Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đề tài: Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và một số kiến nghị đề xuất pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.9 KB, 42 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Phân tích và đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty và
một số kiến nghị đề xuất
1
1
Mục lục
Phần I. Giới thiệu tóm lược về công ty và môi trường kinh
doanh của công ty.
Phần II. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
Phần III. Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty và một số kiến nghị đề xuất.
Phụ lục.
2
2
LỜI MỞ ĐẦU
Khi toàn nhân loại bước vào thế kỉ XXI, nền kinh tế có nhiều biến
chuyển đáng kể thì các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thử thách
mới để không những vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường nội địa
mà còn phải tạo được một môi trường kinh doanh mới đó là thị trường
quốc tế. Tuy nhiên, để có được môi trường kinh doanh mới thì các doanh
nghiệp phải tạo được đà phát triển tốt trên thị trường nội địa. Mặc dù phải
gặp không ít khó khăn trong kinh doanh, doanh nghiệp cần từng bước
tháo gỡ những khó khăn trước mắt sao cho vẫn luôn đặt chữ tín lên hàng
đầu để tạo được sự tin tưởng đối với người tiêu dùng và các bạn hàng
giúp cho công việc sản xuất, kinh doanh và mua bán hàng hoá được thuận
tiện, lâu bền. Việc đó đánh giá doanh số, khả năng tiêu thụ, thị phần của
doanh nghiệp và cũng có thể nói đây là việc sống còn của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều thành
phần.


Để có một chỗ đứng trên thị trường, công ty TNHH công nghệ Hà
Nội (Ha Noi Tech) đã có những nỗ lực đáng kể phấn đấu ngày càng phát
triển và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Công ty được thành lập
từ năm 1999 là một doanh nghiệp tư nhân, chuyên kinh doanh các loại
linh kiện và thiết bị máy tình văn phòng phục vụ mọi yêu cầu của khách
hàng tại thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu
dưới hình thức bán buôn, bán lẻ hàng hoá, bán hàng uỷ thác, kí gửi với
mục đích phát triển kinh doanh với doanh số lớn hơn, chất lượng phục vụ
cao hơn để xứng đáng với niềm tin của khách hàng và khẳng định vị thế
của công ty trên thi trường.
3
3
Trong thời gian thực tập tại công ty được sự giúp đỡ tận tình của
các cán bộ công nhân viên của công ty, em đã hiểu biết thêm phần nào về
tổ chức bộ máy công ty, về hoạt động kinh doanh, về nguyên tắc hạch
toán kế toán kết hợp với những kiến thức được việc học tập ở trường em
đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này của mình.
Tuy nhiên do hạn chế về nghiệp vụ cũng như nhận thức còn non kém nên
báo cáo này không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự giúp
đỡ và đóng góp ý kiến để báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo cùng các cán
bộ phòng kinh doanh công ty và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy
giáo- Tiến sỹ: đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Nội dung báo cáo thực tập ngoài lời nói đầu và kết luận bao gồm các
phần chính như sau:
Mục lục
Phần I. Giới thiệu tóm lược về công ty và môi trường kinh
doanh của công ty.
Phần II. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
Phần III. Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh

của công ty và một số kiến nghị đề xuất.
Phụ lục.


4
4
PHẦNI:
GIỚI THIỆU TÓM LƯỢC VỀ CÔNG TY VÀ MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Công ty Máy Tính Công nghệ Hà Nội
Tên giao dịch Việt Nam là: Công ty Máy Tính Công nghệ Hà Nội
Tên giao dịch Quốc tế là: Hanoi Tech Co.,Ltd
Địa chỉ: 14 Lý Nam Đế, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
ĐT: 04 Fax: 04
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Tiền thân là Công ty TNHH Máy tính Sinh Liêm được thành lập năm
1993 với số vốn ban đầu là 255 triệu VNĐ. Vào thời điểm đó Công ty là
một trong những nhà cung cấp hàng đầu các thiết bị máy tính và các giải
pháp hệ thống mạng trên thị trường Việt Nam. Trải qua một quá trình
hoạt động và phát triển Công ty đã ngày một lớn mạnh và chứng tỏ được
sự phát triển bền vững trong những giai đoạn đầy khó khăn trên thị
trường quốc tế và ở Việt Nam. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty đã có
những thành tích rất đáng khích lệ trong thị trường máy tính ở Việt Nam
và đã xây dựng được những mối quan hệ chặt chẽ với các khách hàng,
các nhà sản xuất và các bạn hàng trên thị trường trong và ngoài nước. Kế
thừa tất cả những thành quả trên và với nhu cầu cần đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh đã là những điều kiện để ra đời Công ty TNHH Máy tính
HaNoi Tech. Chính thức đổi tên thành Công ty HaNoi Tech Co.,Ltd từ
tháng 10 năm 1999 với số vốn pháp định tăng lên 1,5 tỷ VNĐ. Với một
5

