Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Giang pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.19 KB, 60 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Bắc Giang
1
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trương hiện nay, hệ thống Ngân hàng Thương
mại Việt Nam đang bước những bước hội nhập và phát triển, cũng như mọi
doanh nghiệp khác, mục tiêu của ngân hàng là đạt đươc hiệu quả kinh tế
cao nhất với mức rủi ro hạn chế nhất, công cụ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng là tiền tệ, yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, do
vậy đối tượng khách hàng của ngân hàng là tồn bộ các thành phần kinh tế,
bởi vậy ngân hàng phải đối phó với rất nhiều rủi ro khác nhau. Những rủi ro
2
2
này gây ra thiệt hại không nhỏ cho các ngân hàng thương mại và là vấn đề
thu hút sự quan tâm của các nhà kinh tế nói chung và các nhà quản lý ngân
hàng nói riêng.
Tuy nhiên, với đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh tiền tệ,
nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong cơ chế kinh tế mới - nền
kinh tế thị trường - rủi ro tín dụng cần phải được đề cập một cách cơ bản,
tồn diện và cụ thể khi đánh giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng.
Trong điều kiện mới - điều kiện không còn bao cấp về vốn,
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang cố gắng rất lớn trong việc tự cân đối vốn và
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng tăng và đa dạng hơn.
Cũng như các Ngân hàng khác bước vào môi trường kinh tế mới, Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang gặp phải rất nhiều
khó khăn và rủi ro trong kinh doanh đặc biệt là rủi ro tín dụng. Do vậy, để
thực sự kinh doanh có hiệu quả, các Ngân hàng thương mại nói chung và


Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang nói riêng cần
nắm vững các loại rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng và những
biện pháp nhằm hạn chế những rủi ro đó. Để góp phần vào quá trình phát
triển ngân hàng an tồn và vững mạnh , em đã chọn đề tài: ” Biện pháp hạn
chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Giang” này như để tiếp xúc với
ngân hàng trong thực tế, làm quen và bổ sung vào kiến thức cho quá trình
sau này.
Chuyên đề gồm ba chương chính như sau:
Chương I: Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Bắc Giang
Chương III: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang
3
3
Tuy nhiên, do thời gian tìm hiểu cũng như trình độ nhận thức còn hạn
chế, bài chuyên đề không tránh khỏi những sơ sài và thiếu sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo của thầy giáo và các cán bộ tín dụng tại NHNo & PTNT
Bắc Giang để em hồn thiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện :
Nguyễn văn Luyến
Chương I
Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1. hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Trong quá trình phát triển kinh tế thế giới, hệ thống Ngân hàng
Thương Mại đã trở thành những trung gian tài chính lớn nhất và quan trọng
nhất. Có rất nhiều định nghĩa về Ngân hàng Thương Mại:
- “ Ngân hàng Thương Mại là tổ chức tài chính nhận tiền gởi và cho

vay tiền “ .
4
4
- “ Ngân hàng Thương Mại là trung gian tài chính có giấy phép kinh
doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở các khoản tiền gửi, kể cả các
khoản tiền gửi mà đưa vào đó có thể dùng các tờ séc “ .
- “ Ngân hàng Thương Mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho
vay hay tài trợ và đầu tư “.
- “ Ngân hàng Thương Mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với
khách hàng, thường xuyên nhận tiền gửi với trách nhiệm có hồn trả và sử
dụng số tiền đó để đáp ứng cho những nhu cầu về vốn trong nền kinh tế “ .
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng có thể hiểu Ngân
hàng Thương Mại một cách chung nhất như sau: Ngân hàng Thương Mại là
một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, là
doanh nghiệp tiến hành thường xuyên các nghiệp vụ huy động vốn, làm
công tác tín dụng, cung cấp phương tiện thanh tốn, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và cung cấp các nghiệp vụ tài chính khác.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động tín dụng của NHTM
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh riêng mà
thuật ngữ tín dụng có nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có
thể hiểu theo các nghĩa sau:
• Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết
kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp
chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
• Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài
sản trên cơ sở có hồn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty thương nghiệp
hoặc thương mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp
này người bán chuyển giao hàng hố cho bên mua và sau một thời gian nhất
định theo thoả thuận bên mua sẽ trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là

