
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
dịch vụ công cộng. Điều quyết định hơn, đặt lĩnh vực hạ tầng về hàng hoá và
dịch vụ công cộng vào một quá trình vận hành trong tiến trình tái sản xuất
thường xuyên các nguồn vốn, để nhờđó, thường xuyên tái sản xuất mở rộng
bản thân thị trường. Đây làđiểm tiến bộ quy định phương thức thị trường.
Trong khi đó với phương thức truyền thống, hạ tầng bịđặt trong một quá trình
không cóđời sống kinh tế, sau khi hạ tầng được xây dựng, nếu hư hỏng không
có nguồn kinh phíđể tu bổ, sữa chữa tái tạo lại.
Nguồn vốn này có vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay
nguồn vốn này chưa phổ biến đối với phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.
một số nơi đã có chủ tư nhân đầu tư làm hệ thống đường điện vào xóm.
Nhưng bên cạnh đó còn có những hệ thống điện chắp vá, làm không đúng quy
trình, kỹ thuật nên chất lượng rất kém, gây tổn thất điện lớn, không an toàn,
có sự cố, và nhất là không phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất, phát triển
kinh doanh. Có thực tế như vậy là do lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng nông
thôn là chưa thực sự hấp dẫn đối với các nhàđầu tư. Những nhàđầu tư có khả
năng kinh tế cũng như khả năng chuyên môn thì không muốn đầu tư vào lĩnh
vực này do mức sinh lợi thấp. Thực tế hiện nay đầu tư vào lĩnh vực này chủ

yếu là những nhàđầu tư có nguồn vốn không lớn cũng như khả năng về
chuyên môn hạn chế. Chính vì vậy dẫn đến hiện trạng đầu tư như trên. Hơn
thế nữa, nguồn vốn này chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực, những loại sản phẩm
hàng hoá dịch vụ nhưđiện, nước sạch, y tế, khám chữa bệnh, vàở một chừng
mực nhất định là giáo dục
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên. trong thời gian tới đây là một nguồn
vốn sẽ giữ vai trò chủ chốt và quan trọng. chỉ cóđiều khả năng khai thác
nguồn vốn này vẫn còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Vì vậy, để
kết cấu hạ tầng nông thôn thực sự là một lĩnh vực hấp dẫn đối với các nhàđầu
tư, chúng ta cần có những chính sách, giải pháp để tạo động lực phát triển mới
12
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
cho nông thôn, bằng cách nâng cao đời sống của người dân nông thôn từđó
nâng cao mức hưởng thụ các dịch vụ hàng hoá mà kết cấu hạ tầng mang lại.
3.5 Nguồn vốn tín dụng.
Trong thời gian vừa qua, nguồn vốn tín dụng đã xuất hiện khá phổ biến.
đóng góp kháđắc lực vào phát triển hạ tầng ở nông thôn. Đây là một điểm
đáng chúý trong phát triển hạ tầng trong thời gian qua. Sự xuất hiện nguồn
vốn này trong phát triển hạ tầng, thể hiện tích chất thị trường của sự phát triển
và có một vai tròđáng kể trong việc cung cấp nguồn tài chính để phát triển hạ
tầng ở nông thôn. Thực tế cho thấy ở tỉnh nam bộ nguồn vốn đi vay lên tới
trên 10% tổng thu ngân sách, lớn hơn số tiền do ngân sách cấp trên hỗ trợ. ở
một số huyện, nguồn đầu tư cho xây dựng hạ tầng nông thôn, lại dựa một
phần lớn vào nguồn vốn đi vay. Có thể nói nguồn vốn tín dụng đã trở thành
một cơ sở của việc phát triển hạ tầng trong thời gian qua ở nông thôn. tuy
nhiên, nguồn vốn này trên thực tế là nguồn vốn vay dân và các chủ thể kinh tế
khác với lãi suất khá cao, có khi tới 6% một tháng, hoặc vay qua một chủ thể

