Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Thực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.6 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
LỜI NÓI ĐẦU
Nông nghiệp là ngành sản xuất hiện chiếm trên 23% GDP trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân Việt Nam. Đối với nhiều địa phương giá trị gia tăng của
ngành nông nghiệp tạo ra chiếm trên 50% GDP tính theo lãnh thổ. Lực lượng
lao động trong nông nghiệp ở nước ta chiếm trên 2/3 trong tổn số. Những con
số đã nêu phần nào nói lên vai trò của ngành nông nghiệp. Vì vậy nông
nghiệp nông thôn dược Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng. Nông nghiệp
nông thôn là mặt trận kinh tế trọng yếu, là cơ sở để phát triển công nghiệp,
dịch vụ, là thị trường rộng lớn của công nghiệp, nguồn cung cấp nguyên liệu,
lao động cho công nghiệp và các nghành nghề khác.
Tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
Việt Nam từ trước đến nay là tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chuẩn bị
các điều kiện cần thiết để bước vào thế kỷ XXI một cách thuận lợi. Đặc biệt
trong lần Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X chúng ta đã đưa ra mục tiêu:
Đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp. Nước ta với nền kinh tế kém phát triển, chủ yếu dựa vào nông nghiệp
thì việc thực hiện mục tiêu đề ra là khó khăn nhưng không phải là không thực
hiện được. Đó là trong nền kinh tế chúng ta cần phải có được các yếu tố nội
sinh bởi vì các yếu tố này quyết định đến quá trình tăng trưởng kinh tế. Các
yếu tố nội sinh trên được hình thành từ các loại hình đầu tư bổ trợ mà đặc biệt
là đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Một hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển mạnh sẽ tạo
cơ sở vật chất cho việc thực hiện đường lối, chính sách phát triển kinh tế – xã
hội của Đảng và Chính phủ.
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển châu thổ sông Hồng, có
diện tích đất nông nghiệp lớn, địa hình bằng phẳng thuận lợi cho việc phát
triển sản xuất nông nghiệp. Hơn nữa TháI Bình là tỉnh có truyền thống về
sản xuất nông nghiệp, người dân nơI đây có kinh nghiệm về thâm canh lúa
nước từ lâu đời. Vì vậy việc đầu tư cho phát triển nông nghiệp nông thôn
được Đảng bộ và các cơ quan, ban ngành của tỉnh hết sức coi trọng. Đặc


Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
biệt là đầu tư cho việc phát triển cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp nông
thôn. Tỉnh TháI Bình đã thực hiện hàng loạt các cơ chế chính sách để thu
hút và nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên việc thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho cơ
sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn của Tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn và hạn
chế do nhiều yếu tố tác động. Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tài
liệu tại “Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Hà Nội” tôi đã quyết định
chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn cho cơ
sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Thái Bình”. Đề tàI bao gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư vốn cho cơ sở hajk tầng kỹ thuật
nông nghiệp nông thôn
Chương II: Thực trạng đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông
nghiệp nông thôn TháI Bình
Chương III: Định hướng và giảI pháp thu hút, sử dụng hiệu quả vốn
đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn TháI Bình.
Được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Trần Quốc Khánh và các
cán bộ Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Hà Nội. Tuy nhiên, do thời
gian, kinh nghiệm và trình độ có hạn bài viết không tránh khỏi thiếu sót về
nội dung và phương pháp thể hiện. Vậy kính mong thày cô, các bạn đánh
giá và góp ý để bản chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
2
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
NỘI DUNG

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VỐN CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN
1. Khái niệm về đầu tư
Trong lĩnh vực sản xuất vật chất nói chung, hoạt động kinh tế bao giờ cũng
gắn liền với việc sử dụng tiền vốn và các nguồn tài nguyên khác nhằm đem
lại lợi ích kinh tế xã hội nhất định. Trong nền kinh tế quốc dân, phạm vi một
địa phương, một vùng kinh tế, đầu tư là một lĩnh vực hoạt động để tạo ra hoặc
đổi mới và duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc các ngành
kinh tế quốc dân nhằm khai thác đầy đủ và hiệu quả các nguồn tài nguyên của
đất nước.
Theo nghĩa chung nhất thì đầu tư được hiểu là sự bỏ ra, sự hy sinh các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư
trong tương lai.
2 Khái niệm, đặc điểm của đầu tư vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật
2.1 Khái niệm
Như ta đã biết muốn tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất nào, thì
chúng ta phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào hay còn gọi là tư liệu sản xuất.
Nếu thiếu một trong các yếu tố đó thì quá trình sản xuất là không thể diễn ra
được, các yếu tố đều được lượng hoá giá trị bằng tiền, tổng số tiền được ,
lượng hoá này người ta gọi là vốn. Như vậy, vốn là biểu hiện bằng tiền của tư
liệu sản xuất của nghành, của doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh ,...
Xuất phát từ đặc điểm kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội của nông thôn đó
là : kết cấu hạ tầng được hình thành, được sử dụng vì mục đích phát triển kinh
tế – xã hội ở nông thôn, giúp cho các hoạt động kinh tế – xã hội nhanh hơn.
Kết cấu hạ tầng là công ttình mang tính chất công cộng vì vậy nó phục vụ tất
3
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
cả mọi người. Trước đây, sự phát triển hạ tầng ở nông thôn được tiến hành
trên quan hệ hiện vật, trực tiếp của kinh tế tự cung tự cấp, bằng các nguồn lực
là sức lao động và nguồn vật liệu tại chỗ, dân còn tham gia tiến hành xây
dựng hạ tầng cho mình. Sự xuất hiện của quan hệ tín dụng trong việc phát
triển kết cấu hạ tầng thể hiện tính chất của sự phát triển, và có vai trò đáng kể
trong việc cung cấp các nguồn lực tài chính để phát triển hạ tầng nông thôn.
Các nguồn vốn đầu tư cho xây dựng hạ tầng ở nông thôn là khá đa dạng nó
bao gồm nhiều nguồn khác nhau gộp lại. Các nguồn vốn đầu tư cho xây dựng
cơ sở hạ tầng gồm có : Công nợ do ngân sách cấp trên hỗ trợ, qũy hợp tác xã
nông nghiệp, đi vay của ngân hàng, vay dân, nợ bên B, tiền cấp bán đất công
ích, huy động các nguồn lực trong dân, quỹ hỗ trợ phát triển của các tổ chức
trong nước cũng như của các tổ chức quốc tế.
2.2 Đặc điểm của vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Để đầu tư vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn mang lại hiệu quả
kinh tế cao, cần phải hiểu rõ đặc điểm của vốn đầu tư cho phát triển kết cấu
hạ tầng. Do đặc điểm của kết cấu hạ tầng nên vốn, huy động vốn, cũng như
hoạt động của vốn có đặc điểm riêng :
- Xuất phát từ đặc điểm của kết cấu hạ tầng, như tính hệ thống cao, tính
tiên phong định hướng, tính xã hội, tính công cộng cao ... nhất là trong điều
kiện kinh tế thị trường hiện nay thì đây là một lĩnh vực đầu tư đòi hỏi một
lượng vốn rất lớn, và thời hạn dài. Kết cấu hạ tầng nông thôn thường là các
công trình có thời hạn sử dụng dài, có thể dùng cho nhiều thế hệ, ví như :
đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống thuỷ lợi, có khối lượng xây dựng
rất lớn và bản thân nó đòi hỏi nhiều công trình liên quan. Do đó kinh phí cho
xây dựng, vận hành, sửa chữa, tu bổ, bảo dưỡng đòi hỏi vốn lớn và thời hạn
hoàn vốn dài. Tuy nhiên lượng vốn trong nội bộ của nghành thì ít, hơn nữa
sức thu hút từ nghành khác, lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân là rất
4

Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
kém. Vì vậy, nguồn vốn đầu tư qua ngân sách, nguồn vốn tín dụng có ý nghĩa
hết sức to lớn .
- Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng có khả năng sinh lời thấp và có độ rủi
ro cao, thời gian thu hồi vốn lâu. Thực tế cho thấy kết cấu hạ tầng là lĩnh vực
mà sản phẩm của nó mang tính công ích mà giá cả của nó thường bị nhà nước
điều tiết, khống chế : phạm vi tiêu dùng của nó rất rộng, chi phối nhiều hoạt
động của nền kinh tế – xã hội. Do đó đây là lĩnh vực có khả năng sinh lời
thấp, không có khả năng thu hồi vốn, hay nói cách khác là độ rủi ro cao
- Hiệu quả vốn đàu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật được thể hiện
qua kết quả phục vụ của nó đối với các ngành, các lĩnh vực
Các công trình đầu tư trong lĩnh vực thuỷ lợi những năm trước đây, nhất
là thời kỳ 1996 – 2000 và 2001 - 2005 đã cơ bản hệ thống thuỷ lợi. Nó góp
phần nâng cao và ổn định năng suất cây trồng tạo điều kiện cho 11 năm liền
tỉnh ta liên tiếp được mùa.
10 năm qua, bộ mặt của nông thôn ngày càng được đổi mới, các công
trình hạ tầng cơ sở và nhà ở nhân dân ngày càng được khang trang, đường xá
sạch sẽ hơn nhiều so với những năm trước đây.
Khu vực đô thị, thị xã, thị trấn đã có bước phát triển nhanh về cơ sở hạ
tầng và công trình phúc lợi công cộng, vệ sinh nước sạch môi trường ngày
càng được quan tâm.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được về đầu tư nói trên, tình hình đầu tư
phát triển nông nghiệp nông thôn tại Thái Bình vẫn còn những vướng mắc,
khó khăn còn tồn tại. Nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự nghiệp phát triển
kinh tế tỉnh.
3. Các loại vốn và khả năng khai thác cho đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn
3.1. Vốn ngân sách nhà nước

Vốn ngân sách nhà nước là một nguồn vốn có vai trò hết sức quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Trước đây, khi còn cơ chế tập
chung thì đây là nguồn vốn chiếm tỉ trọng lớn và giữ vai trò chủ đạo trong
5
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
quá trình phát triển. Thậm chí có rất nhiều dự án và công trình nguồn vốn
này chiếm toàn bộ. Bước sang nền kinh tế thị trường với sự đa dạng hoá
các loại hình kinh tế, khuyến khích tất cả các cá nhân và tổ chức có tư cách
pháp nhân tham gia vào quá trình đầu tư phát triển, làm cho nguồn vốn đầu
tư ngày càng đa dạng hơn, nguồn vốn ngân sách theo xu hướng đó cũng
ngày càng giảm đi so với cơ cấu tổng vốn đầu tư. Tuy nhiên, đối với đầu tư
kết cấu hạ tầng nông thôn thì nguồn vốn ngân sách nhà nước vẫn chiếm vị
trí quan trọng, là loại vốn mồi để thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển.
3.2 Vốn huy động từ các nguồn lực trong dân.
Đây là một giải pháp huy động nguồn vốn truyền thống được áp dụng
trước thời kỳ đổi mới và đến nay vẫn được áp dụng. Nhìn tổng quát nguồn
vốn huy động trong dân gồm ba loại lớn sau, a.mọi khoản đóng góp, dưới các
hình thức khác nhau cho nông nghiệp bao gồm : thuế các loại, các loại phí,
nghĩa vụ công dân, các khoản đóng góp vào các quỹ xã hội, b.ngoài các khoản
đóng góp của dân do nhà nước thu, dân nông thôn còn đóng góp vào xây
dựng hạ tầng ở nông thôn và cho một số hoạt động công cộng ở thôn
xóm.c.đặc biệt ở một số nơi hợp tác xã tồn tại thì người dân phải đóng góp
nhiều khoản cho hợp tác xã. có thể nói những khoản đóng góp mang lại tác
động tích cực cho phát triển hạ tầng ở nông thôn, cho những hoạt động công
cộng ở thôn xóm và của xã, cũng như góp công sức vào hình thành nền tài
chính công của cả nước
Bảng 1:TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CỦA HUYỆN HẢI HẬU

CHO XD CƠ SỞ HẠ TẦNG
(Đơn vị :triệu đồng)
1992 1993 1994 1995 1996 1997
1.Làm đường - 266 481 10.347 11.322 8.476
2.trường học 415 345 626 4.114 3.833 2.500
3.Trạm xá - 70 50 211 65 124
4.Điện 20 380 - 314 1.208 800
5.Nghĩa trang LS - - 413 750 1.500 1.800
6
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
6.Nhà trẻ - - - - - 800
Tổng số 435 1.061 1.269 15.73
6
17.240 14.500
Xét tổng thể thì nguồn vốn huy động trong dân trong thời qua để phát
triển hạ tầng nông thôn là nằm trong khuôn khổ nguồn lực tài chính của nền
kinh tế và xã hội chậm phát triển.Đây là một nguồn vốn tại chỗ để xây dựng
các cơ sở hạ tầng tại chỗ. Tuy nhiên, nguồn vốn này hiện nay giảm đi đáng kể
trong đó chiếm 30% ở một đôi xã, đạt khoảng 50% tổng kinh phí đầu tư. Hơn
thế nữa nguồn vốn này chỉ được huy động có hiệu quả đối với những xã có
năng lực kinh tế của xã là trung bình hoặc khá, năng lực cộng đồng, năng lực
quản lý của cấp xã là khá. Điều này đã được chứng minh qua thực tế một số
huyện như Hải Hậu – Nam Định, với vốn đầu tư xây dựng thời kỳ 1992-1997
có tới 93,1% là vốn huy động từ các nguồn lực trong dân. thế nhưng nguồn
vốn này chỉ chủ yếu đối với những công trình hạ tầng ở cấp độ thấp, quy mô
nhỏ và kinh phí ít, xây dựng chủ yếu bằng lao động thủ công và vật liệu tại
chỗ. Có thể nói, trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta hiện