5
5
giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh
nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền
cho bên đi vay và sau đó một thời gian nhất định ngưòi đi vay phải thanh tốn
vốn gốc và lãi .
• Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các địng chế tài
chính cung cấp cho khách .
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hố) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các địng chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác )trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hốn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh tốn.
Từ những nhận định trên, bản chất của tín dụng là mộ giao dịch về tài
sản trên cơ sở hồn trả và có các đặc điểm:
♦ Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai
hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất dộng sản và động sản ).
Trong những năm trở về trước, hoạt động tín dụng chỉ có cho vay bằng tiền.
Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay
được co là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài
chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của
ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm
việc, máy móc –thiết bị).
♦ Xuất phát từ nguyên tắc hồn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay
sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng .Trong
thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ
6

6
sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đén bảo đảm,
chính quan điểm này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng .
♦ Giá hồn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc đi vay, tức là
người đi vay phải trả thêm một số tiền ngồi vốn gốc. Để thực hiện nguyên
tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay chính
xác là phải xác định lãi suất thực dương (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa –
tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên vì lãi suát chịu ảnh hưởng của nhiều yéu tố khác,
nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa thấp hơn tỷ lệ lạm
phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn .
♦ Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam
kết hồn trả vô điều kiện .Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan
hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước thực chất là lệnh phiếu,
trong đó bên đi vay cam kết hồn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến
hạn thanh tốn .
1.1.3 Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM
a- Căn cứ vào mục đích:
Dựa vào căn cứ này tín dụng được chia làm các loại:
* Cho vay bất động sản: Loại cho vay liên quan đén việc mua sắm và
xây dựng bát động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
* Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
xung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ .
* Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động,
nhiên liệu.
7
7
* Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng

như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các
khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua
phát hành thẻ tín dụng.
* Thuê mua và các loại khác.
b) Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Theo căn cứ này thì chia làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn.
- Cho vay trung hạn .
- Cho vay dài hạn.
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn
hạn , nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng đã chuyển sang kinh
doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng tỷ trọng
cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng.
c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Theo căn cứ này bao gồm:
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng . Đối với những khách hàng tốt, trung thực
trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân
hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ bổ sung.
- Cho vay có đảm bảo là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải
có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.
d) Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
Theo căn cứ này thì được chia thành:
8
8
- Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tiền .Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và
việc thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu

chi, dễ dãi ngân quỹ, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp
- Cho vay bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến
và đa dạng, riêng đối với ngân hàng cho vaybằng tài sản được áp dụng phổ
biến là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc
công ty thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là
người đi thuê, và theo định kỳ người đi thuê hồn trả nợ vay bao gồm cả vốn
gốc và lãi.
e- Căn cứ vào phương pháp hồn trả:
- Cho vay trả góp .
- Cho vay phi trả góp.
- Cho vay hồn trả theo yêu cầu.
f) Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
Dựa vào căn cứ này chia thành:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn cho người có nhu cầu, đòng
thời người đi vay trực tiếp hồn trả nợ vay cho ngân hàng
- Cho vay gián tiếp: Khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
tốn.Trong cho vay gián tiếp có các loại sau:
+ Chiết khấu thương mại.
+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp.
+ Mua các khoản nợ của doanh nghiệp.
+ Tín dụng chấp nhận .
+ Tín dụng chứng từ .
9
9
+ Bảo lãnh của ngân hàng.
+ Bảo lãnh thuế quan .
+ Bảo lãnh tiền giữ lai.
+ Bảo đảm thanh tốn khoản tạm ứng.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng .

1.2.Rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong thường hợp không thu được khoản gốc
và lãi của khoản vay,hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và lãi không đúng kỳ
hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh tốn đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro nào. Trong
trường hợp người vay tiền phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy
đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.
Hoạt động sinh lời chủ yếu của các Ngân hàng thương mại là hoạt
động tín dụng. Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm lợi
nhuận trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín dụng cộng đồng, đồng thời phải
đảm bảo sự an tồn vốn. Tuy nhiên, các khoản vay có khả năng sinh lời thì độ
rủi ro cũng cao.
Có thể định nghĩa rủi ro tín dụng như sau: "Rủi ro tín dụng là sự xuất
hiện các biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng, gây hậu quả
xấu đến hoạt động ngân hàng như mất mát thiệt hại về tài sản, thu nhập của
ngân hàng ". Những biến cố trong rủi ro tín dụng là những biến cố xảy ra
khi cho vay không thu hồi được nợ.
Rủi ro cho vay không thu hồi được nợ hay còn gọi là rủi ro phát sinh
trong khâu cho vay. Rủi ro này xảy ra do người vay không trả được tồn bộ
hoặc một phần nợ vay đầy đủ và đúng hạn cho Ngân hàng. Biểu hiện của
tình trạng này là tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng tăng cao, các khoản lãi
10
10
chưa thu ngày càng lớn, Ngân hàng không thu hồi được các khoản vốn đã
cho vay để duy trì hoạt động tín dụng và hồn trả vốn cho người gửi tiền.
Đây là rủi ro lớn nhất và có tác dụng cơ bản đến sự an tồn của tồn bộ hoạt
động Ngân hàng.
Rủi ro thiếu vốn chi trả cho khách hàng hay còn gọi là rủi ro phát sinh
ở khu cho vay và thu nợ của ngân hàng. Trên lý thuyết, nếu tất cả các rủi ro

ở khâu cho vay và thu nợ của ngân hàng đã được phòng ngừa và bù đắp kịp
thời thì ngân hàng có đầy đủ khả năng hồn trả các khoản tiền gửi của khách
hàng. Tuy nhiên, trên thực tế, các khoản rủi ro này vẫn phát sinh ở khâu này
và xảy ra nặng nề nhất là trong trường hợp khách hàng ồ ạt rút tiền gửi tại
Ngân hàng do tác động của yếu tố tâm lý trước các biến động về kinh tế và
chính trị. Như vậy, nguyên nhân gây ra rủi ro ở khâu này không chỉ do ngân
hàng không thu hồi được nợ để chi trả tiền gửi mà còn có nguyên nhân phổ
biến hơn là do các tác động bên ngồi gây áp lực dẫn đến tình trạng bất ổn
định của mỗi ngân hàng và cả hệ thống ngân hàng. Có thể thấy rằng, rủi ro ở
khâu cho vay chỉ là một trong nhiều nguyên nhân và chỉ là tiền đề dẫn đến
rủi ro nghiêm trọng hơn ở khâu huy động vốn, chi trả tiền gửi của hệ thống
Ngân hàng.
Như vậy, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất trong các loại rủi ro
ngân hàng, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất. Việc đánh giá
rủi ro này thường là trách nhiệm chính của ngành ngân hàng. Hoạt động của
Ngân hàng thương mại chủ yếu là hoạt động tín dụng và đầu tư, thông
thường trên thế giới nó mang lại 2/3 thu nhập, còn ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm 90%
tổng thu nhập của mỗi Ngân hàng. Thu nhập cao nhưng đồng thời rủi ro
trong lĩnh vực này cùng đưa lại cho ngân hàng những thiệt hại nặng nề có
thể dẫn tới phá sản. Sự phức tạp trong quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng
xuất phát từ đặc tính "rủi ro nào đó của người vay cũng có thể đưa đến rủi ro
cho Ngân hàng". Do vậy, rủi ro tín dụng thường nằm ngồi khả năng đánh
11
11
giá bình thường của một cán bộ tín dụng. Nó đòi hỏi Ngân hàng phải có
những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro,
giảm tối đa những thiệt hại có thể xảy ra.
1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng Ngân hàng thường do khách hàng mang lại, sự yếu