có tính chất pháp nhân trong việc vay vốn ngân hàng. Đây là một nguồn vốn
tạo ra gánh nặng tài chính cho xã.
Trong thực tế, nếu phát triển hạ tầng ở nông thôn qua nguồn vốn tín dụng
thì những bê bối, bức xúc trong phát triển hạ tầng vừa qua sẽđược loại đi căn
bản vì việc sử dụng nguồn vốn sẽđược giám sát, kiểm tra chặt chẽ của phía
ngân hàng, các chủ thể sẽ sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kịêm, tránh được
những sai phạm, thất thoát và tham nhũng của quan hệ vay mượn dân dã, vay
ngân hàng qua một trung gian thứ hai và nhất là qua con đường chiếm dụng
vốn. Mặt khác, việc sử dụng nguồn vốn sẽ giảm sự căng thẳng trong việc huy
động các nguồn lực trong dân, do vậy giảm tối đa những khó khăn đối với
nông dân, nhất làđối với nông dân nghèo. Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh
tế hiện nay. Nguồn vốn này là một trong những nguồn chủ yếu, đắc lực đối
13
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
với việc phát triển hạ tầng nông thôn, là một nguồn vốn mới phù hợp với gian
đoạn tiến sâu tiến sâu vào KTTT vàđẩy mạnh quá trình CNH-HĐH.
Thực tế hiện nay, việc sử dụng nguồn vốn này để phát triển hạ tầng cũng
nảy sinh những tiêu cực không nhỏ, gây bê bối và góp phần tạo ra những bức
xúc ở nông thôn. Cụ thể lãi suất vốn vay còn khá cao, trong quan hệ vay
mượn nảy sinh quan hệ lợi dụng nhau, có những móc ngoặc, ăn chia, gây thất
thoát vốn, chất lượng công trình kém. Thiết nghĩ, để khai thác có hiệu quả khả
năng nguồn vốn này trong thời gian tới phải có những điều kiện cho hạ tầng
nông thôn phát triển đúng tầm quan trọng của nó, đồng thời cũng có những ưu
đãi từ phía ngân hàng cho vốn vay xây dựng hạ tầng. Chẳng hạn với thời hạn
5 năm và mức lãi suất thấp từ 0,8-1%/ tháng . Đặc biệt phải coi phát triển hạ
tầng như một lĩnh vực của hoạt động KT-XH của nền kinh tế.
3.6 Nguồn vốn từ các chủ thể kinh tế, xã hội khác.

Trong giai đoạn hiện nay, khi mà phương thức nhà nước và nhân dân cùng
làm và giải pháp huy động nguồn lực trong dân còn tác dụng và còn phải vận
dụng trên thực tế, khi sự phát triển hạ tầng nông thôn mặc dùđược đặt trong
một tổng thể, và trong một chương trình chung, vẫn còn là những công việc
của địa phương, thì nguồn vốn này cũng đóng góp không nhỏ cho phát triển
kết cấu hạ tầng nông thôn. Trong thực tế, các loại doanh nghiệp, các loại chủ
thể kinh tế hoạt động ởđịa phương là những người hưởng thụ các loại hạ tầng
và dịch vụ công cộng ởđịa phương đó lớn hơn rất nhiều so với mức hưởng thụ
của người dân bình thường. Bởi vì, việc sinh lời từ hoạt động kinh doanh
không chỉ bắt nguồn từ bản thân hoạt động kinh doanh, mà còn phụ thuộc vào
trình độ phát triển hạ tầng và dịch vụ công cộng. Do vậy, nguồn vốn này là
hoàn toàn phù hợp với tiến trình phát triển kinht tế xã hội. Trong thời gian
vừa qua, sựđóng góp của giới kinh doanh lớn, nhỏ có tác dụng khá lớn đối với
sự phát triển hạ tầng. Thường nguồn vốn này hình thành thông qua hình thức
đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp và cả qua cách thức vận động.tại
14
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
xã Ya Khê, Krông Pak, Đaklak, nông trường cà phê trên địa bàn xãđã bỏ ra
800 triệu để xây dựng ngôi trường cấp II hai tầng, Các chủ hộ sản xuất cà phê
giàu cóđã tự nguyện góp vốn với mức cao từ 1-5 triệu đồng/ hộ vào làm
đường xóm, một hộ kinh doanh vàng bạc đã góp 40 triệu đồng cho xãđể xây
dựng hạ tầng. ởĐồng Nai, giáo hội thiên chúa giáo là một thành viên tham gia
tích cực vào phát triển hạ tầng ởđịa phương. Cố nhiên nguồn vốn này không
phải là nguồn vốn chính và cũng không phải là nguồn vốn phổ biến, vìđa số
xã là thuần nông, các doanh nghiệp chưa hình thành, hoặc không nhiều. Vì
vậy, khả năng khai thác nguồn vốn này trong thời gian tới chỉ tập chung vào
những địa phương có kinh tế phát triển

