Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Luận văn : ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ SINH THÁI ĐẾN CÂY HỌ SAO - DẦU (Dipterocarpaceae) TRONG KIỂU RỪNG KÍN THƯỜNG XANH VÀ NỬA RỤNG LÁ ẨM NHIỆT ĐỚI Ở ĐỒNG NAI part 6 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.18 MB, 17 trang )

Forestry.tk Phạm Văn Hường
4.3.4.2. Ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường đến dầu con rái
Kết quả nghiên cứu nhận thấy:
+ Xác suất bắt gặp dầu con rái có quan hệ phụ thuộc vào hai yếu tố độ ẩm
đất và độ pH đất. Ở giai đoạn tái sinh, mô hình biểu thị mối quan hệ giữa xác suất
bắt gặp DCR-TS tùy thuộc vào độ ẩm đất và độ pH đất có dạng đường cong Logit
Gauss như sau (Phụ lục 22):
P
DCR-TS
= exp(Y)/(exp(Y)) 4.43)
(với Y = -24,9058 - 0,0241*X
1
+ 10,2346*X
2
+ 0,0006*X
1
2
- 1,0256*X
2
2
)
Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành mô hình có dạng (Phụ lục 23):
P
DCR-TT
= exp(Y)/(exp(Y)) 4.44)
(với Y = -31,8327 + 0,1769*X
1
+ 9,5440*X
2
- 0,0009*X
1


2
- 0,8674*X
2
2
)
+ Tấn số bắt gặp dầu con rái phụ thuộc vào hai yếu tố độ ẩm đất và độ tàn
che theo mô hình Logit Gauss. Ở giai đoạn tái sinh, mô hình có dạng (Phụ lục 24):
P
DCR-TS
= exp(Y)/(exp(Y)) 4.45)
(với Y = -22,3234 + 0,4332*X
1
+ 24,1070*X
3
- 0,0031*X
1
2
- 16,6253*X
3
2
)
Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành mô hình có dạng (Phụ lục 25):
P
DCR-TT
= exp(Y)/(exp(Y)) 4.46)
(với Y = -28,855 + 0,655*X
1
+ 19,905*X
3
- 0,0045*X

1
2
- 13,245*X
3
2

+ Độ phong phú dầu con rái phụ thuộc vào hai yếu tố độ pH đất độ tàn che
theo mô hình Logit Gauss. Ở giai đoạn tái sinh, mô hình có dạng (Phụ lục 26):
P
DCR-TS
= exp(Y)/(exp(Y)) 4.47)
(với Y = -26,6816 + 9,1097*X
2
+ 11,8431*X
3
- 0,8849*X
2
2
- 6,8453*X
3
2
)
Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành mô hình có dạng (Phụ lục 27):
P
DCR-TT
= exp(Y)/(exp(Y)) 4.48)
(với Y = -30,4758 + 10,8706*X
2
+ 2,9517*X
3

- 0,9493*X
2
2
- 0,8290*X
3
2
)
+ Cả 3 yếu tố độ ẩm đất, độ pH đất và độ tàn che cùng phối hợp ảnh hưởng
đến độ phong phú của cây tái sinh dầu con rái. Mô hình mối quan hệ có dạng (Phụ
lục 28):
P
DCR-TS
= exp(Y)/(exp(Y)) 4.49)
Forestry.tk Phạm Văn Hường
(với Y = -26,6 - 0,06*X
1
+ 9,57*X
2
+ 13,55*X
3
+ 0,001*X
1
2
- 0,97*X
2
2
-
9,31*X
3
2

)
Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành cũng chịu sự ảnh hưởng tổng hợp của 3
yếu tố độ ẩm đất, độ pH đất và độ tàn che, mô hình hình có dạng (Phụ lục 29):
P
DCR-TT
= exp(Y)/(exp(Y)) 4.50)
(với Y = -31,93 + 0,17*X
1
+ 9,50*X
2
+ 1,03*X
3
- 0,001*X
1
2
- 0,86*X
2
2
-
0,54*X
3
2
)
+ Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, độ ẩm đất và độ tàn che tán rừng có
ảnh hưởng tương tác đến độ bắt gặp dầu con rái giai đoạn tái sinh theo mô hình
Logit Gauss như sau (Phụ lục 30):
P
DCR-TS
= exp(Y)/(exp(Y)) 4.51)
(với Y = -21,90 + 0,475*X

1
+ 19,495*X
3
- 0,005*X
1
2
+ 0,203*X
1
*X
3
- 23,29*X
3
2
)
Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành mô hình hình có dạng (Phụ lục 31):
P
DCR-TT
= exp(Y)/(exp(Y)) 4.52)
(với Y= -29,28+ 0,76X
1
+ 12,61*X
3
- 0,007*X
1
2
+ 0,38*X
1
*X
3
- 26,91*X

3
2
)
+ Độ pH đất và độ tàn che tán rừng có ảnh hưởng tương tác đến độ phong
phú dầu con rái giai đoạn tái sinh theo mô hình Logit Gauss như sau (Phụ lục 32)
P
DCR-TS
= exp(Y)/(exp(Y)) 4.53)
(với Y= -23,88 + 10,45*X
2
- 4,80*X
3
- 1,56*X
2
2
+ 7,89*X
2
*X
3
- 23,57*X
3
2
)
Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành mô hình hình có dạng (Phụ lục 33):
P
DCR-TT
= exp(Y)/(exp(Y)) 4.54)
(với Y= -27,40 + 11,16*X
2
- 5,76*X

