Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA BỨC XẠ ION HÓA LÊN CƠ THỂ CON NGƯỜI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.83 KB, 37 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

Đề Tài:
AN TOÀN BỨC XẠ ThS TRƯƠNG TRƯỜNG SƠN
Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

Đề Tài :
GVHD: Thầy Trương Trường Sơn
NSVTH: Lê Huy Ba Duy
Nguyễn Văn Quang
Nguyễn Thị Kim Xuyến
Ngô Thị Thanh
LỚP LÝ 4 CN TRANG 2
AN TOÀN BỨC XẠ ThS TRƯƠNG TRƯỜNG SƠN
Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2010
LỜI GIỚI THIỆU
Chúng ta đã biết chất phóng xạ là một bộ phận không thể tách rời của trái đất
chúng ta, nó đã tồn tại cùng trái đất. Các chất phóng xạ tồn tại trong tự nhiên, có trên
mặt đất, có trong không khí và thực phẩm. Chất phóng xạ tồn tại ở dạng khí trong không
khí khi chúng ta hít thở. Cả trong cơ thể của chúng ta bao gồm cơ, xương và các mô đều
chứa các nguyên tố phóng xạ có trong tự nhiên.
Con người vẫn thường phải chịu sự chiếu xạ của các bức xạ tự nhiên từ trái đất,
cũng như từ bên ngoài trái đất. Bức xạ mà chúng ta nhận được từ bên ngoài trái đất
được gọi là các tia vũ trụ hay bức xạ vũ trụ. Chúng ta cũng bị chiếu bởi các bức xạ nhân
tạo. Chẳng hạn như tia X, các bức xạ được sử dụng để chuẩn đoán bệnh và điều trị bệnh
ung thư. Bụi từ các vụ nổ thử nghiệm hạt nhân và lượng nhỏ các chất phóng xạ từ các
nhà máy điện hạt nhân và điện than đá thải vào môi trường cũng như là những nguồn
bức xạ chiếu vào cơ thể con người.


Hãy cùng đi vào bài tiểu luận của chúng tôi để hiểu rõ thêm về ảnh hưởng của
tia bức xạ. Và trả lời câu hỏi tia bức xạ ảnh hưởng lên cơ thể con người như thế nào.
LỚP LÝ 4 CN TRANG 3
AN TOÀN BỨC XẠ ThS TRƯƠNG TRƯỜNG SƠN
MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................4
CHƯƠNG I. CÁC LOẠI BỨC XẠ................................................................................................5
CHƯƠNG II. CÁC NGUỒN CHIẾU XẠ......................................................................................6
CHƯƠNG III. TÁC HẠI CỦA BỨC XẠ ION HÓA LÊN CƠ THỂ CON NGƯỜI..................15
CHƯƠNG IV. KHẮC PHỤC.......................................................................................................25
CHƯƠNG V. NHỮNG VỤ TAI NẠN ẢNH HƯỞNG NGHIÊM TRỌNG ĐẾN CON NGƯỜI
........................................................................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................37
LỚP LÝ 4 CN TRANG 4
AN TOÀN BỨC XẠ ThS TRƯƠNG TRƯỜNG SƠN
CHƯƠNG I. CÁC LOẠI BỨC XẠ
Các nguồn phóng xạ (bao gồm các nguồn phóng xạ và các thiết bị bức xạ) phát ra
các hạt bức xạ như hạt anpha, beta, gamma và neutron. Các bức xạ có những ảnh hưởng
khác nhau khi chiếu lên cơ thể con người.
1. Bức Xạ Alpha.
Bức xạ alpha được phát ra bởi các nguyên tử của các nguyên tố nặng như Uran,
Radi, Radon và Plutoni. Trong không gian, bức xạ alpha không truyền đi được xa và bị
cản lại toàn bộ bởi một tờ giấy hoặc bởi lớp màng ngoài của da. Tuy nhiên, nếu một
chất phát tia alpha được đưa vào trong cơ thể, nó sẽ phát ra năng lượng ra các tế bào
xung quanh. Ví dụ trong phổi, nó có thể tạo ra liều chiếu trong đối với các mô nhạy
cảm, mà các mô này thì không có lớp bảo vệ bên ngoài giống như da.
2. Bức Xạ Beta.
Bao gồm các electron có khối lượng gần 1/2000 khối lượng của
một proton hay neutron, nhỏ hơn rất nhiều so với các hạt alpha và nó
có thể xuyên sâu hơn. Tia beta được phát ra từ một số vật liệu phóng