3.7 Nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài
Đối với phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. nguồn vốn hỗ trợ bên ngoài
chủ yếu là nguồn vốn ODA. Vốn vay ODA của nước ngoài là các khoản vốn
vay có nhiều ưu đãi như lãi suất thấp, thời gian hoàn trả dài. Do đó, đây là
khoản vốn mà các nước đang phát triển tập chung tìm mọi cách để thu hút và
nước ta cũng vậy.
Thế nhưng một yêu cầu của nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA là phía bên
nước hỗ trợ phải có nguồn vốn đối ứng để giải ngân. Điều này làm cho phía
Việt Nam trong thời gian qua đã không khai thác có hiệu quả nguồn vốn này
do khả năng huy động nguồn vốn đối ứng của ta còn thấp. Còn đối nguồn vốn
vay ưu đãi do nguồn vốn này có lãi suất thấp và thời hạn vay tương đối dài
nên dẫn đến sử dụng nguồn vốn này hết sức lãng phí, phát sinh những vấn đề
tiêu cực như tham ô, vô trách nhiệm. Nguồn vốn ODA hiện nay có xu hưóng
đang giảm và dự báo trong 10 năm tới sẽ giảm vì một số nước chủ nợ ODA
lớn như Nhật, Đức, Pháp, Mĩ, đang phải đối phó với nhiều vấn đề KT-XH cấp
bách về thâm hụt ngân sách, đồng đô la mất giá Đồng thời nguồn vốn ODA
tuy là nguồn vốn có nhiều ưu đãi nhưng cũng là khoản vay đòi hỏi phải thanh
toán đúng thời hạn, rất nghiêm ngặt, nhiều khi sử dụng không có hiệu quả dẫn
15
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
đến khủng hoảng cho đất nước. Vì vậy, trong thời gian tới chúng ta cần có sự
tính toán cân nhắc trong việc sử dụng nguồn vốn này, cần cóđội ngũ cán bộ
có năng lực quản lý thực sựđể sử dụng nguồn vốn này. Hơn thế nữa phải ưu
tiên nguồn vốn này cho những công trình trọng điểm như : hệ thống thuỷ lợi,
hệ thống cầu cảng, hệ thống giao thông, Và những vùng đặc biệt khó khăn
mà không có khả năng xây dựng cơ sở hạ tầng bằng các nguồn vốn khác.
Từ sự phân tích các nguồn vốn nói trên ta thấy tất cả các nguồn vốn đều có

vai trò hết sức quan trọng.tuy nhiên trong thời gían tới có khả năng tăng
nhưng không nhiều. Do dó, nhân tố thị trường và nhà nước là những nhân tố
mới vàđặc biệt quan trọng của gian đoạn phát triển mới trong nông thôn nói
chung và hạ tầng nói riêng. Chính sự năng động của các cấp, của cộng đồng
trong việc hoạch định phương hướng, dựán phát triển hạ tầng, trong việc tìm
kiếm các nguồn vốn vàđầu tư phát triển hạ tầng là một nhân tố tích cực quyết
định thành công của sự phát triển hạ tầng nông thôn vừa qua. Hơn thế nữa,
cần phải xem xét thận trọng các nguồn vốn trong việc phát triển hạ tầng ở
nông thôn bởi lẽ, việc sử dụng tổng lực các nguồn vốn và các quan hệ thị
trường đã bắt đầu phát huy tác dụng làm cơ sởđộng lực thúc đẩy sự phát triển
của lực lượng sản xuất nói chung và của hạ tầng nông thôn nói riêng.
4. Sử dụng vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.
Để sử dụng vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn ta tiến hành
những bước công việc sau.
4.1 Xác định tổng vốn đầu tư
Như ta đã biết để tiến hành bất kỳ một hoạt động nào như hoạt động đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng chẳng hạn, vấn đề quan trọng là xác định tổng vốn
đầu tư của dựán. tổng vốn đầu tư của dựán bao gồm: vốn cốđịnh, vốn lưu
động, lãi vay trong thời gian xây dựng nếu có.Đặc biệt dựán đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng nông thôn thường được thực hiện trong khoảng thời giai dài,
16
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
có khi tới hàng chục năm nên các chi phíđược dải ra trong nhiều năm, và chi
phíở mỗi năm thì không giống nhau. Hơn nữa kết cấu hạ tầng nông thôn sau
khi được hoàn thành vàđi vào sử dụng thì nó cũng cần những khoản kinh
phíđể tu bổ, sửa chữa, vận hành, sử dụng Vì vậy để xác định tổng vốn đầu tư
cho dựán, ta có thể lập bảng theo mẫu dưới đây.