kém về quản lý của Ngân hàng, do hồn cảnh Ngân hàng mang lại Tuy
nhiên, khả năng gây ra rủi ro tín dụng phổ biến nhất, hay gặp nhất trong thực
tế là từ phía khách hàng vay vốn mang lại. Ta có thể đưa ra một số loại rủi
ro đối với một số hình thức tín dụng chủ yếu như sau:
- Rủi ro đối với tín dụng ngắn hạn:
Mục đích của tín dụng ngắn hạn là nhằm bổ sung vốn lưu động tạm
thời thiếu cho các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh với thời hạn ngắn
(thường dưới 1 năm). Các khoản tín dụng ngắn hạn thường được kiểm tra
qua tính tốn hiệu quả đầu tư giản đơn và nhanh chóng, lãi suất cho vay thấp,
phương pháp này dễ xảy ra tình trạng khách hàng sử dụng vốn ngắn hạn để
đầu tư trung và dài hạn, sử dụng sai mục đích, gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Rủi ro đối với tín dụng trung và dài hạn:
Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn là thời hạn thu hồi vốn dài, có khối
lượng lớn, vòng quay vốn chậm (từ một năm trở lên) chủ yếu cấp vốn để
mua Tài sản cố định, cải tiến mở rộng sản xuất, đầu tư cho các công trình và
dự án lớn mà hiệu quả của công việc đầu tư này phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như biến động về chính trị, xã hội, thiên tai địch hoạ Những yếu tố có thể
tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả đầu tư. Những hoạt động tiêu
cực gây ra sự đình trệ, thất thốt vốn của doanh nghiệp, trì hỗn thời gian thu
vốn của dự án gây ảnh hưởng đến các món nợ của ngân hàng.
- Rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu:
12
12
Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua thương phiếu, giấy tờ có giá
ngắn hạn khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh tốn.
Tái chiết khấu là việc mua lại thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh tốn.
Chiết khấu có thể xảy ra rủi ro trong các trường hợp sau:
+ Thương phiếu giả mạo:
Thương phiếu là một loại giấy xác nhận nợ được lập trên cơ sở thương

mại vì vậy khi thực hiện tín dụng tái chiết khấu Ngân hàng được đảm bảo
bằng một lượng hàng hố ở người mua. Thương phiếu bị giả mạo nghĩa là
không có lượng hàng hố tương ứng đảm bảo kèm theo nên Ngân hàng cho
vay trên cơ sở thương phiếu này sẽ phải chịu rủi ro.
+ Người nhận trả không có khả năng trả nợ:
Trên thực tế có những doanh nghiệp đang có nguy cơ bị phá sản hoặc
không còn khả năng huy động vốn nào khác, muốn dùng số tiền chiết khấu
thương phiếu để thanh tốn công nợ, vì vậy nếu Ngân hàng không nghiên cứu
kỹ đến khách hàng mà thực hiện tín dụng chiết khấu sẽ xảy ra rủi ro không
thu hồi được khoản nợ này. Để hạn chế rủi ro trong tín dụng tái chiết khấu,
Ngân hàng phải xem xét kỳ phiếu, hối phiếu của người trả trước đây có
được thanh tốn sòng phẳng hay không.
- Rủi ro đối với tín dụng thuê mua:Nói chung đây là một hình thức tín
dụng có độ an tồn tương đối cao vì trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng
tín dụng thuê mua, tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của người cho
thuê.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của NHTM
Chỉ tiêu1: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
13
13
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn
thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Tỷ lệ nợ qúa hạn =
Nợ quá hạn
*100%
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ này gián tiếp cho thấy quy mô của các khoản vay có vấn đề của
ngân hàng. Nếu tỷ lệ này lớn, chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là
kém ,ngân hàng phải xem xét lại khả năng đánh giá lại các khoản cho vay
của mình , đánh giá lại quy trình thủ tục cho vay , đặc biệt xem xét khả năng

thực hiện nhiệm vụ của cán bộ tín dụng.
Theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam ,các ngân hàng có
tỷ lệ dư nợ quá hạn trên 7% thì là các ngân hàng yếu kém. Ngân hàng có tỷ
lệ dư nợ quá hạn nhỏ hơn 5% là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt , chất
lượng cho vay cao.
Tuy nhiên , ta cũng phải nhận thức rõ ràng hai vấn đề dường như trái
ngược nhau là : Thứ nhất , chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có thể thấp , có thể giảm
đi qua các năm nhưng là do dư nợ của ngân hàng tăng nhanh chóng (nợ quá
hạn của ngân hàng có thể vẫn tăng đều đặn ). Nếu ngân hàng quá tin tưởng
vào chỉ tiêu này cho rằng rủi ro tín dụng đối với ngân hàng là không đáng kể
khi chỉ tiêu này thấp thì rất nguy hiểm. Bởi vì rất có thể việc mở rộng quy
mô cho vay của ngân hàng không gắn liền với việc nâng cao chất lượng sẽ
làm cho rủi ro của khoản cho vay mới đó trong tương lai mới bộc lộ. Thứ
hai, nợ quá hạn chưa hản đã là tổn thất của ngân hàng, đây vẫn là chỉ tiêu
gián tiếp. Bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn đều dẫn đến rui ro.
Chỉ tiêu 2:
Khả năng mất vốn =
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
*100%
Dư nợ quá hạn
14
14
Đây là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro , ảnh hưởng đến thu nhập của
ngân hàng. Nó cho thấy trong một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng
tổn thất tức là không có khả năng thu hồi. Nói cách khác , chỉ tiêu này phản
ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong số nợ quá hạn của ngân hàng.
Chỉ tiêu 3: Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ khó đòi =
Nợ khó đòi
*100%