xạ, chẳng hạn như Triti, Carbon-14, Photpho-32, và Stronti-90. Tia
beta có thể bị cản lại bởi tấm kim loại, kính hay quần áo bình thường
và nó có thể xuyên qua được lớp ngoài của da. Nó có thể làm tổn
thương lớp da bảo vệ. Trong vụ tai nạn ở nhà máy điện hạt nhân
Chernobyl năm 1986, các tia beta mạnh đã làm cháy da những người
cứu hoả. Nếu các bức xạ beta phát ra trong cơ thể, nó có thể chiếu xạ
trong lên các mô trong đó.
3. Bức Xạ Gamma.
Bức xạ gamma là dạng năng lượng sóng điện từ. Nó đi được khoảng cách lớn
trong không khí và có độ xuyên mạnh. Tia gamma được tạo ra do sự tự phân rã của chất
phóng xạ, chẳng hạn như Cobalt-60 và Xedi-137. Khi tia gamma bắt đầu đi vào vật chất,
cường độ của nó cũng bắt đầu giảm. Trong quá trình xuyên vào vật chất, tia gamma va
LỚP LÝ 4 CN TRANG 5
AN TOÀN BỨC XẠ ThS TRƯƠNG TRƯỜNG SƠN
chạm với các nguyên tử. Các va chạm đó với tế bào của cơ thể sẽ làm tổn hại cho da và
các mô ở bên trong. Các vật liệu đặc như chì, bê tông là tấm chắn lý tưởng đối với tia
gamma.
4. Bức Xạ Neutron.
Hạt neutron được giải phóng sau phản ứng phân hạch hạt nhân của Uranium hoặc
Plutonium, bản thân nó không phải là bức xạ ion hoá, nhưng nếu va chạm với các hạt
nhân khác, nó có thể kích hoạt các hạt nhân hoặc gây ra tia gamma hay các hạt điện tích
thứ cấp gián tiếp gây ra bức xạ ion hoá. Neutron có sức xuyên mạnh hơn tia gamma và
chỉ có thể bị ngăn chặn lại bởi tường bê tông dày, bởi nước hoặc tấm chắn Paraphin.
Bức xạ neutron chỉ tồn tại trong lò phản ứng hạt nhân và các nhiên liệu hạt nhân.
5. Bức Xạ Tia X.
Tia X có những đặc điểm tương tự như tia gamma, nhưng bức xạ gamma được
phát ra bởi hạt nhân nguyên tử, còn tia X do con người tạo ra trong một ống tia X mà
bản thân nó không có tính phóng xạ. Tia X bao gồm một hỗn hợp của các bước sóng
khác nhau, trong khi năng lượng tia gamma có một giá trị cố định (hoặc hai) đặc trưng
cho các chất phóng xạ.