4.2 Xác đinh cơ cấu loại vốn .
Nguồn vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng là hết sức đa dạng. Việc xác
định cơ cấu loại vốn một cách chính xác cho phép khai thác các loại vốn một
cách có hiệu quả nhất. Sau đây là các bước để xác định :
a. Phương pháp xác định
Xác định cơ cấu nguồn vốn của dựán phát triển kết cấu hạ tầng là tính
toán tỷ lệ số lượng từng nguồn vốn được huy động vào đầu tư của dựán. bao
gồm: vốn ngân sách cấp ( cấp ban đầu và cấp bổ sung), vốn tự có (tự huy
động ), vốn vay ( ngắn hạn,trung hạn và dài hạn, trong nước và nước ngoài )
và vốn khác ( viện trợ, quà tặng )
Các nguồn vốn này cũng được phân chia dưới dạng hịên vật hay tiền
mặt.việc thiết lập bảng dự trù các nguồn vốn thường được lập cùng với bảng
dự trù tổng vốn đầu tư, đôi khi cũng có thể lập bảng riêng.
b.Căn cứ xác định cơ cấu loại vốn
Như trên đã phân tích. Các địa phương do đặc điểm vàđiều kiện đặc thù
khác nhau nên cơ cấu loại vốn khác nhau. Vì vậy để một dựán phát triển kết
cấu hạ tầng có tính khả thi và thuyết phục được nhàđầu tư thì chúng ta phải
căn cứ vào một số vấn đề sau. Ví dụ như năng lực kinh tế của địa phương, ta
biết các nguồn vốn cho phát triển hạ tầng trong điều kiện hiện nay là có hạn,
trong khi đó nhu cầu của các nguồn vốn là rất lớn. Địa phương nào cũng
muốn có nhiều vốn để xây dựng hạ tầng, đặc biệt là các loại vốn như : ngân
sách, vốn viện trợ, Các địa phương không muốn phải đi vay, phải bán đất,
huy động của dân để phát triển cơ sở hạ tầng, ngay cả khi họ có khả năng huy
17
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
động các loại nguồn vốn này. Chính thực tế này yêu cầu khi lập dựán phải căn
cứ vào năng lực tài chính của địa phương

Thứ nhất đối với những địa phương yếu kém trong phát triển kinh tế,
đồng thời có cả sự yếu kém về năng lực công đồng, năng lực quản lý. Họ
không có khả năng huy động các nguồn lực trong dân vào phát triển hạ tầng
và nếu có thì không đáng kể. Trong những trường hợp như thế này, nhà nước
cần có giải pháp phù hợp để hỗ trợ vốn cho họ tiến hành xây dựng, còn những
đóng góp của họ cóđược chủ yếu để duy trì, bảo dưỡng, nâng cấp hạ tầng cũ.
Thứ hai những địa phương có năng lực kinh tế khá, cũng như năng lực
cộng đồng và lãnh đạo mạnh, tiếp cận được với quan hệ thị trường, có một
quỹđất công có giá trị cao. Khi đó vốn cho phát triển hạ tầng chủ yếu là của
địa phương như : vốn huy động trong dân, vốn vay, vốn từ bán đất công ích.
Thứ ba đối với vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn, người dân ởđó
không có khả năng xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong khi yêu cầu về cơ sở hạ
tầng lại rất cần thiết để giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng, tạo điều kiện
cho người dân cải thiện điều kiện sống, cũng như nằm trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Khi đó sẽ có những ưu tiên của nhà nước
vềđầu tư, vốn đầu tư từ ngân sách chiếm hầu như toàn bộ trong cơ cấu vốn
đầu tư.
Tuy vậy trong thực tế xác định cơ cấu vốn ở nước ta hiện nay nảy sinh
một số vấn đề. Việc xây dựng hạ tầng chưa thể hiện được sự chủđộng, mang
nặng tính ỷ lại vào nhà nước thông qua cơ chế xin cho, địa phương nào có
mối quan hệ tốt sẽ có nhiều lợi thế trong việc hỗ trợ của nhà nước. Do vậy cơ
cấu nguồn vốn hiện nay chưa thực sự phản ánh đúng năng lực tài chính của
địa phương. Vấn đềđặt ra trong thời gian tới là phải nâng cao công tác
thẩmđịnh dựán để khơi dậy nội lực của từng địa phương, nhà nước giữ vai
tròđịnh hướng sự phát triển.đây là một nguyên tắc hết sức cơ bản và cần thiết
trong điều kiện hiện nay.
18
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến

Quỳnh
5. Quản lý nguồn vốn huy động.
5.1 Vốn đầu tư không hoàn trả.
Theo báo cáo tổng kết tại ĐH Đảng Bộ Tỉnh lần thứ X vừa qua
(3/2006). Để quản lý nguồn vốn này nhiều địa phương đã thành lập quỹđầu tư
phát triển nông thôn.nội dung của quỹ như sau :
+Nguyên tắc hoạt động của quỹđầu tư phát triển nông thôn :
- Quỹ có ban quản lý, có tài khoản tại kho bạc nhà nước, chịu sự quản
lý trực tiếp của uỷ ban nhân dân và các cơ quan tài chính nhà nước và chịu sự
kiểm tra, thanh tra và kiểm toán của nhà nước.
- Hoạt động của quỹ không theo nguyên tắc hoạt động của quỹ ngân
sách nhà nước. Quỹ cần mở sổ sách kế toán theo dõi riêng, quản lý tài chính
chặt chẽ.
- Quỹ chỉ tiếp nhận các khoản đóng góp cho mục đích đầu tư không
hoàn trả lại.
- Phân phối sử dụng quỹ dựa vào dựán, kế hoạch đãđược thẩm tra trình
HDND quýêt định theo phương thức cấp phát và tạm ứng.bộ phận quản lý
quỹ phải có nghiệp vụ chuyên môn lập dựán, thẩm tra dựán, quản trị dựán,
quản lý tài chính và một số yêu cầu chuyên môn khác về tín dụng, ngân hàng.
+Về tổ chức quỹ ; hiện nay quỹđầu tư phát triển nông thôn được thành
lập ở một số cấp hành chính như sau :
- Quỹđầu tư phát triển nông thôn cấp tỉnh : quỹ này dùng đểđiều hoà
nông thôn vùng, tiếp nhận nguồn vốn đầu tư từ ngân sách; một phần của 45%
khoản thu thuế sử dụng đất;thu xổ số kiến thiết; số tiết kiệm của các tổ chức
thuộc tỉnh quản lý; hỗ trợ các chương trình đầu tư nông thôn của trung ương
cho tỉnh, đóng góp của ngân sách cấp huyện, cấp xã cho mức chi ngân sách
bình quân dân số cao ởđịa phương; vận động đóng góp 2-3% quỹ phúc lợi của
các tổ chức kinh tế – xã hội; trích 20% các khoản phụ thu trên giá lệ phí, phí
của tỉnh thu được. Quỹ phân phối sử dụng hỗ trợ cân đối quỹđầu tư xã miền
19

Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
núi, vùng sâu, vùng xa, xã nghèo có khó khăn;hỗ trợ 10 – 40% giá trị công
trình đầu tư bằng vốn góp của huyện, xã; cho các xã vay đầu tư công trình
công ích phát triển nguồn thu.
- Quỹđầu tư xã: quỹ của chính quyền cơ sởở nông thôn tiếp nhận nguồn
đầu tư từ ngân sách xã; một phần của 45% số thu thuế sử dụng đất; các khoản
huy động đóng góp của hội đồng nhân dân xãđểđầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
theo quy định của điều 36 luật ngân sách nhà nước; các khoản phụ thu trên
giá, phí, thuế do uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu vào đầu tư xã; khoản
đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng do hội đồng nhân dân xã quyết định đối với
các tổ chức cá nhân đến ở hoặc nhập hộ khẩu, hộ tịch trên địa bàn; hỗ trợ cân
đối của quỹđầu tư nông thôn tỉnh; quyên góp giúp các địa phương khác; hỗ
trợđầu tư của các nghành, đơn vị theo dựán; hỗ trợ của các cá nhân tổ chức ở
nước ngoài trực tiếp cho quỹ Quỹ phân phối sử dụng cho:đầu tư mới, nâng
cấp, sửa chữa các công trình: giao thông, trường học, trạm y tế, nhàtrẻ, lớp
mẫu giáo; các hệ thống cấp điện, nước sạch, thông tin, trụ sở làm việc, công
trình văn hoá thể thao, chợ, đò, bến, bãi Do xã quản lý; hỗ trợ một phần
công trình do thôn xóm huy động đóng góp xây dựng; đầu tư xây dựng các
công trình dịch vụ công ích, phát triển nguồn thu; đóng góp công trình liên
xã; chi hỗ trợ về khắc phục thiên tai, môi trường trong phạm vi hẹp của xã.
- Ban quản lý công trình liên xã: do huyện quản lý. Trong hệ thống
phân cấp quản lý nhà nước, huyện là cấp chính quyền có tính chất trung gian
không trực tiếp quản lý dân, chỉ quản lý các đơn vị hành chính nên việc tổ
chức huy động đóng góp của dân là khó khăn, ít hiệu quả nên chỉ thành lập
ban quản lý mỗi khi có xây dựng công trình liên xã bằng các nguồn của các
xã; chi từ ngân sách huyện; hỗ trợ quỹđầu tư phát triển nông thôn tỉnh.
Đối với những địa phương chưa lập quỹđầu tư phát triển nông thôn thì

nguồn vốn đóng góp sẽ do UBND các cấp quản lý cùng với cơ quan tài chính
nhà nước.
20
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
5.2 Vốn vay đầu tư
Đây là nguồn vốn có sự hoàn trả lại. vì vậy nguồn vốn này không
thểđưa vào quỹđầu tư phát triển nông thôn được.Uỷ ban nhân dân các cấp
làđại diện đứng ra vay vốn và có nghĩa vụ phải hoàn trả theo thời hạn quy
định. Nguồn vốn này chịu sự quản lý trực tiếp của UBND các cấp và các cơ
quan tài chính nhà nước cũng như chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của
nhà nước đểđảm bảo nguồn vốn này được sử dụng có hiệu quả nhất.
6. Quản lý sử dụng vốn.
Để sử dụng vốn một cách có hiệu quả thì công tác quản lý sử dụng có
vai trò hết sức quan trọng. Trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng ở nước ta
hiện nay, chủ thểđứng ra quản lý vốn là ban quản lý công trình. Đây là một tổ
chức do UBND tổ chức, trong đó trưởng ban quản lý thường là chủ tịch xã,
huyện, tỉnh, tương ứng với kết cấu hạ tầng ở cấp xã, huyện, tỉnh Các thành
viên là một số trưởng ban, ngành, uỷ viên thường trực và uỷ viên tài chính.
Nhiệm vụ chính của uỷ ban này là:
Lập dự toán chi phí cho dựán, bao gồm lập kế hoạch nguồn lực, xác
định số lượng từng nguồn lực cần thiết để thực hiện dựán, ước lượng các chi
phí của từng nguồn lực để hoàn thành các hoạt động của dựán, phân bổ các
chi phí chung đãđược ước lượng cho từng hoạt động.
Tổ chức cấp phát vốn phải bám sát tiến độ thi công và nghiệm thu hạng
mục, tuân thủ nghiêm ngặt thủ tục cấp phát, thanh toán, ngăn ngừa sử dụng
vốn không đúng mục đích, thanh toán không kịp thời, cấp vượt vốn không thu
hồi được; tổ chức nghiệm thu toàn công trình được tổng hợp từ các biên bản