5
quá trình ra đời và phát triển lâu đời, kế thừa những kinh nghiệm trong
quá trình hoạt động và với một đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực
Công ty đã tự khẳng định mình và dần trở thành một đơn vị kinh doanh
có hiệu quả trong việc cung cấp các giải pháp mạng, các hệ thống đào tạo
đa phương tiện các thiết bị mạng và các thiết bị máy tính trên thị trường
Việt Nam.
1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
a. Chức năng:
Công ty HaNoi Tech là doanh nghiệp của tư nhân, hoạt động theo luật
doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện theo các quy định của pháp luật,
điều lệ tổ chức của nhà nước Việt Nam.
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là cung cấp các giải
pháp mạng, các hệ thống đa phương tiện và các sản phẩm mạng cũng như
thiết bị máy tính, thiết bị phục vụ văn phòng. Ngoài ra Công ty còn thực
hiện lắp đặt và bảo trì, duy tu máy, thiết bị văn phòng theo yêu cầu của
khách hàng tại Hà Nội và một số Tỉnh, Thành phố như: Hải Phòng, Nam
Định
b. Nhiệm vụ kinh doanh của công ty:
Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là cung cấp các giải pháp mạng, các hệ
thống đa phương tiện và các sản phẩm mạng cũng như thiết bị máy tính,
thiết bị phục vụ văn phòng; thực hiện lắp đặt và bảo trì, duy tu máy, thiết
bị văn phòng theo yêu cầu của khách hàng theo kế hoạch và quy định của
Công ty và tuân thủ theo các qui chế theo luật định , đáp ứng nhu cầu của
khách hàng tại Hà Nội và theo nhu cầu thị trường tại các tỉnh lân cận. Vì
vậy, Công ty luôn cố gắng vận dụng hết khả năng của mình để mở rộng
kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ. Từ đầu tư sản xuất, cung ứng
đến tiêu thụ sản phẩm, liên doanh liên kết với doanh nghiệp trong và
ngoài nước, nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý có năng lực, công nhân kỹ thuật có tay

nghề cao Với những sản phẩm chủ lực mũi nhọn, cùng với cơ sở sản
xuất, kinh doanh, đại lý khang trang, Công ty HaNoi Tech đã chiếm một
6
6
vị thế khá vững trên thị trường Hà Nội, đảm bảo cuộc sống cho hơn 50
cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty.
1.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH HaNoi Tech.
Bộ máy quản lý của Công ty được chỉ đạo thống nhất, hình thành
theo cơ cấu trực tuyến.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH HaNoi Tech được thể hiện như sau:
Sơ đồ1:
_ Giám đốc: là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm toàn diện
và điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, là người đại diện cho quyền
lợi và nghĩa vụ của toàn Công ty trước nhà nước và pháp luật.
7
Giám đốc
P GĐốc
P.Nhân sự P. kỹ thuật
P. KdoanhP.TCKT
Chi nhánh tai HP Chi nhánh tai NĐ
7
_ Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc phụ trách hoạt động kỹ
thuật, kinh doanh của công ty và được giám đốc uỷ quyền điều hành công
ty khi vắng mặt.
_ Phòng tổ chức, nhân sự : Có chức năng tham mưu cho giám đốc
về việc sắp xếp, bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động để bố trí
đúng người, đúng ngành nghề công việc, thanh quyết toán chế độ cho
người lao động theo chính sách, chế độ nhà nước và quy chế của công ty.

_ Phòng tài chính kế toán: Ghi chép phản ánh toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh trong đơn vị, giám đốc tình hình tài chính của công
ty cũng như việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư, giám sát
việc chấp hành chế độ hạch toán, các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo quy
định của pháp luật, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết
quả tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty.
_ Phòng kinh doanh: Tổ chức phân phối, tìm kiếm khách hàng,
thực hiện các chế độ ghi chép ban đầu, thực hiện chế độ thông tin báo
cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng, quản lý
tiền, hàng, cơ sở vật chất do công ty giao.
_ Phòng kỹ thuật và bảo hành sản phẩm : chịu trách nhiệm lắp đặt
thiết bị, sữa chữa các sự cố về thiết bị cho khách. Các Chi nhánh tại
TP.Hải phòng và TP. Nam Định : Là đơn vị trực thuộc, kinh doanh theo
ngành hàng được phân công. Thực hiện các chế độ ghi chép ban đầu, thực
hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho
mọi đối tượng, quản lý tiền, hàng cơ sở vật chất do công ty giao.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty
TNHH máy tính HaNoi Tech
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phòng tài chính kế toán của Công ty TNHH HaNoi Tech có 6 cán bộ kế
toán và có cơ cấu như sau :
8
8
* Kế toán trưởng : Là người tổ chức toàn diện công tác kế toán
thống kê, thông tin kinh tế và hệ thống kinh tế của toàn công ty, kiểm tra
việc hạch toán, việc chấp hành, thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận kế
toán, là trợ thủ cho giám đốc trong kinh doanh, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về hoạt động kế toán tài chính trong công ty.
* Phó phòng kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số
liệu, bảng biểu báo cáo của các kế toán viên ở các đơn vị hạch toán phụ