Tổng dư nợ
Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng:
Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng =
Giá trị dự phòng tổn thất trong kỳ
*100%
Doanh số cho vay trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng cho vay trong kỳ thì ngân hàng
bỏ ra bao nhiêu đồng dự phòng tổn thất.
1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
a) Nguyên nhân khách quan:
* Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên:
Là các nguyên nhân bất khả kháng thường thuộc về thiên nhiên, thiên
tai, địch hoạ, gây mất mát thiệt hại về tài sản của Ngân hàng.
*Nguyên nhân về phía người vay:
- Năng lực của người đi vay yếu kém.
Điều này thể hiện trong khả năng sử dụng vốn của người vay. Một
nguồn vốn sử dụng có hiệu quả khi nó tạo ra của cải vật chất phù hợp và
được xã hội chấp nhận. Với năng lực kém, người vay không có khả năng
nhận biết được sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ thưởng thức
cũng như sự đòi hỏi của nhu cầu trên thị trường, do vậy sử dụng vốn một
15
15
cách không hợp lý dẫn đến không có khả năng chi trả, phá sản và gây tổn
thất cho ngân hàng.
- Do sự yếu kém của người điều hành.
Người điều hành không có khả năng dự đốn được sự biến động của giá
cả thị trường, không xác định được thị phần của các đối thủ cạnh tranh,
không nắm được thị hiếu của người tiêu dùng dẫn đến sự tồn đọng hàng
hố, bị cạnh tranh mất thị phần. Điều này ảnh hưởng không chỉ tới kết quả
sản xuất kinh doanh của người vay mà còn ảnh hưởng tới khả năng thu hồi

các khoản vay của nhà ngân hàng.
- Do không nắm bắt kịp thời các thông tin.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, sự nắm bắt tình hình
về giá cả, sự xuất hiện của các hàng hố cùng loại, thị hiếu của người tiêu
dùng trên thị trường là điều kiện cần thiết nhất quyết định kinh doanh đúng
đắn nhất, có hiệu quả nhất. Do vậy, sự thiếu thông tin có thể dẫn người vay
tới tình trạng thua lỗ do mất thị trường, tồn đọng hàng hố gây ra sự mất
chi trả đối với các khoản nợ của Ngân hàng.
- Do thiếu tính cạnh tranh.
Nền kinh tế thị trường đem lại một nền kinh tế với sự đa dạng về
chủng loại và chất lượng hàng hố. Do vậy, để hàng hố của mình có chỗ đứng
trên thị trường, thu được lợi nhuận, hàng hố của người vay phải có khả năng
cạnh tranh với các loại hàng hố đồng loại khác trên thị trường. Nếu hàng hố
của người vay thiếu tính cạnh tranh ở chất lượng, giá cả, mẫu mã thì thị
trường sẽ tìm kiếm các loại hàng hố khác phù hợp với nhu cầu xã hội để tiêu
dùng, người vay phải bán rẻ hoặc bị tồn kho gây ra sự thua lỗ, phá sản.
- Do tư cách người vay kém.
Hiện nay, phương châm của mọi nhà Ngân hàng là mở rộng tín dụng
nhằm thu hút lợi nhuận. Do vậy không tránh khỏi sự quản lý lỏng lẻo, sự
16
16
xuất hiện của các loại rủi ro. Nhân đà này, không ít những kẻ có tư cách đạo
đức kém, đã đưa ra những dự án giả, chứng từ giả, sử dụng sai mục đích tín
dụng trong hợp đồng nhằm mục đích chiếm dụng vốn của Ngân hàng.
* Nguyên nhân từ môi trường cho vay:
Môi trường kinh tế không lành mạnh, nhịp độ tăng trưởng không ổn
định, chu kỳ của nền kinh tế ngắn, Ngân hàng rất khó nắm bắt được thị
trường, sản xuất trong nước không ổn định, dễ đình trệ, không có hiệu quả.
Mặt khác, nền kinh tế xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội như buôn lậu, hàng
giả dẫn đến sự phá sản của các doanh nghiệp. Do vậy, Ngân hàng rất khó