CHƯƠNG II. CÁC NGUỒN CHIẾU XẠ
Nguồn chiếu xạ được chia thành hai loại gồm: chiếu xạ tự nhiên và chiếu xạ nhân
tạo. Nguồn phóng xạ nhân tạo do con người chế tạo bằng cách chiếu các chất trong các
lò phản ứng hạt nhân hay máy gia tốc. Nguồn phóng xạ tự nhiên gồm các chất phóng xạ
có nguồn gốc bên ngoài trái đất như các tia vũ trụ và các chất phóng xạ có nguồn gốc từ
trái đất như các chất phóng xạ có trong đất đá, trong khí quyển, trong nước.
LỚP LÝ 4 CN TRANG 6
AN TOÀN BỨC XẠ ThS TRƯƠNG TRƯỜNG SƠN
1. Chiếu Xạ Tự Nhiên
Bức xạ ion hóa từ các nguồn phóng xạ tự nhiên chiếu xạ lên con người theo hai
con đường: chiếu xạ trong do các nguyên tố phóng xạ được hấp thụ vào cơ thể qua thức
ăn, nước, qua hít thở không khí, chính các đồng vị phóng xạ có trong cơ thể (Potassium-
40, C-14, Ra-226) và chiếu xạ ngoài bởi các nguyên tố phóng xạ có trong tự nhiên như
trong đất đá, các bức xạ trong các tia vũ trụ xâm nhập vào khí quyển trái đất.
a. Bức xạ vũ trụ.
Các bức xạ proton, alpha,… năng lượng cao rơi vào khí quyển trái đất từ không
gian bên ngoài gọi là các tia vũ trụ. Tia vũ trụ có năng lượng cỡ từ hàng chục mev đến
10
20
eV hay cao hơn. Trong số các đồng vị có nguồn gốc từ tia vũ trụ có đóng góp đáng
kể vào liều chiếu xạ trong, phải kể đến
3 7 14
, ,H Be C
, và
24
Na
. Trong số 4 đồng vị này
thì
14
C

có đóng góp lớn hơn cả. Hoạt độ phóng xạ gây bởi
14
C
có trong cơ thể người
được đánh giá vào khoảng 50 Bq/g, tương ứng với liều hiệu dụng là 12μSv/năm. Bức xạ
vũ trụ được chia làm hai loại:
• Bức xạ vũ trụ từ thiên hà
Chúng được sinh ra từ các vật thể vũ trụ rất xa trái đất, thành phần bao gồm 92,5%
là các hạt proton năng lượng cao và khoảng 7% là các hạt alpha và các hạt ion nặng hơn,
phần còn lại là các electron, photon, neutrino.
• Bức xạ vũ trụ từ mặt trời
Chúng được sinh ra từ các vụ nổ trong mặt trời và thay đổi theo chu kỳ hoạt động
của mặt trời. Chúng tương tác với hạt nhân nguyên tử không khí và tạo ra những tia bức
xạ thứ cấp bao gồm electron, gamma, proton, neutron, mezon,… với năng lượng tương
đối thấp, vào khoảng ≤ 400 MeV và có cường độ rất lớn ≈ 10
6
– 10
7
hạt/cm
2
.s. Cũng có
nhưng trường hợp đặc biệt, chúng có năng lượng một vài GeV. Con người chủ yếu bị
chiếu xạ bởi những tia bức xạ thứ cấp.
b. Các bức xạ trong vỏ trái đất
• Bức xạ từ mặt đất
LỚP LÝ 4 CN TRANG 7
AN TOÀN BỨC XẠ ThS TRƯƠNG TRƯỜNG SƠN
Các nhân phóng xạ trong vỏ trái đất gồm các họ phóng xạ Uranium, Thorium và
các hạt nhân phóng xạ nhẹ khác như K
40

, Rb
87
,… chiếu xạ này trung bình khoảng 0,45
mSv/năm, tuy nhiên có thể đạt đến 1,8 mSv/năm và nhiều nơi trên trái đất lên tới 16
mSv/năm (bang Nimasgerais ở Brazil, bang Kerela ở Ấn Độ).
• Bức xạ từ không khí
Do khí phóng xạ bốc lên từ vỏ trái đất (chủ yếu là khí radon). Chiếu xạ gây nên
bởi nguyên nhân này là tương đối yếu, trung bình 0,05 mSv/năm.
Radon-222 (
222
Rn
) và các sản phẩm phân rã sống ngắn của nó (
218 214 214 214
, , ,Po Pb Bi Po
) xâm nhập vào cơ thể người qua đường hô hấp. Trong không khí
gần mặt đất, lượng
222
Rn
thay đổi trong khoảng từ 0,1 đến 10 Bq/m
3
(trung bình là 3
Bq/m
3
). Chu kỳ bán rã của
222
Rn
là 3,8 ngày.
• Bức xạ trong các vật liệu xây dựng
Đó là các bức xạ của Uranium, Thorium và Potassium có chứa trong các vật liệu
như: cát sỏi, xi măng, bê tông, tường khô, gỗ, gạch nung…