thuộc và của các kế toán viên ở tại văn phòng công ty, nắm bắt các thông
tin hàng hoá, lập kế hoạch tình hình tiêu thụ từng mặt hàng, từng ngàng
hàng, cung cấp các báo cáo nhanh. Sau đó đến cuối kỳ quyết toán, lập
bảng cân đối phát sinh các tài khoản, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
* Các kế toán viên : Có nhiệm vụ thu thập xử lý thông tin kế toán
phát sinh hàng ngày một cách chính xác đảm bảo đúng chế độ kế toán
hiện hành :
+ Kế toán quỹ, ngân hàng kiêm kế toán thu chi tiền lương - bảo
hiểm xã hội : Hạch toán toàn bộ chứng từ thu, chi phát sinh do thủ quỹ
nộp lên, hàng ngày đối chiếu
với thủ quỹ và kiểm kê quỹ. Hệ thống các chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền
vay ngân hàng làm thủ tục vay vốn, giúp lãnh đạo trong việc theo dõi trả
nợ đúng hạn, đúng cam kết khế ước vay ngân hàng. Theo dõi các khoản
mục chi phí tiền lương theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước.
+ Thủ quỹ, kiêm thủ kho : Thu, chi tiền bán hàng vào sổ quỹ hàng
ngày, sau đó chuyển cho kế toán quỹ, nhập, xuất kho vật tư hàng hoá
hàng ngày.
+ Kế toán vật tư, hàng hoá kiêm kế toán tài sản cố định : Theo dõi
tình hình tăng giảm các loại vật tư, hàng hoá, đối chiếu số lượng vật tư,
hàng hoá nhập, xuất, tồn với thủ kho, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản
cố định và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định.
9
9
+ Kế toán thanh toán kiêm kế toán công nợ : Viết hoá đơn thanh
toán, hàng ngày báo cáo tổng số thanh toán tiền hàng toàn công ty, lập
chứng từ ban đầu, hạch toán các khoản công nợ hàng bán phát sinh
thường xuyên, báo cáo cho trưởng phòng kế toán về tiến độ thu hồi công
nợ.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH máy tính HaNoi Tech được tổ

chức theo mô hình nửa tập trung nửa phân tán. Các đơn vị phụ thuộc có
bộ phận kế toán riêng có trách nhiệm tập hợp, thu thập chứng từ, ghi chép
sổ sách, lập báo cáo để cuối kỳ nộp về phòng kế toán công ty theo sự
hướng dẫn của trưởng phòng kế toán.
b. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty TNHH máy tính
HaNoiTech
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng
từ. Đặc điểm của hình thức kế toán này là mọi ngiệp vụ kinh tế phát sinh
đều căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra để phân loại, ghi chép theo trình
tự thời gian kết hợp trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ
kinh tế tài chính cùng loại phát sinh trong suốt tháng vào sổ kế toán nhật
ký chứng từ, mở cho bên Có của tài khoản. Trong hình thức kế toán này,
có thể kết hợp được một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay
trong các nhật ký chứng từ song tại công ty TNHH máy tính HaNoi Tech
vẫn tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết riêng để đơn giản kết cấu mẫu sổ
nhật ký chứng từ.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ . Giá trị hàng hoá xuất kho được tính
theo giá thực tế đích danh. Trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, công ty đã bắt đầu ứng dụng một phần kế toán
làm trên máy tính. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng còn đơn giản .
1.2. Môi trường kinh doanh của công ty:
1.2.1. Môi trường kinh tế vĩ mô:
10
10
Mặt hàng thiết bị văn phòng nói chung và máy tính nói riêng tại thời
điểm hiện nay rất phong phú và đa dạng với nhiều chủng loại, mẫu mã và
xuất xứ. Thêm vào đó là tình hình cạnh tranh gay gắt của rất nhiều công
ty, doanh nghiệp trên thị trường cho nên có thể nói rằng việc khai thác và
kinh doanh mặt hàng này của công ty còn rất nhiều thách thức đang chờ

đợi ở phía trước. Bên cạnh đó, theo xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá
Việt Nam cũng không thể nằm ngoài dòng vận động chung này, việc các
công ty nước ngoài với kinh nghiệm và tiềm lực dồi dào đầu tư và kinh
doanh tại thị trường nước ta sẽ là cơ hội và trở ngại không chỉ riêng đối
với công ty TNHH Hà Nội Tech.
a. Môi trường chính trị, luật pháp: trong những năm vừa qua Việt Nam
chúng ta đã đạt nhiều thành tựu về kinh tế, văn hoá và xã hội, đời sống
nhân dân từng bước được nâng cao. Điều này trước hết là có sự chỉ đạo
đúng đắn của các cấp, ban ngành, thứ đến là có sự điều chỉnh về các
chính sách, luật pháp và các điều kiện pháp chế.
Hiện nay nhà nước ta đang tạo điều kiện tối đa cho hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có chính sách cho vay ưu đãi, hỗ trợ
vốn từ đó, tạo rất nhiều đièu kiện thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh
cho các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy rằng: Năm 2003, giá trị tổng sản
lương công nghiệp do doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra là 5315 tỷ đồng,
chiếm khoảng 25% giá trị tổng sản lượng toàn ngành và 54% giá trị công
nghiệp địa phương. Tổng giá trị bán lẻ hàng hoá dịch vụ đạt 29000 tỷ
đồng, bằng 78% tổng mức bán lẻ. Việc các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm
ăn có lãi thực sự đã góp phần rất nhiều cho nền kinh tế, cụ thể là:
- Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
- Tạo việc làm, thu hút vốn, tăng thu nhập
- Tác động và làm nền kinh tế trở nên năng động và hiệu quả hơn
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
b. Môi trường công nghệ:
11
11
Do đặc trưng của nhóm hàng và loại hình kinh doanh máy văn phòng là
loại hàng điện tử, linh kiện máy và các bộ phận phụ trợ đã được sản xuất
tại các quốc gia có đầu tư các dây truyền sản xuất tân tiến, công nghệ
hiện đại. Công việc chình của công ty là lắp ráp, bảo hành bảo trì theo