nay thì nguồn vốn này cũng có một vai trò nhất định. Nhưng mặt khác, nguồn
vốn này xuất phát từ các khoản đóng góp nên đã xuất hiện những mặt trái,
mặt tiêu cực.
Điều đáng lưu ý là, trong khi kinh tế của dân nông thôn eo hẹp, năng
lực chuyển đổi kinh tế của từng hộ quá thấp, một bộ phận lớn dân lâm vào
cảnh khó khăn, trong đó một số nơi rơi vào bần cùng, người dân lại phải đóng
góp quá nhiều làm giảm sức dân và gây khó khăn rất lớn cho người dân. Vì
vậy. nguồn vốn này không còn là nguồn vốn chủ yếu, mang tính chủ đạo và
quyết định, khả năng khai thác nguồn vốn này nói chung là không nhiều, tập
chung xây dựng hạ tầng tại chỗ, như đường xá trong thôn xóm, giao thông nội
đồng, nạo vét kênh mương, xây dựng lại hệ thống thuỷ nông và đồng ruộng
7
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
cho phù hợp với sự phát triển mới của nông nghiệp hàng hoá, thâm canh và
chuyên canh.
3.3 Nguồn vốn từ quỹ đất công ích.
Trong thực tế, đây là một nguồn vốn quan trọng hiện nay để phát triển hạ
tầng nông thôn, nguồn vốn này được hình thành từ bán đất công ích . Số tiền
bán đất công ích thu được đã trở thành một nguồn tài chính quan trọng cho xã
đầu tư xây dựng hạ tầng, và có xã tiền bán đất chiếm từ 30 – 50% tổng kinh
phí xây dựng hạ tầng trong xã, nhiều công trình lớn như làm đường điện,
đường giao thông trong xã, xây dựng trường học, trụ sở, hội trường của uỷ
ban xã, 100% kinh phí từ tiền bán đất. Nguồn vốn thu được từ bán đất công
ích đã trở thành một nguồn vốn quan trọng, nếu không muốn nói là quyết định
trong việc tạo ra nguồn tài chính công cho đầu tư phát triển hạ tầng. Nếu
không có đất công ích, các xã vùng đồng bằng bắc bộ, khu bốn cũ và duyên
hải miền trung đã khó khăn gấp bội trong cân đối ngân sách của xã, và không

thể có được hệ tầng như đã thấy. Nói khác đi, thông qua hệ quan hệ thị
trường, vốn từ quỹ đất công đã trở thành một nguồn lực tài chính quyết định
đối với sự phát triển hạ tầng ở cấp xã. Nhờ nguồn vốn này mà chính quyền xã
đã có nguồn tài chính để vận hành bộ máy của mình và thực hiện chức năng
phát triển hạ tầng nông thôn. tuy nhiên có một thực tế, ở những vùng có quỹ
đất công ích, thông qua cách sử dụng theo quy định của luật đất đai, đã không
tạo ra được một nguồn lực tài chính công cho các xã cho xây dựng hạ tầng. Số
tiền thu được từ việc cho thuê đất công vào sản xuất nông nghiệp như quy
định của luật đất đai, trên thực tế các xã dùng vào việc chi tiêu cho các mục
đích thường xuyên. nói cách khác, nguồn vốn này trên thực tế là chưa thể hiện
được vai trò đặc biệt của mình đối với phát triển hạ tầng ở nông thôn thời gian
vừa qua. Và câu hỏi đặt ra là. trong thời gian tới đóng góp của nguồn vốn này
đối với hạ tầng nông thôn ở mức độ nào.
8
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
Thứ nhất xét về mặt pháp lý, việc bán đất công là trái với luật ruộng đất, là
phạm pháp. về nguyên tắc việc bán đất như vậy là không thể chấp nhận được.
Tuy nhiên cũng phải đặt ra một câu hỏi là : nếu không có nguồn vốn từ quỹ
đất công thì tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ ra sao? Đỉều rõ ràng sẽ là
không có được một trạng thái phát triển hạ tầng ở cấp xã mà chúng ta thấy.
Các xã sẽ lâm vào tình trạng khó khăn, không có nguồn vốn cần thiết để phát
triển hạ tầng. Suy cho cùng, đây là một giải pháp đã có hiệu quả nhất định
trong thời gian qua nhưng nó không phù hợp với nền kinh tế thị trường. Do
vậy, khả năng khai thác nguồn vốn từ quỹ đất công là không nhiều.
Thứ hai, xét về quy mô của quỹ đất công ích. Quỹ đất ngày càng giảm đi
do dân cư nông thôn tăng tuyệt đối còn khá cao kèm theo việc tách hộ còn
khá mạnh. Sự gia tăng dân số và hình thành hộ mới đã tạo ra nhu cầu lớn về

đất ở. Hơn nữa, thời gian qua cùng với quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh và
chuyển đổi kinh tế đã tạo ra một nhu cầu lớn về đất. Tất cả những vấn đề trên
làm cho quỹ đất công giảm đi nhiều. Trong thời gian tới quỹ đất công ích dự
trữ không còn nhiều nên nguồn từ đây cũng hạn chế.
Thứ ba, xét về sự phân bố quỹ đất công ích. Thực tế không phải địa
phương nào cũng có quỹ đất công ích lớn. Dẫn đến kết quả nguồn vốn về
quỹđất công ích có quy mô khác nhau. Chính vì vậy, nguồn vốn này đối với
mỗi nơi có vị trí khác nhau trong phát triển hạ tầng nông thôn
3.4 Nguồn vốn từ hoạt động đầu tư kinh doanh.
Từ khi nước ta chuyển sang nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa. Kết
cấu hạ tầng nông thôn, cụ thể là dịch vụ công cộng ở nông thôn cũng là một
lĩnh vực đầu tư kinh doanh. Người đầu tư kinh doanh có thể là nhà nước, cũng
có thể là nhà đầu tư tư nhân, kể cả nước ngoài, còn người được hưởng thụ hạ
tầng công cộng và những dịch vụ là người dan nông thôn. Trong điều kiện
hiện nay, nguồn vốn này có vai trò hết sức quan trọng, phù hợp với tiến trình
phát triển kinh tế – xã hộ vì dựa trên quan hệ mua bán. thật vậy, bằng cách
9
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
mua hàng hoá và dịch vụ công cộng, người dân tránh được việc đóng góp ban
đầu nặng nề. Mặt khác, việc trả tiền cho những hàng hoá và dịch vụ đó khiến
cho người dân có ý thức, trách nhiệm trong việc sử dụng tiết kiệm hàng hoá
và dịch vụ công cộng. Điều quyết định hơn, đặt lĩnh vực hạ tầng về hàng hoá
và dịch vụ công cộng vào một quá trình vận hành trong tiến trình tái sản xuất
thường xuyên các nguồn vốn, để nhờ đó, thường xuyên tái sản xuất mở rộng
bản thân thị trường. Đây là điểm tiến bộ quy định phương thức thị trường.
Trong khi đó với phương thức truyền thống, hạ tầng bị đặt trong một quá trình
không có đời sống kinh tế, sau khi hạ tầng được xây dựng, nếu hư hỏng