Radon thoát ra từ đất và các vật liệu xây dựng, do đó lượng radon trong các phòng
kín lớn hơn rất nhiều so với ở ngoài trời.
Trên phạm vi toàn cầu, trong quy mô của từng nước, người ta đã nghiên cứu xác
định lượng radon trong các nhà ở:
Ở châu Âu trung bình từ 20 đến 50 Bq/m
3
; ở mỹ trung bình là 55 Bq/m
3
nhưng
trong khoảng 1-3% các nhà một căn hộ riêng, tức là khoảng hàng triệu nhà, lượng radon
lên tới 300 Bq/m
3
. Ở Việt Nam, chưa có đầy đủ số liệu thống kê, tuy nhiên kết quả của
một số nghiên cứu cho thấy: lượng radon trong nhà ở khu vực Hà Nội vào khoảng 30
Bq/m
3
, ở miền núi thường lớn hơn vài lần.
Lượng radon trong nhà ở phụ thuộc vào vùng địa lý, tuỳ thuộc vào mùa trong năm
và các yếu tố địa lý, khí hậu... Trong một nhà: tầng thấp có lượng radon nhiều hơn tầng
cao, trong phòng thoáng, lượng radon ít hơn so với trong phòng kín.
• Bức xạ từ nước và thức ăn
LỚP LÝ 4 CN TRANG 8
AN TOÀN BỨC XẠ ThS TRƯƠNG TRƯỜNG SƠN
Nước có chứa K
40
và các nguyên tố phóng xạ khác gây chiếu xạ lên cơ thể trung
bình đạt tới 0,25 mSv/năm.
Các bức xạ tự nhiên này chiếu xạ lên cơ thể con người theo hai cách: chiếu xạ
trong do ăn uống, hít phải và chiếu xạ ngoài.
Liều chiếu xạ do bức xạ tự nhiên trung bình lên người ở vùng “bình thường” được

cho trong bảng.
Bảng 1: Liều lượng con người nhận do bức xạ tự nhiên
Nguồn Liều bức xạ tự nhiên trung bình mỗi
người nhận được trong một năm
Từ đất
Từ vũ trụ
Từ thức ăn
Từ không khí
0,48 mSv
0,38 mSv
0,24 mSv
1,30 mSv
Tổng cộng 2,40 mSv
2. Chiếu Xạ Nhân Tạo
a. Chiếu xạ y tế:
Trong lĩnh vực y tế hiện nay đang sử dụng khá phổ biến các nguồn bức xạ để phục
vụ việc chẩn đoán, điều trị bệnh (đặc biệt là điều trị ung thư) như máy X-quang chẩn
đoán, máy xạ trị và dược chất phóng xạ... Tuy nhiên, đây cũng là “con dao hai lưỡi” bởi
nếu không được đầu tư trang thiết bị đủ điều kiện an toàn và kiểm soát chặt chẽ thì đây
lại là một tác hại rất nguy hiểm đối với nhân viên y tế, người bệnh và môi trường.
Trong chiếu xạ nhân tạo thì chiếu xạ y học là nguồn chủ yếu. Trong đó, liều lượng
đóng góp chủ yếu là do chuẩn đoán bằng X-quang.
LỚP LÝ 4 CN TRANG 9
AN TOÀN BỨC XẠ ThS TRƯƠNG TRƯỜNG SƠN
Bảng 2: Liều lượng do chiếu xạ y học
Nguồn gốc mSv/năm
X-quang và chuẩn đoán
X-quang và phóng xạ điều trị
Chuẩn đoán y học hạt nhân
Điều trị y học hạt nhân