đúng qui cách kỹ thuật, và đặc biệt là tìm và khẳng định được thị trường
vốn đầy tiềm năng nhưng cũng không ít trở ngại.
Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập việc sử dụng và thay thế
các máy móc, thiết bị phục vụ cho công việc văn phòng là rất cần thiết và
là một nhu cầu thiết yếu. Việc ghi chép sổ sách, lưu trữ tài liệu, vẽ thiết
kế xây dung, tính toán số liệu, lập chương trình cho các phương tiện tự
động đã có thể thực hiện hoàn toàng trên máy, tiết kiệm đựoc khá nhiều
công sức lao động và tiền của cho các doanh nghiệp. Điều này trước hết
đòi hỏi công ty phải có được trị giá nguyên liệu phụ nhập khẩu chiếm
trong giá thành sản phẩm thấp, tối đa nên chỉ khoảng 3-5% vì đây sẽ là
điều kiện thuận lợi để tiết kiệm chi phí. Việc tổ chức khai thác, cung ứng
máy móc và linh kiện cần được tổ chức tốt. Một thuận lợi có thể thấy rõ
từ phía công ty đó là nguồn lao động dồi dào, có tri thức và trình độ cũng
như niềm đam mê, hăng say trong công việc.
c. Môi trường văn hoá, xã hội:
Việt Nam ta được xem như một quốc gia có nền văn hoá đậm đà bản sắc
dân tộc nhưng cũng rất tân tiến, ngay từ những ngày đầu thành lập, xây
dung và bảo vệ tổ quốc Việt Nam, Đảng và nhà nước ta đã xác định hội
nhập, mở cửa thông thương với các quốc gia trên thế giới là điều thiết yếu
để đưa đất nước sánh vai cùng các cường quốc năm Châu. Thêm vào đó
con người Việt Nam vốn hiếu khách, ham học hỏi, nhanh nhẹn trong
công việc cũng như trong khắc phục vượt qua những trở ngại, khó khăn.
Đây sẽ là những điều kiện tốt để công nghệ mới và kỹ thuật mới có điều
kiện phổ rộng tại đất nước chúng ta.
d. Đặc thù môi trường kinh doanh của công ty:
12
12
Như trên đã đề cập, đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập việc
sử dụng và thay thế các máy móc, thiết bị phục vụ cho công việc văn
phòng là rất cần thiết và là một nhu cầu thiết yếu, do đó khách hàng của

công ty không chỉ gói gọn trong nội bộ một số doanh nghiệp hay công ty
mà là tất cả những khách hàng có nhu cầu sử dụng và thay thế phục vụ
cho nhu cầu công việc.
Về thị trương mục tiêu, cũng giống như bất kỳ một công ty nào thì
đẻ hoạt động có hiệu quả và xuyên suốt cần có một mục tiêu cụ thể, và
mục tiêu đó phải phù hợp với điều kiện của từng công ty. Với Hà Nội
Tech cũng vậy, mục tiêu chiến lược của công ty là an toàn và bảo đảm có
lãi trong kinh doanh. Do là công ty TNHH, vốn duy trì cho hoạt động
không nhiều nên Hà Nội Tech đã chú trọng hướng tới thị trường khách
hàng là sinh viên, học sinh bởi đây chính là những khách hàng tiềm năng
với nhu cầu học hỏi cao, có kiến thức về tin học, kỹ thuật. Thêm vào đó
việc khai thác khách hàng là các công ty, doanh nghiệp (tư nhân và quốc
doanh ) cũng là mối quan tâm chính của Hà Nội Tech.
Khoảng vài năm trở lại đây, ngành công nghệ thông tin bắt đầu
phát triển mạnh mẽ. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường đầy tiềm năng
này, Công ty đã cung cấp và tung ra thị trường những sản phẩm tối tân,
hiện đại nhất. Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là nhập
khẩu máy tính và thiết bị ngoại vi từ nước ngoài, lắp ráp máy tính PC với
nhãn hiệu SOLARIS đồng thời Công ty thiết lập các hệ thống đại lý bán
hàng và phân phối sản phẩm, phát triển các ứng dụng trên mạng dạy học
Multimedia.
Với sự nỗ lực và uy tín của mình trên thị trường, Công ty đã chính
thức trở thành đại lý phân phối của DELL và đại lý về tích hợp hệ thống.
Từ năm 2000 đến nay, Công ty tổ chức lại bộ máy điều hành và tham gia
hoạt động kinh doanh trong ba lĩnh vực thiết bị mạng máy tính của hãng
PLANET. Xây dựng hệ thống bán lẻ và cung cấp cho khách hàng. Tham
13
13
gia thiết kế và xây dựng các dự án ứng dụng công nghệ mạng truyền
thông.