nghiệm thu từng hạng mục của công trình. Việc thanh toán toàn bộ công trình
căn cứ vào dự toán được duyệt, biên bản của hội đồng nghiệm thu, quyết toán
công trình được duyệt.
21
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
Có thể nói trong giai đoạn vừa qua, hạ tầng nông thôn đang trong quá
trình chuyển đổi sang phương thức thị trường và do nhà nước ( cấp xã ) thực
hiện. Tuy nhiên trong công tác quản lý sử dụng vốn chưa hình thành quan hệ
tài chính và toàn bộ sự tuần hoàn vốn lại chưa hình thành. Điều quan trọng
ởđây là chưa xác định chủđầu tư, chủ sở hữu và khi đi vào sử dụng, chưa xác
định phương thức cung cấp dịch vụ công cộng trên quan hệ thị trường. Vì
vậy, việc quản lý vốn đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng ở nông thôn vừa qua
đãđược thực hiện với khuôn mẫu của phương thức phát triênr hạ tầng cộng
đồng. Sự không thích ứng này là một trong nguồn gốc căn bản gây bê bối
trong quản lý tài chính của lĩnh vực phát triển hạ tầng ở nông thôn vừa qua.
Vì vậy trong thời gian tới chúng ta cần phải nâng cao năng lực quản lý của
các cấp và nhất là chính quyền cấp xã - đây là cơ sở bảo đảm cho sự phát triển
bền vững nông thôn nói chung, và cho phát triển hạ tầng gian đoạn mới.
7. Sự cần thiết phải đầu tư và sử dụng vốn cho phát triển hạ tầng kỹ
thuật phục vụ nông nghiệp nông thôn
7.1 Sự cần thiết phải phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn
Đối với nước ta, nông nghiệp là một ngành chiếm tỷ trọng lao động và
giá trị sản lượng lớn. Kinh tế nông thôn ở nước ta chủ yếu là kinh tế nông
nghiệp song là một nền nông nghiệp lạc hậu, phần lớn các hoạt động sản xuất
(từ làm đất cho đến gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch được tiến hành bằng lao
động thủ công, năng suất lao động thấp. Cơ cấu kinh tế của nông thôn chưa có
khả năng thay đổi căn bản cũng như việc thu hút và giải quyết việc làm, nâng

cao thu nhập cho người lao động trong khu vực này chưa có chuyển biến đáng
kể. Mặt khác, lao động trong nông thôn nước ta hiện nay cóđến gần 80% chưa
được đào tạo nghề nghiệp, một bộ phận không nhỏ trong số họđặc biệt làở
miền núi, vùng sâu, vùng xa nạn mù chữ còn nhiều…
Từ những thực tại nói trên, vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn nức ta là một đòi hỏi cấp bách. Mặt khác, trong số chín mặt
22
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
hàng chủ lực xuất khẩu của Việt Nam là: dầu thô, gạo, dệt may, giày dép,
thuỷ sản, cà phê, hạt điều, cao su, than đá và tơ tằm thì sản phẩm nông nghiệp
xuất khẩu đã chiếm tới 5 mặt hàng, trong đó gạo chiếm tỷ lệ xuất khẩu lớn.
Điều này đã chứng tỏ vị trí của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân. Do đó, muốn thực hiện việc kiến thiết nông thôn chúng ta phải xây dựng
cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Bởi vì cơ sở hạ tầng là bước khởi động, nó tạo
điều kiện cho cuộc sống vật chất, tinh thần ở nông thôn được nâng cao, tạo đà
cho các doanh nghiệp, các hộ kinh tế gia đình đầu tư phát triển nông nghiệp,
công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm thành hàng hoá, phục vụ trao đổi
và xuất khẩu. Có thể nói cơ sở hạ tầng nông thôn là nhân tố quan trọng quyết
định sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp và biến đổi kinh tế vùng nông
thôn. Vậy vấn đềđầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn là chiến lược quan
trọng, cần thiết, bức xúc trong giai đoạn hiện nay.
7.2 Sự cần thiết phải đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật
nông nghiệp nông thôn
Nhưđã phân tích ở trên, cơ sở hạ tầng đóng vai tròđặc biệt trong sự
nghiệp CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn nói riêng và sự nghiệp CNH-
HĐH cả nước nói chung. Tuy nhiên cóđược cơ sở hạ tầng và làm sao để nó
phát huy hiệu qủa thì lại không phải là dễ dàng. Đầu tư là yếu tố quan trọng