0.60
0.03
0.002
<1
Hiện nay, trong y tế, các nguồn phóng xạ được sử dụng để chuẩn đoán và điều trị
bệnh. Có thể phân nguồn phóng xạ trong lĩnh vực y tế thành 2 loại: một là nguồn từ máy
X-quang, nghĩa là dùng chùm tia X có cường độ tương đối mạnh chiếu nhanh trong thời
gian ngắn dùng trong chụp hình giúp cho việc chẩn đoán bệnh. Ngoài ra còn có nguồn
từ máy phát tia X, các nguồn phóng xạ phát ra các chùm tia tương đối yếu và được
chiếu liên tục trong soi hình. Nguồn thứ hai là sử dụng các đồng vị phóng xạ để điều trị
bệnh. Nguồn này lại được chia làm 2 loại: nguồn kín và nguồn hở.
Nguồn kín là các máy có sử dụng đồng vị phóng xạ như máy xạ trị Cobatl, máy
gia tốc điện tử tuyến tính tạo chùm electron hay tia X với năng lượng 4-25MeV, dao
phẫu thuật bằng tia gamma...
Nguồn hở là các chất phóng xạ được đưa trực tiếp vào trong cơ thể qua đường tiêu
hóa hoặc tiêm để chẩn đoán và chữa trị bệnh (hay còn gọi là phương pháp điều trị chiếu
trong) bằng cách tiêm hoặc uống. Các nguồn này thường phát ra năng lượng bức xạ
beta.
Bảng 3: Một số đồng vị phóng xạ sử dụng trong y tế
ĐVPX Phát ra bức xạ ứng dụng
Bi-213 (46 m) Anpha Điều trị ung thư
Co-60 (5,27 y) Gamma Xạ trị ngoài, khử trùng
Ho-166(26h), Cu-64 (13 h) Chẩn đoán, điều trị
I-125 (60d) Chẩn đoán
Ir-192 (74 d), Pd-103 (17 d) Xạ trị trong
Fe-59 (46 d) Chẩn đoán
Lu-177 (6,7 d), I-131 (8 d) Gamma Chụp ảnh
P-32 (14 d), Y-90 (64 h) Beta Xạ trị
Re-186 (3,8 d), Sm-153 (47 h), Sr-89
(50 d)

Beta, gamma
yếu
Giảm đau
C-11, N-13, O-15, F-18, Cu-64 (13 h) Positron Trong máy pet chẩn đoán
LỚP LÝ 4 CN TRANG 10
AN TOÀN BỨC XẠ ThS TRƯƠNG TRƯỜNG SƠN
Mặc dù, các nguồn chiếu xạ này được dùng để chẩn đoán và điều trị bệnh cho con
người song ít nhiều nó vẫn có những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của bệnh nhân
và cả những nhân viên kĩ thuật làm việc trực tiếp với nó.
Khi chiếu một liều bức xạ nhất định lên bệnh nhân trong chuẩn đoán hay điều trị
thì ít nhiều các tia bức xạ ấy cũng ảnh hưởng đến các tế bào xung quanh vùng chiếu
thậm chí một số trường hợp vùng ảnh hưởng rất lớn. Các tế bào khi bị chiếu sẽ dẫn đến
giảm chức năng hoặc có thể bị hoại tử ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Trong
quá trình điều trị ở bệnh nhân có thể xuất hiện một số triệu chứng đi kèm: mệt mỏi, thay
đổi trên da, ăn mất ngon, nổi ban đỏ, rụng lông tóc…
Ngoài bệnh nhân thì chính những nhân viên làm việc nhiều năm với chất phóng xạ
cũng chịu nhiều ảnh hưởng với những triệu chứng như trên, nhiều trường hợp bị mắc
các bệnh ung thư…
b. Chiếu xạ trong công nghiệp
Công nghệ kĩ thuật ngày càng phát triển cùng với đó là những ứng dụng của kỹ
thuật hạt nhân trong công nghiệp cũng ngày càng đa dạng và phổ biến. Người ta sử
dụng kỹ thuật nguồn kín để xây dựng các hệ đo và tự động hóa trong các dây truyền sản
xuất của các nhà máy công nghiệp, chẳng hạn:
- Đo mức cho các bể đựng phối liệu, đo độ ẩm và mật độ của sản phẩm giấy trong
các nhà máy sản xuất giấy;
- Đo mức chất lỏng trong các bể đựng phối liệu của nhà máy sản xuất xi măng;
- Đo mức trong các hộp sản phẩm của các nhà máy sản xuất bia và nước giải khát;
- Đo độ dày sản phẩm của các nhà máy sản xuất vật liệu sắt thép;
- Các hệ đo phóng xạ trong các giếng khoan của công nghiệp dầu khí.
Bên cạnh kỹ thuật nguồn kín, kỹ thuật nguồn hở hay đồng vị phóng xạ đánh dấu