không có nguồn kinh phí để tu bổ, sữa chữa tái tạo lại.
Nguồn vốn này có vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay
nguồn vốn này chưa phổ biến đối với phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.
một số nơi đã có chủ tư nhân đầu tư làm hệ thống đường điện vào xóm.
Nhưng bên cạnh đó còn có những hệ thống điện chắp vá, làm không đúng quy
trình, kỹ thuật nên chất lượng rất kém, gây tổn thất điện lớn, không an toàn,
có sự cố, và nhất là không phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất, phát triển
kinh doanh. Có thực tế như vậy là do lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng nông
thôn là chưa thực sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Những nhà đầu tư có khả
năng kinh tế cũng như khả năng chuyên môn thì không muốn đầu tư vào lĩnh
vực này do mức sinh lợi thấp. Thực tế hiện nay đầu tư vào lĩnh vực này chủ
yếu là những nhà đầu tư có nguồn vốn không lớn cũng như khả năng về
chuyên môn hạn chế. Chính vì vậy dẫn đến hiện trạng đầu tư như trên. Hơn
thế nữa, nguồn vốn này chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực, những loại sản phẩm
hàng hoá dịch vụ như điện, nước sạch, y tế, khám chữa bệnh, và ở một chừng
mực nhất định là giáo dục...
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên. trong thời gian tới đây là một nguồn
vốn sẽ giữ vai trò chủ chốt và quan trọng. chỉ có điều khả năng khai thác
nguồn vốn này vẫn còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Vì vậy, để
10
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
kết cấu hạ tầng nông thôn thực sự là một lĩnh vực hấp dẫn đối với các nhà đầu
tư, chúng ta cần có những chính sách, giải pháp để tạo động lực phát triển mới
cho nông thôn, bằng cách nâng cao đời sống của người dân nông thôn từ đó
nâng cao mức hưởng thụ các dịch vụ hàng hoá mà kết cấu hạ tầng mang lại.
3.5 Nguồn vốn tín dụng.
Trong thời gian vừa qua, nguồn vốn tín dụng đã xuất hiện khá phổ biến.

đóng góp khá đắc lực vào phát triển hạ tầng ở nông thôn. Đây là một điểm
đáng chú ý trong phát triển hạ tầng trong thời gian qua. Sự xuất hiện nguồn
vốn này trong phát triển hạ tầng, thể hiện tích chất thị trường của sự phát triển
và có một vai trò đáng kể trong việc cung cấp nguồn tài chính để phát triển hạ
tầng ở nông thôn. Thực tế cho thấy ở tỉnh nam bộ nguồn vốn đi vay lên tới
trên 10% tổng thu ngân sách, lớn hơn số tiền do ngân sách cấp trên hỗ trợ. ở
một số huyện, nguồn đầu tư cho xây dựng hạ tầng nông thôn, lại dựa một
phần lớn vào nguồn vốn đi vay. Có thể nói nguồn vốn tín dụng đã trở thành
một cơ sở của việc phát triển hạ tầng trong thời gian qua ở nông thôn. tuy
nhiên, nguồn vốn này trên thực tế là nguồn vốn vay dân và các chủ thể kinh tế
khác với lãi suất khá cao, có khi tới 6% một tháng, hoặc vay qua một chủ thể
có tính chất pháp nhân trong việc vay vốn ngân hàng. Đây là một nguồn vốn
tạo ra gánh nặng tài chính cho xã.
Trong thực tế, nếu phát triển hạ tầng ở nông thôn qua nguồn vốn tín dụng
thì những bê bối, bức xúc trong phát triển hạ tầng vừa qua sẽ được loại đi căn
bản vì việc sử dụng nguồn vốn sẽ được giám sát, kiểm tra chặt chẽ của phía
ngân hàng, các chủ thể sẽ sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kịêm, tránh được
những sai phạm, thất thoát và tham nhũng của quan hệ vay mượn dân dã, vay
ngân hàng qua một trung gian thứ hai và nhất là qua con đường chiếm dụng
vốn. Mặt khác, việc sử dụng nguồn vốn sẽ giảm sự căng thẳng trong việc huy
động các nguồn lực trong dân, do vậy giảm tối đa những khó khăn đối với
nông dân, nhất là đối với nông dân nghèo. Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh
11
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
tế hiện nay. Nguồn vốn này là một trong những nguồn chủ yếu, đắc lực đối
với việc phát triển hạ tầng nông thôn, là một nguồn vốn mới phù hợp với gian
đoạn tiến sâu tiến sâu vào KTTT và đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH.

Thực tế hiện nay, việc sử dụng nguồn vốn này để phát triển hạ tầng cũng
nảy sinh những tiêu cực không nhỏ, gây bê bối và góp phần tạo ra những bức
xúc ở nông thôn. Cụ thể lãi suất vốn vay còn khá cao, trong quan hệ vay
mượn nảy sinh quan hệ lợi dụng nhau, có những móc ngoặc, ăn chia, gây thất
thoát vốn, chất lượng công trình kém. Thiết nghĩ, để khai thác có hiệu quả khả
năng nguồn vốn này trong thời gian tới phải có những điều kiện cho hạ tầng
nông thôn phát triển đúng tầm quan trọng của nó, đồng thời cũng có những ưu
đãi từ phía ngân hàng cho vốn vay xây dựng hạ tầng. Chẳng hạn với thời hạn
5 năm và mức lãi suất thấp từ 0,8-1%/ tháng . Đặc biệt phải coi phát triển hạ
tầng như một lĩnh vực của hoạt động KT-XH của nền kinh tế.
3.6 Nguồn vốn từ các chủ thể kinh tế, xã hội khác.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà phương thức nhà nước và nhân dân cùng
làm và giải pháp huy động nguồn lực trong dân còn tác dụng và còn phải vận
dụng trên thực tế, khi sự phát triển hạ tầng nông thôn mặc dù được đặt trong
một tổng thể, và trong một chương trình chung, vẫn còn là những công việc
của địa phương, thì nguồn vốn này cũng đóng góp không nhỏ cho phát triển
kết cấu hạ tầng nông thôn. Trong thực tế, các loại doanh nghiệp, các loại chủ
thể kinh tế hoạt động ở địa phương là những người hưởng thụ các loại hạ tầng
và dịch vụ công cộng ở địa phương đó lớn hơn rất nhiều so với mức hưởng
thụ của người dân bình thường. Bởi vì, việc sinh lời từ hoạt động kinh doanh
không chỉ bắt nguồn từ bản thân hoạt động kinh doanh, mà còn phụ thuộc vào
trình độ phát triển hạ tầng và dịch vụ công cộng. Do vậy, nguồn vốn này là
hoàn toàn phù hợp với tiến trình phát triển kinht tế xã hội. Trong thời gian vừa
qua, sự đóng góp của giới kinh doanh lớn, nhỏ có tác dụng khá lớn đối với sự
phát triển hạ tầng. Thường nguồn vốn này hình thành thông qua hình thức
12
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh

đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp và cả qua cách thức vận động.tại
xã Ya Khê, Krông Pak, Đaklak, nông trường cà phê trên địa bàn xã đã bỏ ra
800 triệu để xây dựng ngôi trường cấp II hai tầng, Các chủ hộ sản xuất cà phê
giàu có đã tự nguyện góp vốn với mức cao từ 1-5 triệu đồng/ hộ vào làm
đường xóm, một hộ kinh doanh vàng bạc đã góp 40 triệu đồng cho xã để xây
dựng hạ tầng. ở Đồng Nai, giáo hội thiên chúa giáo là một thành viên tham
gia tích cực vào phát triển hạ tầng ở địa phương. Cố nhiên nguồn vốn này
không phải là nguồn vốn chính và cũng không phải là nguồn vốn phổ biến, vì
đa số xã là thuần nông, các doanh nghiệp chưa hình thành, hoặc không nhiều.
Vì vậy, khả năng khai thác nguồn vốn này trong thời gian tới chỉ tập chung
vào những địa phương có kinh tế phát triển
3.7 Nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài
Đối với phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. nguồn vốn hỗ trợ bên ngoài
chủ yếu là nguồn vốn ODA. Vốn vay ODA của nước ngoài là các khoản vốn
vay có nhiều ưu đãi như lãi suất thấp, thời gian hoàn trả dài. Do đó, đây là
khoản vốn mà các nước đang phát triển tập chung tìm mọi cách để thu hút và
nước ta cũng vậy.
Thế nhưng một yêu cầu của nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA là phía bên
nước hỗ trợ phải có nguồn vốn đối ứng để giải ngân. Điều này làm cho phía
Việt Nam trong thời gian qua đã không khai thác có hiệu quả nguồn vốn này
do khả năng huy động nguồn vốn đối ứng của ta còn thấp. Còn đối nguồn vốn
vay ưu đãi do nguồn vốn này có lãi suất thấp và thời hạn vay tương đối dài
nên dẫn đến sử dụng nguồn vốn này hết sức lãng phí, phát sinh những vấn đề
tiêu cực như tham ô, vô trách nhiệm. Nguồn vốn ODA hiện nay có xu hưóng
đang giảm và dự báo trong 10 năm tới sẽ giảm vì một số nước chủ nợ ODA
lớn như Nhật, Đức, Pháp, Mĩ, đang phải đối phó với nhiều vấn đề KT-XH cấp
bách về thâm hụt ngân sách, đồng đô la mất giá ...Đồng thời nguồn vốn ODA
tuy là nguồn vốn có nhiều ưu đãi nhưng cũng là khoản vay đòi hỏi phải thanh
13
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
toán đúng thời hạn, rất nghiêm ngặt, nhiều khi sử dụng không có hiệu quả dẫn
đến khủng hoảng cho đất nước. Vì vậy, trong thời gian tới chúng ta cần có sự
tính toán cân nhắc trong việc sử dụng nguồn vốn này, cần có đội ngũ cán bộ
có năng lực quản lý thực sự để sử dụng nguồn vốn này. Hơn thế nữa phải ưu
tiên nguồn vốn này cho những công trình trọng điểm như : hệ thống thuỷ lợi,
hệ thống cầu cảng, hệ thống giao thông,...Và những vùng đặc biệt khó khăn
mà không có khả năng xây dựng cơ sở hạ tầng bằng các nguồn vốn khác.
Từ sự phân tích các nguồn vốn nói trên ta thấy tất cả các nguồn vốn đều có
vai trò hết sức quan trọng.tuy nhiên trong thời gían tới có khả năng tăng
nhưng không nhiều. Do dó, nhân tố thị trường và nhà nước là những nhân tố
mới và đặc biệt quan trọng của gian đoạn phát triển mới trong nông thôn nói
chung và hạ tầng nói riêng. Chính sự năng động của các cấp, của cộng đồng
trong việc hoạch định phương hướng, dự án phát triển hạ tầng, trong việc tìm
kiếm các nguồn vốn và đầu tư phát triển hạ tầng là một nhân tố tích cực quyết
định thành công của sự phát triển hạ tầng nông thôn vừa qua. Hơn thế nữa,
cần phải xem xét thận trọng các nguồn vốn trong việc phát triển hạ tầng ở
nông thôn bởi lẽ, việc sử dụng tổng lực các nguồn vốn và các quan hệ thị
trường đã bắt đầu phát huy tác dụng làm cơ sở động lực thúc đẩy sự phát triển
của lực lượng sản xuất nói chung và của hạ tầng nông thôn nói riêng.
4. Sử dụng vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.
Để sử dụng vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn ta tiến hành
những bước công việc sau.
4.1 Xác định tổng vốn đầu tư
Như ta đã biết để tiến hành bất kỳ một hoạt động nào như hoạt động đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng chẳng hạn, vấn đề quan trọng là xác định tổng vốn
đầu tư của dự án. tổng vốn đầu tư của dự án bao gồm: vốn cố định, vốn lưu
động, lãi vay trong thời gian xây dựng nếu có.Đặc biệt dự án đầu tư phát triển

14
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
kết cấu hạ tầng nông thôn thường được thực hiện trong khoảng thời giai dài,
có khi tới hàng chục năm nên các chi phí được dải ra trong nhiều năm, và chi
phí ở mỗi năm thì không giống nhau. Hơn nữa kết cấu hạ tầng nông thôn sau
khi được hoàn thành và đi vào sử dụng thì nó cũng cần những khoản kinh phí
để tu bổ, sửa chữa, vận hành, sử dụng...Vì vậy để xác định tổng vốn đầu tư
cho dự án, ta có thể lập bảng theo mẫu dưới đây.
4.2 Xác đinh cơ cấu loại vốn .
Nguồn vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng là hết sức đa dạng. Việc xác
định cơ cấu loại vốn một cách chính xác cho phép khai thác các loại vốn một
cách có hiệu quả nhất. Sau đây là các bước để xác định :
a. Phương pháp xác định
Xác định cơ cấu nguồn vốn của dự án phát triển kết cấu hạ tầng là tính
toán tỷ lệ số lượng từng nguồn vốn được huy động vào đầu tư của dự án. bao
gồm: vốn ngân sách cấp ( cấp ban đầu và cấp bổ sung), vốn tự có (tự huy
động...), vốn vay ( ngắn hạn,trung hạn và dài hạn, trong nước và nước ngoài )
và vốn khác ( viện trợ, quà tặng )
Các nguồn vốn này cũng được phân chia dưới dạng hịên vật hay tiền
mặt.việc thiết lập bảng dự trù các nguồn vốn thường được lập cùng với bảng
dự trù tổng vốn đầu tư, đôi khi cũng có thể lập bảng riêng.
b.Căn cứ xác định cơ cấu loại vốn
Như trên đã phân tích. Các địa phương do đặc điểm và điều kiện đặc
thù khác nhau nên cơ cấu loại vốn khác nhau. Vì vậy để một dự án phát triển
kết cấu hạ tầng có tính khả thi và thuyết phục được nhà đầu tư thì chúng ta
phải căn cứ vào một số vấn đề sau. Ví dụ như năng lực kinh tế của địa
phương, ta biết các nguồn vốn cho phát triển hạ tầng trong điều kiện hiện nay

là có hạn, trong khi đó nhu cầu của các nguồn vốn là rất lớn. Địa phương nào
cũng muốn có nhiều vốn để xây dựng hạ tầng, đặc biệt là các loại vốn như :
ngân sách, vốn viện trợ,... Các địa phương không muốn phải đi vay, phải bán
15
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
đất, huy động của dân để phát triển cơ sở hạ tầng, ngay cả khi họ có khả năng
huy động các loại nguồn vốn này. Chính thực tế này yêu cầu khi lập dự án
phải căn cứ vào năng lực tài chính của địa phương
Thứ nhất đối với những địa phương yếu kém trong phát triển kinh tế,
đồng thời có cả sự yếu kém về năng lực công đồng, năng lực quản lý. Họ
không có khả năng huy động các nguồn lực trong dân vào phát triển hạ tầng
và nếu có thì không đáng kể. Trong những trường hợp như thế này, nhà nước
cần có giải pháp phù hợp để hỗ trợ vốn cho họ tiến hành xây dựng, còn những
đóng góp của họ có được chủ yếu để duy trì, bảo dưỡng, nâng cấp hạ tầng cũ.
Thứ hai những địa phương có năng lực kinh tế khá, cũng như năng lực
cộng đồng và lãnh đạo mạnh, tiếp cận được với quan hệ thị trường, có một
quỹ đất công có giá trị cao. Khi đó vốn cho phát triển hạ tầng chủ yếu là của
địa phương như : vốn huy động trong dân, vốn vay, vốn từ bán đất công ích.
Thứ ba đối với vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn, người dân ở đó
không có khả năng xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong khi yêu cầu về cơ sở hạ
tầng lại rất cần thiết để giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng, tạo điều kiện
cho người dân cải thiện điều kiện sống, cũng như nằm trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Khi đó sẽ có những ưu tiên của nhà nước về
đầu tư, vốn đầu tư từ ngân sách chiếm hầu như toàn bộ trong cơ cấu vốn đầu
tư.
Tuy vậy trong thực tế xác định cơ cấu vốn ở nước ta hiện nay nảy sinh
một số vấn đề. Việc xây dựng hạ tầng chưa thể hiện được sự chủ động, mang