có khả năng thúc đẩy nền kinh té phát triển chính vì vậy nhu cầu đầu tư trong
từng vùng, từng ngành càng trở nên cần thiết hơn và trở thành một nhu cầu
cấp bách nhất thiết phải được đáp ứng để phát triển ngành, phát triển vùng.
Thực tế hiện nay, vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn còn bị
hạn chế, nguồn vốn huy động đểđầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ
sở hạ tầng nông thôn còn gặp nhiều khó khăn. Thực trạng cơ sở hạ tầng nông
thôn Việt Nam còn yếu kém, nghèo nàn lạc hậu, không có kinh phíđể xây
dựng mới và bảo dưỡng tu sửa, cơ sở hạ tầng phát triển không đồng đều giữa
các vùng.
23
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
Với thực trạng trên, để thực hiện CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn
thì việc cung ứng vốn cho việc phát triển nông nghiệp nói chung và cho cơ sở
hạ tầng nông thôn nói riêng là vấn đề hàng đầu. Lượng vốn cung ứng này rất
lớn nên chúng ta không chỉ trông chờ vào ngân sách Nhà nước mà cần phải
có chính sách và giải pháp để tăng cường huy động mọi nguồn vốn của mọi
thành phần kinh tếđầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Nguồn huy động
vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông thôn chủ yếu từ các nguồn sau: Vốn ngân
sách Nhà nước (bao gồm cả vốn ngân sách Trung ương và vốn ngân sách địa
phương); vốn dân cư, vốn tín dụng vay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, vốn nước ngoài. Trong đó vốn Ngân sách Nhà nước là cơ bản,
vốn góp của hộ nông dân bao gồm cả tiền tài, vật lực là quan trọng.
24
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh

CHƯƠNG II
THỰCTRẠNGĐẦUTƯVÀSỬDỤNGVỐNCHOCƠSỞHẠTẦNGKỸTHUẬTNÔNGNGHIỆPNÔNGTHÔN
THÁI BÌNH
I. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Thái Bình
1. Vị trí tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển châu thổ sông Hồng, có
toạđộđịa lý là: 20
o
17 đến 22
o
44 độ vĩ bắc và 106
o
06 đến 106
o
39 kinh độđông.
Phía Đông giáp vịnh Bắc bộ, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Nam Định và Hà
Nam, phía Bắc giáp tỉnh Hải Dương, Hưng Yên và thành phố Hải Phòng. Từ
Tây sang Đông dài 54 km, từ Bắc xuống Nam dài 49 km. Thái Bình ở trong
vùng ảnh hưởng trực tiếp của tam giác tăng trưởng: Hà Nội - Hải Phòng - Hạ
Long vàđược bao bọc bởi hệ thống sông biển khép kín, có 5 cửa sông lớn
(Văn Úc, Diêm Điền, Ba Lạt, Trà Lý, Lân) có các sông lớn của miền Bắc
như: Sông Hồng 67 km, Sông Luộc 53 km, Sông Hoá 35 km, và phía Đông
tiếp giáp vịnh Bắc bộ với chiều dài bờ biển trên 49 km (Thái Thuỵ 21.5 km,
Tiền Hải 27.7 km) và tổng số chiều dài đê sông, đê biển là 366 km.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, bức xạ mặt trời lớn, tạo nên nhiệt
độ cao. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23 - 24
o
C, nhiệt độ thấp nhất ở 4
o
C

và cao nhất tới 38 - 39
o
C. Số giờ nắng trong năm từ 1600 - 1800 giờ. Lượng
mưa trung bình hàng năm 1500 - 1900 mm, cao nhất là 2528 mm thấp nhất là
1173mm. Có trận mưa trong vòng 1 - 2 ngày từ 300 - 500 mm nên công tác
phòng chống bão lụt được các cấp các ngành trong tỉnh hết sức quan tâm
chỉđạo.
2. Địa hình vàđất đai
Thái Bình có 105.5 ngàn ha đất nông - lâm nghiệp, thuỷ sản trong đó:
diện tích đất nông nghiệp 96.382 ha chiếm 62.67% so với tổng diện tích đất
tự nhiên, diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 6.652 ha và diện tích đất lâm
nghiệp 2259 ha.
25
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
25

×