cũng được sử dụng phổ biến. Chẳng hạn, việc tối ưu hóa quy trình và thời gian pha trộn
phế liệu trong các dây chuyền của các nhà máy sản xuất xi măng, nhà máy hóa chất,
v.v... Trong lĩnh vực khai thác dầu khí, kỹ thuật đánh dấu phóng xạ được sử dụng để xác
định mặt cắt nước bơm ép trong các giếng bơm ép, nghiên cứu hiện tượng ngập lụt
LỚP LÝ 4 CN TRANG 11
AN TOÀN BỨC XẠ ThS TRƯƠNG TRƯỜNG SƠN
trong các giếng khai thác của mỏ dầu bạch hổ. Hay kĩ thuật chụp gamma sử dụng để soi
hành lý tại các sân bay.
Bảng 4: Một số đồng vị phóng xạ sử dụng trong công nghiệp
ĐVPX Sử dụng trong công nghiệp
H-3, Au-198, Tc-99m Nghiên cứu về nước thải
C-14, Cl-36,H-3 Đo tuổi nước
Sc-40 Ag-110m, Co-60,
La-140, Sc-46, Au-198
Nghiên cứu về hiệu quả lò cao
Mn-54, Zn-65 Nghiên cứu về tác động môi trường của khai thác mỏ
Cr-57, Ir-192, Au-198 Nghiên cứu xói mòn bờ biển
Co-60 Khử trùng trong y tế và thực phẩm
Cs-137,
Giám sát xói mòn đất, lắng đọng, độ cao mực nước trong
bình chứa
Ir-192, Yb-169, Co-60,
Se-75
Chụp X-quang công nghiệp kiểm tra các mối hàn
Pb-210 Đo lường tuổi đất, cát
Ngoài các nguồn chiếu xạ trên, tại và gần những trung tâm hạt nhân, nhà máy điện
nguyên tử, các nhân viên và dân cư sinh sống và làm việc quanh đây cũng chịu một
lượng chiếu xạ nhất định. Chủ yếu là chiếu xạ do các chất thải phóng xạ có chứa những
đồng vị phóng xạ như:…………...
Các nguồn phóng xạ sử dụng trong công nghiệp thường là những nguồn có chu kì

bán rã ngắn. Chúng phát ra các bức xạ gamma, tia X, anpha, beta, bức xạ neutron và bức
xạ cực tím. Việc bị chiếu xạ bởi các nguồn bức xạ này ít nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe
của những nhân viên làm việc trực tiếp với nó.
LỚP LÝ 4 CN TRANG 12
Hình 2: Người dân Nhật bị bỏng
do bom nguyên tử của Mỹ.
AN TOÀN BỨC XẠ ThS TRƯƠNG TRƯỜNG SƠN
c. Tro bụi phóng xạ
Do các vụ nổ hạt nhân là chủ yếu:
- Các chất phân hạch không được sử dụng
hoặc mới được tạo ra do tương tác với neutron
như Pu
239
theo phản ứng (n, U
238
).
- Các sản phẩm phân hạch.
- Triti trong các động cơ nhiệt lạnh.
- Các sản phẩm kích hoạt tạo nên ở lớp vỏ
của động cơ như: Fe
56
, Zn
65
, Mn
54
, Co
60
, Rn
102
,