khăn trong các mục tiêu mở rộng tín dụng, đánh giá môi trường tín dụng
Môi trường pháp lý không thuận lợi. Hệ thống pháp luật ban hành
không đồng bộ và không phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh,
nhiều khi cản trở hoạt động kinh doanh. Cơ chế đảm bảo thực thi pháp luật
kém hiệu lực.
b) Nguyên nhân chủ quan:
Các khoản cho vay có vấn đề và các thiệt hại cho vay có thể xảy ra do
sơ hở về thủ tục trong nội bộ Ngân hàng. Đây được gọi là các hoạt động cho
vay không hồn hảo và nó xuất hiện do các nguyên nhân sau đây:
+ Do thông tin tín dụng không đầy đủ, Ngân hàng có một cái nhìn
không tồn diện về bản thân khách hàng cũng như tình hình tài chính của họ.
Điều đó dẫn tới sự sai lệch trong việc đánh giá hiệu quả của các khoản vay,
cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng.
+ Các nhân viên tín dụng thiếu khả năng kỹ thuật và không có khả
năng phân tích các báo cáo tài chính, thiếu sự hiểu biết về khách hàng.
+ Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn
các khoản cho vay lành mạnh do vậy độ rủi ro của khoản vay càng cao.
17
17
+ Sự cạnh tranh không lành mạnh với các Ngân hàng khác để mong
muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn. Cạnh tranh không lành mạnh ở đây có
thể hiểu rằng Ngân hàng đã bỏ qua một số bước kiểm định các khoản cho
vay, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng
nhằm lôi kéo khách hàng.
+ Các nhân viên tín dụng thực hiện thế chấp không tốt, không đánh giá
được sự biến động giá trị của tài sản thế chấp, nguồn gốc và sự tồn tại của
tài sản thế chấp gây ra tổn thất do các khoản vay không được bù đắp khi
rủi ro.
+ Hoạt động kiểm tra, kiểm sốt chưa được tiến hành thường xuyên.
Nhân viên tín dụng không nắm bắt được tình hình tín dụng của khách hàng

cũng như môi trường tín dụng của nền kinh tế dẫn đến những sai sót khi cho
vay, không nắm bắt kịp thời các khoản cho vay có vấn đề.
+ Sản phẩm của ngân hàng còn đơn điệu, phần lớn là cho vay trực tiếp
do vậy rủi ro cao và Ngân hàng là đối tượng phải trực tiếp chịu tổn thất.
1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
a) Rủi ro làm giảm uy tín của nhà Ngân hàng:
Một Ngân hàng có rủi ro lớn là một ngân hàng hoạt động không có
hiệu quả, không được lòng tin của quần chúng và do vậy khó có thể thực
hiện nghiệp vụ huy động vốn, không có khả năng mở rộng tín dụng cũng
như vay từ các tổ chức tín dụng khác
- Rủi ro làm cho khả năng thanh tốn của ngân hàng giảm sút
Các khoản tín dụng rủi ro - các khoản cho vay không thu hồi được
nhưng các khoản tiền gửi, các khoản tiết kiệm của dân cư vẫn phải thanh tốn
đúng kỳ hạn, khiến cho Ngân hàng gặp khó khăn trong việc hồn trả. Mặt
khác, nếu rủi ro này càng cao, Ngân hàng mất uy tín, không huy động được
một nguồn vốn khác để bù đắp thì Ngân hàng có thể bị phá sản.
18
18
- Rủi ro đưa đến kết quả là lợi nhuận bị suy giảm.
Do rủi ro đưa đến những thiệt hại về tài chính, đồng thời hoạt động của
Ngân hàng bị đình trệ, không những không mở rộng mà còn có thể bị thu hẹp
qui mô hoạt động kinh doanh, do vậy lợi nhuận của Ngân hàng bị giảm sút.
- Rủi ro có thể dẫn tới phá sản.
Sự tăng cường độ của các tác động trên đều có thể dẫn tới lợi nhuận
bằng không, đẩy nhà Ngân hàng đến chỗ phá sản.
Đối với nền kinh tế: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên quan
trực tiếp và là "mạch máu" tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Nếu rủi ro ở mức
độ nặng làm phá sản một số Ngân hàng và từ đó có khả năng lan truyền sang
các Ngân hàng đang hoạt động lành mạnh. Do tâm lý sợ hãi, khách hàng đua
nhau rút tiền ồ ạt gây ra sự thâm hụt vốn, đình trệ hoạt động của các Ngân