e. Tình hình cạnh tranh:
Thị trường nội tại (Việt Nam) của công ty hiện nay là một thị trường rộng
lớn, đầy sức hấp dẫn nhưng cũng đòi hỏi rất cao về mẫu mã, chất lượng
cũng như các dịch vụ sau bán hàng của công ty. Do tính hấp dẫn của thị
trường mà các công ty, doanh nghiệp cùng khai thác thị trường khác đang
ganh đua tích cực nhằm khẳng định tên hiệu và chiếm lĩnh thị trường (với
các chính sách giá cả, bán hàng, khuyến mãi, cải tiến mẫu mã )khiến cho
tình hình cạnh tranh càng trở nên gay gắt và phức tạp. Thêm vào đó việc
một số các công ty từ Trung Quốc (các sản phẩm của họ cực kỳ phong
phú về mẫu mã, chất lượng phù hợp, đầy tính sáng tạo, mang nhiều chức
năng, công dụng, lại thêm việc họ tận dụng hiệu quả qui luật “ lợi thế
theo qui mô” nên các sản phẩm của họ có giá cả rất cạnh tranh.) đưa hàng
vào thị trường Việt Nam và chiếm lĩnh thị phần tương đối lớn cũng gây
không ít khó khăn.
Như vậy có thể thể rằng, các nhà cung cấp nguồn hàng cho công ty là các
hãng có tên hiệu lớn và kinh doanh hiệu quả trên thị trường quốc tế (các
nhà cung cấp chính: DELL, PLANET, SOLARIST ), phương pháp mua
hàng của công ty là nhập trực tiếp linh kiện đồng bộ từ các nhà cung cấp
chính, trả ngay 80% tổng giá trị mặt hàng, số còn lại thanh toán theo thoả
thuận giữa hai bên. Việc thực hiện mua hàng như vậy có ưu điểm là công
ty có thuận lợi về tài chính và an toàn về nguồn gốc, chất lượng của hàng
hoá, tuy vậy nhược điểm của phương pháp này là công ty phải phụ thuộc
quá nhiều vào phía nhà cung cấp.
Hệ thống phân phối hiện tại của công ty, có thể xem là khai thác khá hiệu
quả, tăng cường được khả năng cạnh tranh, việc mở rộng quan hệ với các
bạn hàng mới, các trung gian sẽ là điều kiện thuận lợi để công ty thâm
nhập sâu hơn vào thị trường. Tuy vậy công ty cũng chưa chú trọng tới
14
14
việc tăng cường quan hệ với các nhà cung cấp thông tin, các phương tiện

truyền thông, đây là điểm cần được xem xét
1.2.2. Môi trường hoạt động kinh doanh bên trong của công ty.
Môi trường kinh doanh bên trong của doanh nghiệp được hiểu là nền văn
hoá của tổ chức doanh ngiệp được hình thành và phát triển với quá trình
vận hành doanh nghiệp từ góc độ kinh doanh, cần đặc biệt chú ý tới triết
lý kinh doanh, các tập quán, các thói quen, các truyền thống, các phong
cách sinh hoạt, các nghệ thuật ứng xử, các lễ nghi được duy trì trong
doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh bên trong của công ty Hà Nội Tech là tổng hợp
các yếu tố tự nhiên, tổ chức và kĩ thuật các tác động và các mối liên hệ
bên trong, bên ngoài có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
Công ty có một vị trí địa lí thuận lợi cho việc kinh doanh, giao thông
thuận lợi, dễ đi lại, thuộc khu vực trung tâm thành phố. Bên cạnh đó,
trong điều kiện kinh tế mở càng tạo điều kiện cho công ty phát huy được
vai trò tự chủ của mình, dễ dàng thiết lập các mối quan hệ với nhiều
thành phần kinh tế tạo lối đi riêng cho mình. Trong điều kiện sống mới
này hội chợ Thương mại, hội chợ tiêu dùng thường xuyên được tổ chức
cùng là những yếu tố làm doanh số bán ra của công ty tăng lên, Công
ty đã tạo cho người lao động tự giác, có quyền kinh doanh, chủ động sáng
tạo trong tổ chức kinh doanh, thậm chí tự mua, tự bán, tự kinh doanh sao
cho đúng pháp luật. Hình thức khoán hiệu quả kinh doanh đến tổ, nhóm
người lao động được đại đa số nhân viên phấn khởi, tạo sự thoải mái giúp
họ có trách nhiệm hơn trong công việc của mình. Công ty đã tạo điều
kiện thuận lợi cho từng cửa hàng theo hướng giao kế hoạch kinh doanh -
tài chính - quyền tự chủ kinh doanh của cửa hàng, đại lý kinh doanh hạch
toán riêng. Cho phép đại lý có con dấu riêng để tiện trong quan hệ hành
chính và quản lí nội bộ, tuy nhiên cũng không có giá trị tư cách pháp
15
15
nhân kí kết hợp đồng kinh tế. Cho phép cửa hàng, đại lý mở tài khoản