nặng tính ỷ lại vào nhà nước thông qua cơ chế xin cho, địa phương nào có
mối quan hệ tốt sẽ có nhiều lợi thế trong việc hỗ trợ của nhà nước. Do vậy cơ
cấu nguồn vốn hiện nay chưa thực sự phản ánh đúng năng lực tài chính của
địa phương. Vấn đề đặt ra trong thời gian tới là phải nâng cao công tác
thẩmđịnh dự án để khơi dậy nội lực của từng địa phương, nhà nước giữ vai trò
16
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
định hướng sự phát triển.đây là một nguyên tắc hết sức cơ bản và cần thiết
trong điều kiện hiện nay.
5. Quản lý nguồn vốn huy động.
5.1 Vốn đầu tư không hoàn trả.
Theo báo cáo tổng kết tại ĐH Đảng Bộ Tỉnh lần thứ X vừa qua
(3/2006). Để quản lý nguồn vốn này nhiều địa phương đã thành lập quỹ đầu
tư phát triển nông thôn.nội dung của quỹ như sau :
+Nguyên tắc hoạt động của quỹ đầu tư phát triển nông thôn :
- Quỹ có ban quản lý, có tài khoản tại kho bạc nhà nước, chịu sự quản
lý trực tiếp của uỷ ban nhân dân và các cơ quan tài chính nhà nước và chịu sự
kiểm tra, thanh tra và kiểm toán của nhà nước.
- Hoạt động của quỹ không theo nguyên tắc hoạt động của quỹ ngân
sách nhà nước. Quỹ cần mở sổ sách kế toán theo dõi riêng, quản lý tài chính
chặt chẽ.
- Quỹ chỉ tiếp nhận các khoản đóng góp cho mục đích đầu tư không
hoàn trả lại.
- Phân phối sử dụng quỹ dựa vào dự án, kế hoạch đã được thẩm tra
trình HDND quýêt định theo phương thức cấp phát và tạm ứng.bộ phận quản
lý quỹ phải có nghiệp vụ chuyên môn lập dự án, thẩm tra dự án, quản trị dự
án, quản lý tài chính và một số yêu cầu chuyên môn khác về tín dụng, ngân

hàng.
+Về tổ chức quỹ ; hiện nay quỹ đầu tư phát triển nông thôn được thành
lập ở một số cấp hành chính như sau :
- Quỹ đầu tư phát triển nông thôn cấp tỉnh : quỹ này dùng để điều hoà
nông thôn vùng, tiếp nhận nguồn vốn đầu tư từ ngân sách; một phần của 45%
khoản thu thuế sử dụng đất;thu xổ số kiến thiết; số tiết kiệm của các tổ chức
thuộc tỉnh quản lý; hỗ trợ các chương trình đầu tư nông thôn của trung ương
17
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
cho tỉnh, đóng góp của ngân sách cấp huyện, cấp xã cho mức chi ngân sách
bình quân dân số cao ở địa phương; vận động đóng góp 2-3% quỹ phúc lợi
của các tổ chức kinh tế – xã hội; trích 20% các khoản phụ thu trên giá lệ phí,
phí của tỉnh thu được. Quỹ phân phối sử dụng hỗ trợ cân đối quỹ đầu tư xã
miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã nghèo có khó khăn;hỗ trợ 10 – 40% giá trị
công trình đầu tư bằng vốn góp của huyện, xã; cho các xã vay đầu tư công
trình công ích phát triển nguồn thu.
- Quỹ đầu tư xã: quỹ của chính quyền cơ sở ở nông thôn tiếp nhận
nguồn đầu tư từ ngân sách xã; một phần của 45% số thu thuế sử dụng đất; các
khoản huy động đóng góp của hội đồng nhân dân xã để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng theo quy định của điều 36 luật ngân sách nhà nước; các khoản phụ thu
trên giá, phí, thuế do uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu vào đầu tư xã;
khoản đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng do hội đồng nhân dân xã quyết định
đối với các tổ chức cá nhân đến ở hoặc nhập hộ khẩu, hộ tịch trên địa bàn; hỗ
trợ cân đối của quỹ đầu tư nông thôn tỉnh; quyên góp giúp các địa phương
khác; hỗ trợ đầu tư của các nghành, đơn vị theo dự án; hỗ trợ của các cá nhân
tổ chức ở nước ngoài trực tiếp cho quỹ ... Quỹ phân phối sử dụng cho:đầu tư
mới, nâng cấp, sửa chữa các công trình: giao thông, trường học, trạm y tế, nhà

trẻ, lớp mẫu giáo; các hệ thống cấp điện, nước sạch, thông tin, trụ sở làm việc,
công trình văn hoá thể thao, chợ, đò, bến, bãi ... Do xã quản lý; hỗ trợ một
phần công trình do thôn xóm huy động đóng góp xây dựng; đầu tư xây dựng
các công trình dịch vụ công ích, phát triển nguồn thu; đóng góp công trình
liên xã; chi hỗ trợ về khắc phục thiên tai, môi trường trong phạm vi hẹp của
xã.
- Ban quản lý công trình liên xã: do huyện quản lý. Trong hệ thống
phân cấp quản lý nhà nước, huyện là cấp chính quyền có tính chất trung gian
không trực tiếp quản lý dân, chỉ quản lý các đơn vị hành chính nên việc tổ
chức huy động đóng góp của dân là khó khăn, ít hiệu quả nên chỉ thành lập
18
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
ban quản lý mỗi khi có xây dựng công trình liên xã bằng các nguồn của các
xã; chi từ ngân sách huyện; hỗ trợ quỹ đầu tư phát triển nông thôn tỉnh.
Đối với những địa phương chưa lập quỹ đầu tư phát triển nông thôn thì
nguồn vốn đóng góp sẽ do UBND các cấp quản lý cùng với cơ quan tài chính
nhà nước.
5.2 Vốn vay đầu tư
Đây là nguồn vốn có sự hoàn trả lại. vì vậy nguồn vốn này không thể
đưa vào quỹ đầu tư phát triển nông thôn được.Uỷ ban nhân dân các cấp là đại
diện đứng ra vay vốn và có nghĩa vụ phải hoàn trả theo thời hạn quy định.
Nguồn vốn này chịu sự quản lý trực tiếp của UBND các cấp và các cơ quan
tài chính nhà nước cũng như chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của nhà
nước để đảm bảo nguồn vốn này được sử dụng có hiệu quả nhất.
6. Quản lý sử dụng vốn.
Để sử dụng vốn một cách có hiệu quả thì công tác quản lý sử dụng có
vai trò hết sức quan trọng. Trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng ở nước ta