hàng. Cũng do vậy, lượng vốn cung ứng cho sản xuất bị hạn chế, hàng hố
khan hiếm gây biến động xấu cho nền kinh tế.
b) Đối với khách hàng:
Nếu rủi ro xảy ra từ phía Ngân hàng, khách hàng có thể mất vốn dẫn
đến khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, nếu rủi ro xảy ra đối với chính khách hàng, các khoản nợ
của họ sẽ trở thành các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh hưởng đến
quan hệ của họ đối với Ngân hàng. Khi đó, nếu khách hàng cần vốn, họ
buộc phải đặt quan hệ với các Ngân hàng khác và phải chịu một khoảng thời
gian tìm hiểu gây trì hỗn cho quá trình sản xuất. Đồng thời, nếu rủi ro lớn,
chính họ sẽ bị phá sản.
19
19
chương ii
thực trạng rủi ro tín dụng
tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang
2.1. khái quát về NHNo&PTNT Bắc Giang
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 15/10/1996 Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ra
quyết định số 280/NĐ-Ngân hàng thành lập ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam trên cơ sở kế thừa mô hình tổ
chức của ngân hàng nông nghiệp trước đây.
NHNo&PTNT Bắc Giang là một chi nhanh cấp 1 trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam, được thanh lập từ 1-1-1997 trên cơ sơ chia tách từ
NHNo&PTNT Hà Bắc cũ.
NHNo&PTNT Bắc Giang trong quá trình xây dựng và phát triển ngân
hàng luôn đạt được mức tăng trưởng cao và ổn định. NHNo&PTNT Bắc
Giang đã thự sự trở thành người bạn đồng hành tin cậy của nông dân góp
phần xố đói giảm nghèo, góp phần làm tăng trưởng KT-XH trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang thông qua việc đầu tư vốn cho nông nghiệp – nông thôn và nông

dân.
2.1.2.Nội dung và phạm vi hoạt động của ngân hàng nông nghiệp.
a>Huy động vốn.
Ngân hàng Nông nghiệp huy động vốn dưới các hình thức sau:
+Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
20
20
+Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngồi nước khi được Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
+Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt nam và tổ
chức tín dụng nước ngồi.
+Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp
vốn.
+Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các
công cụ khác theo qui định của pháp luật.
b>Hoạt động tín dụng
Ngân hàng Nông nghiệp cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh,
cho thuê tài sản chính và các hình thức khác theo qui định của Ngân hàng
Nhà nước.
Ngân hàng Nông nghiệp cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình
thức sau đây:
+ Cho vay hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống.
+Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống
+Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp
cần
thiết.
21
21
Ngân hàng Nông nghiệp có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu
chứng minh phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và
của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt việc
cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin
sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng Nông nghiệp có quyền sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay
của khách hàng vay, tài sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo qui định tại Nghị định của Chính phủ về bảo
đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; khởi kiện khách hàng vi phạm hợp
đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo qui định của pháp luật.
Ngân hàng Nông nghiệp có quyền miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân
hàng; gia hạn nợ; mua bán nợ theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nông nghiệp thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh:
+Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh tốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hồn thanh
tốn, bảo lãnh đối ứng và các hình thức baỏ lãnh Ngân hàng khác cho các tổ
chức, cá nhân trong nước theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
+Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh tốn và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngồi.
Ngân hàng Nông nghiệp chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân.
Ngân hàng Nông nghiệp tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.