chuyên thu - chuyên chi, nhưng không được phép vay vốn ngân hàng qua
tài khoản này.
a.khả năng tài chính:
Hà Nội Tech là một công ty TNHH, một doanh nghiệp nhỏ, qui mô nhỏ
nên nguồn vốn rất hạn hẹp. Từ trước năm 1999, vân đè này luôn làm các
nhà quản lý tại công ty vất vả, và công ty đã phải nợ nhiều nơi với số tiền
khá lớn. Tuy vậy, từ năm 2000 trở lại đây do có sự quan hệ và lượng vốn
huy động khong cần phải nhiều nên trong các thương vụ, công ty không
cần phải đi vay vốn. Chỉ khi nào có các hợp đồng rất lớn thì công ty mới
phải thực hiện vay, nhưng điều này rấtthuận lợi vì công ty đã có uy tín
trên thị trường và thường xuyên thế chấp bằng các tài sản an toàn như
nhà, máy móc, thiết bị, khế ước, hợp đồng ngoại
b. Nhân sự:
Tổng số lao động trong toàn công ty là 50 người trong đó lao động trực
tiếp là 30 người, lao động gián tiếp là 20 người, đại học là 16 người, trung
cấp là 19 người, sơ cấp là 15 người. Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công nhân
viên của công ty đều có trình độ tương ứng phù hợp với ngành nghề của
mình.
Với mô hình tổ chức trực tuyến chức năng, công ty Hà Nội Tech có sự
năng động trong quản lý và điều hành, các mệnh lệnh được truyền đạt tới
các phòng, ban nhanh gọn, ban giám đốc có thể nắm bắt được chính xác,
kịp thời những thông tin từ cấp dưới, từ đó có những chính sách chiến lược
điều chỉnh phù hợp, đồng thời cũng tạo ra sự ăn khớp giữa các phòng ban
liên quan, nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh. Điểm yếu duy nhất
của công ty vẫn là tình trạng thiếu vốn, điều này làm ảnh hưởnh rất nhiều
tới việc đưa ra các quyết định, sách lược của ban giám đốc.
16
16
PHẦN II.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.

2.1. thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty:
Trong những năm gần đây, công ty phải đối mặt với không ít những khó
khăn phát sinh như sự cạnh tranh quyết liệt về thị trường, giá cả, nguồn hàng
cũng như sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Nhưng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty vẫn thu được
những kết quả cao và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đảm bảo
hoạt động kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh . Cụ thể
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây như sau:
17
17
Bảng: kết quả, doanh số, lợi nhuận, chi phí năm 2001 – 2003 của công ty
Hà Nội Tech
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tổng doanh thu Tỷ đồng 3.092.866 4.225.000 4.337.500
Nhập khẩu Tỷ đồng 1.273.941 3.862.000 4.225.000
Doanh số Tỷ đồng 180,65 230,95 263,33
Chi phí bán hàng Triệu đồng 486 698 756
Chi phí quản lý Triệu đồng
Lợi nhuận Triệu đồng 190 660 990
Nộp thuế Triệu đồng 533 622,78 87,36
Đánh giá tình hình thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu trong 3 năm
vừa qua cho thấy rằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng dần qua các năm.
Công ty hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch các chỉ tiêu đã đề ra:
Nhìn vào bảng chỉ tiêu thấy những rằng quy mô kinh doanh của công
ty đang dần được mở rộng. Năm 2001 tổng doanh thu của công ty thực hiện
được 3.092.866 tỷ đạt 106,48% so với cùng kỳ năm 2000. Mặc dù doanh số
so với kế hoạch là 130,77% nhưng lợi nhuân công ty đạt được chỉ có 66,83%
so với kế hoạch và 68,03% so với cùng kỳ năm 2000. Đó là do giá cả của
mặt hàng máy tính và thiết bị giảm, trong đó hàng máy tính và thiết bị luôn
là mặt hàng chủ lực của công ty.

Bước sang năm 2002, mặc dù có nhiều khó khăn như giá các mặt hàng
máy tính và thiết bị, linh kiện trong nước giảm trong khi giá thu mua, nhập
thiết bị không giảm. Tuy nhiên Công ty đã cố gắng đẩy mạnh kinh doanh và
phục vụ khách hàng phù hợp tình hình thực tại và đạt được kết quả như sau:
Tổng doanh thu đạt 4.225.000 tỷ đạt 109,09% so với kế hoạch và đạt 82,9%
so với cùng kỳ năm 2001.
Đến năm 2003 Công ty đã có nhiều sự thay đổi manh mẽ so với năm
trước. Cụ thể là đối với tổng doanh thu đã có sự thay đổi. Năm 2002 tổng
doanh thu chỉ 4.225.000 tỷ là và đạt 82.9%so với kế hoạch,thì năm
2003là4.337.500, đạt 87,7% so với cùng kỳ năm 2002. Lý do có sự cố gắng
18
18
để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh phù hợp tình hình thực tế cũng như với
chủ trương chính sách của nhà nước.
Mặt hàng 2001 2002 2003 So sánh
Tỷ lệ số lượng
2.2.Tình hình công tác đào tạo – phát triển nguồn nhân lực ở công ty
Về tổ chức quản lý đào tạo- phát triển nguồn nhân lực của công ty phụ
thuộc vào tổ chức bộ máy hành chính của công ty, khối quản lý hành
chính sự nghiệp, khối sản xuất kinh doanh (xí nghiệp, tổ thi công )
Về quan điểm chỉ trương: Các công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của công ty được quản lý thống nhất trong toàn côngty và tổ chức
thực hiện theo phân cấp, trong đó ban giám đốc là cơ quan quản lý cao
nhất có trách nhiệm quản lý thống nhất trong toàn công ty và tổ chức thực
hiện theo phân cấp. Phòng tổ chức là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm
thực thi nhiệm vụ này. Các đơn vị thuộc khối quản lý và sản xuất kinh
doanh có trách nhiệm xác định nhu cầu đào tạo và chi phí kế hoạch đào
tạo lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu công tác và nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty trong