hiện nay, chủ thể đứng ra quản lý vốn là ban quản lý công trình. Đây là một tổ
chức do UBND tổ chức, trong đó trưởng ban quản lý thường là chủ tịch xã,
huyện, tỉnh,... tương ứng với kết cấu hạ tầng ở cấp xã, huyện, tỉnh... Các thành
viên là một số trưởng ban, ngành, uỷ viên thường trực và uỷ viên tài chính.
Nhiệm vụ chính của uỷ ban này là:
Lập dự toán chi phí cho dự án, bao gồm lập kế hoạch nguồn lực, xác
định số lượng từng nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án, ước lượng các chi
phí của từng nguồn lực để hoàn thành các hoạt động của dự án, phân bổ các
chi phí chung đã được ước lượng cho từng hoạt động.
Tổ chức cấp phát vốn phải bám sát tiến độ thi công và nghiệm thu hạng
mục, tuân thủ nghiêm ngặt thủ tục cấp phát, thanh toán, ngăn ngừa sử dụng
vốn không đúng mục đích, thanh toán không kịp thời, cấp vượt vốn không thu
19
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
hồi được; tổ chức nghiệm thu toàn công trình được tổng hợp từ các biên bản
nghiệm thu từng hạng mục của công trình. Việc thanh toán toàn bộ công trình
căn cứ vào dự toán được duyệt, biên bản của hội đồng nghiệm thu, quyết toán
công trình được duyệt.
Có thể nói trong giai đoạn vừa qua, hạ tầng nông thôn đang trong quá
trình chuyển đổi sang phương thức thị trường và do nhà nước ( cấp xã ) thực
hiện. Tuy nhiên trong công tác quản lý sử dụng vốn chưa hình thành quan hệ
tài chính và toàn bộ sự tuần hoàn vốn lại chưa hình thành. Điều quan trọng ở
đây là chưa xác định chủ đầu tư, chủ sở hữu và khi đi vào sử dụng, chưa xác
định phương thức cung cấp dịch vụ công cộng trên quan hệ thị trường. Vì vậy,
việc quản lý vốn đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng ở nông thôn vừa qua đã được
thực hiện với khuôn mẫu của phương thức phát triênr hạ tầng cộng đồng. Sự
không thích ứng này là một trong nguồn gốc căn bản gây bê bối trong quản lý

tài chính của lĩnh vực phát triển hạ tầng ở nông thôn vừa qua. Vì vậy trong
thời gian tới chúng ta cần phải nâng cao năng lực quản lý của các cấp và nhất
là chính quyền cấp xã - đây là cơ sở bảo đảm cho sự phát triển bền vững nông
thôn nói chung, và cho phát triển hạ tầng gian đoạn mới.
7. Sự cần thiết phải đầu tư và sử dụng vốn cho phát triển hạ tầng kỹ
thuật phục vụ nông nghiệp nông thôn
7.1 Sự cần thiết phải phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông thôn
Đối với nước ta, nông nghiệp là một ngành chiếm tỷ trọng lao động và
giá trị sản lượng lớn. Kinh tế nông thôn ở nước ta chủ yếu là kinh tế nông
nghiệp song là một nền nông nghiệp lạc hậu, phần lớn các hoạt động sản xuất
(từ làm đất cho đến gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch được tiến hành bằng lao
động thủ công, năng suất lao động thấp. Cơ cấu kinh tế của nông thôn chưa có
khả năng thay đổi căn bản cũng như việc thu hút và giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập cho người lao động trong khu vực này chưa có chuyển biến đáng
kể. Mặt khác, lao động trong nông thôn nước ta hiện nay có đến gần 80%
20
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
chưa được đào tạo nghề nghiệp, một bộ phận không nhỏ trong số họ đặc biệt
là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa nạn mù chữ còn nhiều…
Từ những thực tại nói trên, vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn nức ta là một đòi hỏi cấp bách. Mặt khác, trong số chín mặt
hàng chủ lực xuất khẩu của Việt Nam là: dầu thô, gạo, dệt may, giày dép, thuỷ
sản, cà phê, hạt điều, cao su, than đá và tơ tằm thì sản phẩm nông nghiệp xuất
khẩu đã chiếm tới 5 mặt hàng, trong đó gạo chiếm tỷ lệ xuất khẩu lớn. Điều
này đã chứng tỏ vị trí của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Do
đó, muốn thực hiện việc kiến thiết nông thôn chúng ta phải xây dựng cơ sở hạ
tầng ở nông thôn. Bởi vì cơ sở hạ tầng là bước khởi động, nó tạo điều kiện

cho cuộc sống vật chất, tinh thần ở nông thôn được nâng cao, tạo đà cho các
doanh nghiệp, các hộ kinh tế gia đình đầu tư phát triển nông nghiệp, công
nghiệp chế biến nông sản thực phẩm thành hàng hoá, phục vụ trao đổi và xuất
khẩu. Có thể nói cơ sở hạ tầng nông thôn là nhân tố quan trọng quyết định sự
tăng trưởng của ngành nông nghiệp và biến đổi kinh tế vùng nông thôn. Vậy
vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn là chiến lược quan trọng, cần
thiết, bức xúc trong giai đoạn hiện nay.
7.2 Sự cần thiết phải đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật
nông nghiệp nông thôn
Như đã phân tích ở trên, cơ sở hạ tầng đóng vai trò đặc biệt trong sự
nghiệp CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn nói riêng và sự nghiệp CNH-
HĐH cả nước nói chung. Tuy nhiên có được cơ sở hạ tầng và làm sao để nó
phát huy hiệu qủa thì lại không phải là dễ dàng. Đầu tư là yếu tố quan trọng
có khả năng thúc đẩy nền kinh té phát triển chính vì vậy nhu cầu đầu tư trong
từng vùng, từng ngành càng trở nên cần thiết hơn và trở thành một nhu cầu
cấp bách nhất thiết phải được đáp ứng để phát triển ngành, phát triển vùng.
Thực tế hiện nay, vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn còn bị
hạn chế, nguồn vốn huy động để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ
21
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
sở hạ tầng nông thôn còn gặp nhiều khó khăn. Thực trạng cơ sở hạ tầng nông
thôn Việt Nam còn yếu kém, nghèo nàn lạc hậu, không có kinh phí để xây
dựng mới và bảo dưỡng tu sửa, cơ sở hạ tầng phát triển không đồng đều giữa
các vùng.
Với thực trạng trên, để thực hiện CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn
thì việc cung ứng vốn cho việc phát triển nông nghiệp nói chung và cho cơ sở
hạ tầng nông thôn nói riêng là vấn đề hàng đầu. Lượng vốn cung ứng này rất

lớn nên chúng ta không chỉ trông chờ vào ngân sách Nhà nước mà cần phải
có chính sách và giải pháp để tăng cường huy động mọi nguồn vốn của mọi
thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Nguồn huy động
vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông thôn chủ yếu từ các nguồn sau: Vốn ngân
sách Nhà nước (bao gồm cả vốn ngân sách Trung ương và vốn ngân sách địa
phương); vốn dân cư, vốn tín dụng vay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, vốn nước ngoài. Trong đó vốn Ngân sách Nhà nước là cơ bản,
vốn góp của hộ nông dân bao gồm cả tiền tài, vật lực là quan trọng.
22
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN THÁI BÌNH
I. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Thái Bình
1. Vị trí tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển châu thổ sông Hồng, có toạ
độ địa lý là: 20
o
17 đến 22
o
44 độ vĩ bắc và 106
o
06 đến 106
o
39 kinh độ đông.
Phía Đông giáp vịnh Bắc bộ, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Nam Định và Hà
Nam, phía Bắc giáp tỉnh Hải Dương, Hưng Yên và thành phố Hải Phòng. Từ