Ngân hàng Nông nghiệp thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính thông
qua các công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp, theo
qui định
22
22
của pháp luật.
c>Dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ.
Ngân hàng Nông nghiệp mở tài khoản tiền gửi tại Sở giao dịch Ngân
hàng Nhà nước và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo qui định
của Ngân hàng Nhà nước.
Mở tài khoản tại các ngân hàng khác trong nước và nước ngồi theo qui
định của Ngân hàng Nhà nước.
Sở giao dịch, chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp mở tài khoản tại
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của Sở giao
dịch, chi nhánh.
Ngân hàng Nông nghiệp mở tài khoản cho khách hàng trong nước và
ngồi nước theo qui định của pháp luật.
Ngân hàng Nông nghiệp thực hiện các dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ:
+Cung ứng các phương tiện thanh tốn.
+Thực hiện các dịch vụ thanh tốn trong nước cho khách hàng.
+Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
+Thực hiện các dịch vụ thanh tốn khác theo qui định của Ngân hàng
nhà Nước.
+Thực hiện dịch vụ thu và phát triển mặt hàng cho khách hàng.
+Thực hiện dịch vụ thanh tốn quốc tế theo qui định của pháp luật.
Ngân hàng Nông nghiệp tổ chức hệ thống thanh tốn nội bộ và tham gia
hệ thống thanh tốn liên ngân hàng trong nước. Tham gia các hệ thống thanh
tốn theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
d>Các hoạt động khác
Ngân hàng Nông nghiệp thực hiên các hoạt động khác sau đây:

23
23
+Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo qui định của pháp luật.
+Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngồi để thành lập tổ chức tín dụng
liên doanh tại Việt nam theo qui định của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của tổ chức tín dụng nước ngồi tại Việt nam.
+Tham gia thị trường tiền tệ theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
+Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường
quốc tế.
+Uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực có liên quan đến
hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá
nhân trong nước và ngồi nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
+Cung ứng dịch vụ baỏ hiểm, thành lập công ty trực thuộc, công ty liên
doanh để liên doanh bảo hiểm theo qui định của pháp luật.
+Kinh doanh chứng khốn theo qui định của pháp luật.
Cung ứng các dịch vụ:
+Tư vấn tài chính, tiền tệ, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức trực
tiếp tư vấn cho khách hàng.
+Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá,cho thuê tủ két, cầm đồ và các
dịch vụ khác theo qui định của pháp luật.
Trực tiếp kinh doanh, thành lập công ty trực thuộc để thực hiện kinh
doanh những ngành nghề khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo
qui định của pháp luật.
Ngân hàng Nông nghiệp không trực tiếp kinh doanh bất động sản.
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Nông nghiệp tuân thủ các quy
định về các hạn chế để bảo đảm an tồn trong hoạt động theo qui định ; dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khốn theo qui định của nhà
nước.
2.2. thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc

giang
24
24
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc
Giang
Huy động vốn trong điều kiện thị trường có cạnh tranh giữa các tổ
chức tín dụng hiện nay là một vấn đề rất khó khăn. Nhưng có được nguồn
vốn trong tay, ngân hàng tổ chức sử dụng nó vào hoạt động tín dụng sao cho
có hiệu quả lại là điều khó khăn hơn.
Từ khi thực hiện Chỉ thị 202/HĐBT và Nghị định 14 của Chính phủ
về chính sách cho hộ nông dân vay vốn để sản xuất, kinh doanh thì hệ thống
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và
Ngân hàng Phát triển nông thôn Bắc Giang nói riêng đã có những chuyển
biến tích cực trong đầu tư tín dụng, từ chỗ đầu tư cho doanh nghiệp Nhà
nước là chủ yếu, chuyển sang đầu tư chủ yếu cho nông nghiệp, nông thôn
và nông dân, đồng thời thực hiện từng bước chọn lọc khách hàng trên cơ sở
phân loại, xếp loại khách hàng là doanh nghiệp, HTX để thực hiện đầu tư
tập trung, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Song song với việc phân xếp loại
khách Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Giang còn tập
trung đầu mối, phối hợp với các cấp chính quyền, cơ quan ban ngành trong
tỉnh xử lý các khoản nợ tồn đọng ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
kém hiệu quả, thu hồi vốn để cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn mà đối tượng đầu tư chủ yếu là phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Bảng 1: Tổng dư nợ cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Bắc Giang Đơn vị :Tỷ
đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm

2004
Năm
2005
So sánh +/- So sánh %
Năm
2005/2003
Năm
2005/2004
Năm
2005/2003
Năm
2005/2004
Tổng dư nợ cho vay 1.251 1.540 1.866 615 326 49% 21,2%
-Nội tệ 1.242 1.508 1.835 593 327 47,7% 21,7%
-Ngoại tệ 29 32 31 2 -1 6,9% -3%
25
25

×