những năm qua được tổ chức thực hiện như sau:
19
19
Về mặt hình thức: Công ty đã tiến hành thực hiện theo các hình
thức đào tạo phong phú đa dạng như: đào tạo cơ bản ngắn hạn, đào tạo
tập trung, đào tạo tại chỗ, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ các chuyên
ngành. Điều này được thể hiện rõ trên bảng sau:
Kế hoạch đào tạo và sử dụng nhân lực quý I của năm 2002.
TT Chức
danh
nghề
Tổng số
CBCNV
hiện có
Nhu
cầu sử
dụng
Tuyển
mới
Kế hoạch đào tạo
Số
lượng
Thời
gian
Kinh
phí
Tổng
cộng
50 50 0
I CB QL

KT
200 0
1 CB QL 41 0 8 2 8000
2 CB KT 76 14
Kết quả công tác đào tạo trong những năm qua.
Năm
Hình thức dào tạo
2001 2002 2003 2004 Kế
hoạch
2005
1. Đào tạo tập trung 65 80 100 80 70
2.Ngắn hạn 250 300 400 475 450
20
20
3. Bồi dưỡng nghiệp vụ 7 4 9 3 4
4.Bổ túc nâng cao 0 1 0 1 2
Nhìn chung, từ khi có sự đổi mới trong giáo dục – đào tạo, công ty
có những bước tiến vượt bậc cả về quy mô, số lượng và chất lượng trong
đào tạo, việc quán triệt sâu sắc tư tưởng trong công tác đào tạo là rất phù
hợp với quả trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, coi sự nghiệp
giáo dục – đào tạo của quóc gia.
2.3. Tình hình lao động của công ty:
Trong điều kiện hiện nay việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô
cùng to lớn giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động, tư liệu lao
động, và môi trường lao động sẽ góp phần làm tăng NSLĐ mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công
tác quản lý lao động, Công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác
quản lý lao động sao cho hợp lý và đạt hiệu quả công việc cao hơn.
Công ty là Công ty có khối lượng công việc mô hình sản xuất thuộc
hạng doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản phẩm sản xuất ra mang tính chất đặc

thù nên số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty chính thức là 50
người và được chia ra thành các l oại như sau:
* Cán bộ công nhân viên lao động trực tiếp có 30 người
Với đội ngũ nhân viên tay nghề thành thạo trong công việc đã có kinh
nghiệm trong nhiều năm công tác cho nên những năm gần đây Công ty
ngày càng trên đà phát triển.
* CBCNV quản lý nghiệp vụ.
+ 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng và 14 cán bộ nghiệp
vụ khác.
* Nhân viên khác: Có 18 người trong đó có lái xe, kho và bảo vệ.
* Công ty còn có lực lượng lao động ngoài quỹ lương là các công tác
viên, các nhân viên làm việc theo hợp đồng doanh thu
21
21
2.4. Tổ chức trả lương ở Công ty:
2.4.1. Nguyên tắc trả lương cho cán bộ công ty:
- Phải trả đủ lương và phụ cấp cho CBCNV của Công ty theo chế độ
Nhà nước ban hành thoe cấp bậc lương của mỗi CBCNV được hưởng
lương theo định 28/CP ngày 28/03/1997, thông tư số 05/2002/TT -
BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ lao động thương binh xã hội và
công văn 4320/BLĐTBXH - TL ngày 29/12/1998 về quy định tiền lương
và điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp, sinh hoạt phí.
- Ngoài mức lương đang hưởng theo quy định của Nhà nước các
CBCNV đang làm việc trong doanh nghiệp được hương theo hệ số lương
riêng của Công ty (hệ số này căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty) dựa trên cấp bậc công việc đang làm và định mức
công việc được giao.
- Chế độ lương khoán sản phẩm, khoán đất lượng nhằm gắn nhiệm vụ
của người lao động với sản phẩm cuối cùng của đơn vị trên cơ sở quỹ
lương được duyệt, việc phân phối tiền lương cho người lao động được áp

dụng dưới hình thức khoán gọn công trình cho đơn vị đối với công việc
có định mức kỹ thuật.
Công nhân hỗ trợ cho sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ
lãnh đạo, quản lý, được thực hiện chế độ lương khoán, lương sản phẩm
được hưởng đầy đủ các khoản đãi ngộ khác theo chế độ hiện hành.
Bảng: quỹ lương và lương bình quân/ tháng tại HN Tech 2002- 2004
Chỉ tiêu Năm2002 Năm2003 Năm2004
Tổng lao động 50 50 50
Tổng quỹ lương
(đv triệu VNĐ)
207.159.94
0
260.003.23
0
313.126.8
37
Lương bình quân( đv nghìn
VNĐ)
950.000 1.050.000 1.200.000
(Nguồn: tư liệu nội bộ của công ty)
22
22
2.4.2. Các hình thức trả lương cho CBCNV.
a. Lương khoán sản phẩm.
_ Quy định về đơn giá tiền lương.
+ Đơn giá cấp bậc.
Trong đó : ĐG
LCĐ
: Tiền lương cấp bậc 1 công .
210.000: Mức lương tối thiểu.