W
185
.
- Các sản phẩm kích hoạt tạo ra trong môi trường xung quanh, nhất là vụ nổ xảy ra
trong lòng đất hoặc trên mặt đất (Si
21
, Al
28
, Na
24
, Zn
65
, Fe
55
, Mn
54
) và C
14
tạo nên bởi
phản ứng N
14
(n,p)C
14
.
Những tro bụi này được tung lên khí quyển trong các vụ nổ sẽ rơi xuống dưới
dạng hạt nhỏ. Thời gian tro bụi phóng xạ lưu lại trong khí quyển có thể kéo dài hàng
chục năm tùy thuộc vào các vụ nổ và các điều kiện phức tạp của khí tượng.
Hầu hết các nguy hiểm bức xạ từ
các vụ nổ hạt nhân là do các hạt nhân
phóng xạ có chu kì bán rã ngắn bên

ngoài tác động lên cơ thể. Các hạt nhân
phóng xạ này có thời gian sống khoảng
vài giây đến vài tháng thường tập trung ở
tâm vụ nổ với thông lượng neutron rất
lớn. Chúng tác động trực tiếp lên cơ thể
với một liều chiếu rất lớn gây ra các triệu
chứng như bỏng nặng đến tử vong.
LỚP LÝ 4 CN TRANG 13
Hình 3: Biểu đồ cho thấy các
đường nét biểu thị tổng liều từ bụi
phóng xạ trên bề mặt một vụ nổ
của 1 lượng phân hạch megaton
AN TOÀN BỨC XẠ ThS TRƯƠNG TRƯỜNG SƠN
Bên cạnh các nhân phóng xạ với thời gian sống ngắn ảnh hưởng ngay lập tức lên
cơ thể còn có các tro bụi phóng xạ khác có thời gian sống rất lâu. Chính vì vậy các triệu
chứng nó gây ra cho con người không thể sớm phát hiện mà nó tích tụ lâu dần trong cơ
thể phá hoại các tế bào, từ đó hình thành các bệnh lý nghiêm trọng. Thường khi phát
hiện ra thì bệnh đã phát triển rất trầm trọng.
Ví dụ: Strongsi-90 có chu kì bán rã 28 năm, nó là chất hóa học tương tự như
Canxi, chính vì thế nó được tích tụ trong xương đang phát triển. Bức xạ mà nó tạo ra lâu
ngày tích tụ lại có thể gây ra các khối u, bệnh bạch cầu, và bất thường khác của máu;
Iốt-131 có chu kỳ bán rã là 8,1 ngày khi nuốt phải, nó tập trung ở tuyến giáp. Các bức
xạ mà nó tạo ra có thể tiêu diệt tất cả hoặc một phần của tuyến giáp; Cesium-137 có chu
kỳ bán rã 30 năm, nó không là một mối đe dọa lớn về sinh học như Strontium-90. Trong
cơ thể nó hoạt động tương tự như Kali, do đó nó sẽ được phân phối khá thống nhất khắp
cơ thể. Điều này có thể góp phần chiếu xạ sinh dục và gây ra những tổn thương di
truyền. Plutonium 239 có chu kỳ bán rã là 24.400 năm, nó là một hạt hiếm khi nhìn
thấy, chỉ cần uống một lượng nhỏ khoảng 1 microgram Plutonium cũng đủ để gây ra
những nguy cơ về sức khỏe nghiêm trọng, có thể hình thành lên các khối u xương và
phổi. Bên cạnh đó còn rất nhiều các nguyên tố phóng xạ khác tạo ra sau các vụ nổ và

tồn tại rất lâu trong khi quyển, nước, đất và khi bức xạ mà chúng gây ra chiếu xạ lên con
người cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của họ. Mà ảnh hưởng
nghiêm trọng nhất đến những cư dân sống tại và gần sát trung tâm các vụ nổ.
LỚP LÝ 4 CN TRANG 14

×