Tây sang Đông dài 54 km, từ Bắc xuống Nam dài 49 km. Thái Bình ở trong
vùng ảnh hưởng trực tiếp của tam giác tăng trưởng: Hà Nội - Hải Phòng - Hạ
Long và được bao bọc bởi hệ thống sông biển khép kín, có 5 cửa sông lớn
(Văn Úc, Diêm Điền, Ba Lạt, Trà Lý, Lân) có các sông lớn của miền Bắc như:
Sông Hồng 67 km, Sông Luộc 53 km, Sông Hoá 35 km, và phía Đông tiếp
giáp vịnh Bắc bộ với chiều dài bờ biển trên 49 km (Thái Thuỵ 21.5 km, Tiền
Hải 27.7 km) và tổng số chiều dài đê sông, đê biển là 366 km.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, bức xạ mặt trời lớn, tạo nên nhiệt
độ cao. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23 - 24
o
C, nhiệt độ thấp nhất ở 4
o
C
và cao nhất tới 38 - 39
o
C. Số giờ nắng trong năm từ 1600 - 1800 giờ. Lượng
mưa trung bình hàng năm 1500 - 1900 mm, cao nhất là 2528 mm thấp nhất là
1173mm. Có trận mưa trong vòng 1 - 2 ngày từ 300 - 500 mm nên công tác
phòng chống bão lụt được các cấp các ngành trong tỉnh hết sức quan tâm chỉ
đạo.
2. Địa hình và đất đai
Thái Bình có 105.5 ngàn ha đất nông - lâm nghiệp, thuỷ sản trong đó:
diện tích đất nông nghiệp 96.382 ha chiếm 62.67% so với tổng diện tích đất
tự nhiên, diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 6.652 ha và diện tích đất lâm
nghiệp 2259 ha.
23
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến
Quỳnh

Thái Bình có điều kiện thuận lợi là đất đai màu mỡ, bằng phẳng dễ
canh tác và hàng năm được phù sa Sông Hồng bồi đắp. Song cũng có mặt khó
khăn do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên hàng năm Thái
Bình vẫn gặp nhiều khó khăn do thiên tai, bão lụt gây ra làm thiệt hại về mùa
màng, của cải, công trình kiến trúc và thậm chí cả con người.
Tuy diện tích hẹp và mật độ dân cư đông đúc nhưng đồng ruộng Thái
Bình phì nhiêu, xóm làng nối tiếp, giao thông liên lạc thuận tiện, nông dân có
truyền thống và kỹ thuật thâm canh lúa nước từ lâu đời và cũng có nhiều làng
nghề thủ công nổi tiếng. Từ xa xưa và đặc biệt là trong hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ, Thái Bình được coi là “kho người, vựa lúa”. Trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay, Thái Bình là một tỉnh trọng
điểm về sản xuất lương thực của cả nước.
3. Dân số và lao động
Xuất phát từ một tỉnh kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, mật độ dân cư
đông đúc, bình quân ruộng đất cho một nhân khẩu nông nghiệp thấp nhất so
với nhiều tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng, việc đảm bảo đời sống cho toàn
dân trong tỉnh và có tích luỹ là một bài toán khó cho các cấp lãnh đạo. Thời
gian qua, với sự nỗ lực cố gắng, đồng lòng, nhìn chung tình hình kinh tế xã
hội của tỉnh đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Tình hình lao động việc làm và đời sống của nhân dân: Kết quả điều tra
dân số 1/4/2004 cho thấy số người từ 13 tuổi trở lên đang làm việc trong các
ngành KTQD chiếm 69% và số ngươì không có việc làm hoặc thiếu việc
chiếm 5,93%. Thời gian qua giải quyết việc làm đối với người lao động đã
được các cấp các ngành trong tỉnh quan tâm đúng mức với các biện pháp như
đầu tư xây dựng thêm các cả sản xuất dịch vụ, chuyển dân đi xây dựng các
vùng kinh tế mới ngoài tỉnh, xuất khẩu lao động, cho các hộ vay vốn đầu tư
24
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vũ Tiến

Quỳnh
sản xuất, mở rộng ngành nghề...Những chính sách và biện pháp trên đã góp
phần giải quyết việc làm và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
4. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình 1991 - 2005.
Cơ cấu kinh tế và tình hình phát triển các ngành các lĩnh vực chủ yếu.
Từ năm 1991 - 2005 là thời kỳ tiếp tục phát huy hiệu quả của công cuộc đổi
mới được khởi xướng từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI. cơ sở vật chất của
nền kinh tế của tỉnh được tăng cường và ngày càng hoàn thiện, nền kinh tế đã
đạt tốc độ tăng trưởng tương đối cao. Giá trị tổng sản phẩm trong tỉnh năm
2004 gấp hơn 2 lần năm 1998, bình quân hàng năm tăng 7%. Tuy nhiên, trong
giai đoạn này thì thời kỳ 1998 - 2002 có kết quả đạt được cao nhất, bình quân
hàng năm tăng10,25%, trong đó sc nông nghiệp tăng 5,8%, công nghiệp xây
dựng tăng 21%, các ngành dịch vụ tăng 22,8%.m Thời kỳ 2002 - 2006 với
nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện định hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá
nhưng lại có nhiều khó khăn mới xuât hiện như cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính trong khu vực, thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu hẹp, sự mất ổn định ở
nông thôn kéo dài... Tình hình trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ này chỉ
đạt 4,5% hàng năm, trong đó sản xuất nông nghiệp tăng 2,6%, công nghiệp
xây dựng tăng 3,3%, và khu vực dịch vụ tăng 9,4%
Như vậy mặc dù có những khó khăn xuất hiện trong những năm gần
đây, nhưng nền kinh tế của tỉnh vẫn tăng trưởng liên tục dù mức độ có khác
nhau giữa các thời kỳ, giữa các ngành nghề...
- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản: Tổng giá trị sản xuất
ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản năm 2004 đạt 3.893 tỷ đồng (giá so sánh
năm 1996) tăng 52,1%so với năm 1996. Giá trị tổng sản phẩm GDP của khu
vực này dự kiến đạt 2.677 tỷ đồng so với năm 1996 tăng 51,49%, bình quân
mỗi năm tăng 4,2%. Cả hai ngành trồng trọt và chăn nuôi đều có sự tăng
25
Khoa: Kinh Tế Nông Nghiệp & PTNT Lớp :Nông Nghiệp 44

25

×