HSL: Hệ số lương.
+ Đơn giá sản phẩm (ĐG
SP
) xác định đơn giá sản phẩm căn cứ vào
định mức lao động có kèm theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
Trong đó: ĐM : Là định mức lao động tính bằng giờ, hoặc ngày
LCBCV: lương cấp bậc công việc.
_ Khoán sản phẩm lẻ:
Đối tượng áp dụng công nhân xây dựng công trình, các công nhân sản
xuất trên cơ sở lương hoàn thành toàn bộ hay quy ước.
+ Định mức.
+ Đơn giá trả lương cho từng công việc sản phẩm.
Định mức lao động ở đây do nhà nước quy định cho từng công việc
hạng mục công trình được quy ra các công việc đã làm thực tế.
VD: Lương của ông Trần Anh Tuấn – nhân viên bảo hành được tính
như sau:
23
ĐG
LCB
= Mức lương tối
thiểu x HSL
ĐG
SP
= ĐM x LCBCV (1 + K
CL
)
Tiền lương = Đơn giá sản phẩm của từng việc thực tế x Định mức
23
- Số ca làm việc: 26 ca .
- Đơn giá tiền công 1 ca: 20.045đ/ ca .

Số tiền lương ông Trần Anh Tuấn đã lĩnh : 26 x 20.045 = 521.170đ.
_ Lương khoán sản phẩm tập thể.
+ Đối tượng áp dụng: Cho một tập thể trong Công ty như tổ bảo hành,
tổ lắp đặt, bộ phận bán hàng
+ Quỹ lương khoán của cả tổ, đội sau khi chi trả lương thời gian làm
khoán (trích trên lương tối thiểu và tính trên hệ số lương) của cá nhân.
Sau khi trừ đi khoản lương thời gian còn lại bao nhiêu sẽ được tính lương
năng suất chất lượng.
+ Hàng ngày đội trưởng căn cứ vào tay nghề, cấp bậc để phân công
công tác để đảm bảo công táclao động. Cuối ngày làm việc chấm công
năng suất chất lượng cho tổ viên, người có năng suất cao, chất lượng tốt
được cộng thêm, người có năng suất thấp thì hưởng lương ít hơn hoặc bị
trừ công. Mỗi tháng tổ trưởng, đội trưởng phải gửi bảng chấm công lần 1
để phòng tổ chức kế toán biết để tính lương tạm ứng. Cuối tháng tổng kết
vào bảng chấm công để thanh toán lương (cột cộng lương sản phẩm).
+ Cơ sở để lập quỹ lương khoán là dựa trên phiếu giao việc và nghiệm
thu thanh toán, số công việc thực tế và (đơn giá lương sản phẩm kế
hoạch).
Tiền lương sản phẩm chi trả cho CBCNV ở đây chính là số tiền NSCL
người nào làm được nhiều công trong tháng sẽ được hưởng nhiều tiền
công và ngược lại.
b. Lương thời gian:
Đối tượng áp dụng: Được áp dụng cho những người làm công tác
quản lý công tác hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của Công ty bao gồm: Cán
bộ các phòng ban, công nhân viên văn phòng lực lượng lao động gián
tiếp.
24
Tiền lương = ĐG
LCB
[ Công sản xuất * (1+ K

CL
) + VK + P] +L
TN
24
Trong đó:
Csx: Công sản xuất
K
CL
: Hệ số lương chất lượng
L
TN
: Lương trách nhiệm
VK: Công việc khác, trực dự phòng.
P: Công nghỉ phép, việc riêng có lương
+ Hệ số lương chất lượng và hệ số trách nhiệm.
Hệ số lương chất lượng.
K
CL
= 0.5: Công nhân viên hướng chế độ lương thời gian ở các đội, tổ,
phòng ban, cán bộ chuyên trách đoàn thể.
K
CL
= 0,3: Nhân viên nhà trẻ mẫu giáo, công nhân thử việc.
Lương trách nhiệm được tính trên mặt bằng lương tối thiểu của Công
ty thường ở Công ty hưởng lương trách nhiệm theo hệ số trách nhiệm và
ngày công trực tiếp công tác.
* Quy định hệ só trách nhiệm:
K
TN
Chức danh bộ phận

1,0 Giám đốc
0,7 Phó giám đốc.
0,5 Phó đội trưởng, trưởng phòng.
0,3 Phó đội phó, nhân viên khác.
* Trả lương ngày nghỉ chế độ:
- Nghỉ lễ tết theo quy định của Nhà nước, nghỉ mát, nghỉ phép được
trả lương cơ bản không hệ số của Công ty.
- Nghỉ ốm, nghỉ trông con ốm, nghỉ thực hiện các biện pháp sinh đẻ kế
hoạch, nghỉ trống con ốm, nghỉ thực hiện các biện pháp sinh để kế hoạch,
nghỉ thai sản được trả 25% tiền lương cơ bản vào quỹ BHXH để thực
hiện chế độ BHXH như ốm, con ốm, thai sản.
* Trả lương cho các trường hợp khác.
25
25

×