3
- 1,57*X
2
2
+ 8,70*X
2
*X3 - 27,26*X
3
2
)
4.3.4.3. Ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường đến vên vên
Kết quả nghiên cứu chỉ cho thấy:
+ Độ phong phú của vên vên quan hệ phụ thuộc vào hai yếu tố độ ẩm đất và
độ pH đất. Ở giai đoạn tái sinh, mối quan hệ được mô tả theo đường cong Logit
Gauss có dạng (Phụ lục 34):
P
VeV-TS
= exp(Y)/(1+exp(Y)) 4.55)
(với Y = -33,1808 + 0,0542*X
1
+ 11,3956*X
2
- 0,0001*X
1
2
- 1,0543*X
2
2
)
Forestry.tk Phạm Văn Hường

Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành mô hình có dạng (Phụ lục 35):
P
VeV-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y)) 4.56)
(với Y = -41,7414 - 0,0871*X
1
+ 15,4749*X
2
+ 0,0007*X
1
2
- 1,2935*X
2
2
)
+ Xác suất bắt gặp vên vên phụ thuộc vào yếu tố độ ẩm đất và độ tàn che
theo mô hình Logit Gauss. Ở giai đoạn tái sinh, mô hình có dạng (Phụ lục 36):
P
VeV-TS
= exp(Y)/(1+exp(Y)) 4.57)
(với Y = -30,897 + 0,4554*X
1
+ 42,0266*X
3
- 0,0032*X
1
2
- 27,8227*X
3
2

)
Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành mô hình có dạng (Phụ lục 37):
P
VeV-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y)) 4.58)
(với Y = -26,7783 + 0,5159*X
1
+ 25,4023*X
3
- 0,0035*X
1
2
- 16,6712*X
3
2
)

+ Tần số bắt gặp vên vên phụ thuộc vào độ pH đất và độ tàn che, theo mô
hình Logit Gauss. Ở giai đoạn tái sinh, mô hình có dạng (Phụ lục 38):
P
VeV-TS
= exp(Y)/(1+exp(Y)) 4.59)
(với Y = -38,1886 + 9,7076*X
2
+ 33,136*X
3
- 0,8917*X
2
2
- 20,7977*X

3
2
)
Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành mô hình có dạng (Phụ lục 39):
P
VeV-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y)) 4.60)
(với Y = -43,7239 + 15,5734*X
2
- 3,8773*X
3
- 1,2864*X
2
2
+ 2,9459*X
3
2
)
+ Cả 3 yếu tố độ ẩm đất, độ pH đất và độ tàn che cùng phối hợp ảnh hưởng
đến độ phong phú của cây tái sinh vên vên. Mô hình mối quan hệ có dạng (Phụ lục
40):
P
VeV-TS
= exp(Y)/(1+exp(Y)) 4.61)
(với Y= -37,5 + 0,03*X
1
+ 9,1*X
2
+ 33,4*X
3

+ 0,0001*X
1
2
- 0,9*X
2
2
- 22,0*X
3
2
)
Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành mô hình hình có dạng (Phụ lục 41):
P
VeV-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y)) 4.62)
(với Y

= - 41,7 - 0,1*X
1
+ 15,9*X
2
- 3,03*X
3
+ 0,001*X
1
2
- 1,3*X
2
2
+ 2,14*X
3

2
)
+ Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, độ ẩm đất và độ pH đất có ảnh hưởng
tương tác đến độ bắt gặp vên vên giai đoạn trưởng thành theo mô hình Logit
Gauss như sau (Phụ lục 42):
P
VeV-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y)) 4.63)
Forestry.tk Phạm Văn Hường
(với Y

= -42,50 - 0,10*X
1
+ 15,755*X
2
+ 0,004*X
1
2
- 0,068*X
1
*X
2
- 0,884*X
2
2
)
+ Tương tự, độ ẩm đất và độ tàn che có ảnh hưởng tương tác đến độ bắt gặp
vên vên giai đoạn tái sinh. Mô hình biểu thị có dạng Logit Gauss (Phụ lục 43):
P
VeV-TS

= exp(Y)/(1+exp(Y)) 4.64)
(với Y = -29,11 + 0,48*X
1
+ 35,81*X
3
- 0,01*X
1
2
+ 0,27*X
1
*X
3
- 36,33*X
3
2
)
Đối với giai đoạn trưởng thành mô hình hình có dạng (Phụ lục 44):
P
VeV-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y)) 4.65)
(với Y = -26,23 + 0,58*X
1
+ 19,05*X
3
- 0,01*X
1
2
+ 0,27*X
1
*X

3
- 25,31*X
3
2
)
+ Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, độ pH đất và độ tàn che tán rừng có
ảnh hưởng tương tác đến độ bắt gặp vên vên giai đoạn tái sinh theo mô hình Logit
Gauss như sau (Phụ lục 45)
P
VeV-TS
= exp(Y)/(1+exp(Y)) 4.66)
(với Y = -32,17 + 9,20*X
2
+ 21,55*X
3
- 1,17*X
2
2
+ 4,48*X
2
*X
3
- 29,09*X
3
2
)
Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành mô hình hình có dạng (Phụ lục 46):
P
VeV-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y)) 4.67)

(với Y = -40,10 + 15,29*X
2
- 10,49*X
3
- 1,52*X
2
2
+ 3,77*X
2
*X
3
- 6,87*X
3
2
)
4.4. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường trong các trạng thái rừng khác nhau
4.4.1. Ảnh hưởng của độ ẩm đất
4.4.1.1. Ảnh hưởng của độ ẩm đất đến dầu song nàng
Những tính toán cho thấy, xác suất bắt gặp DSN-TS không chỉ phụ thuộc
và độ ẩm và còn tuỳ thuộc vào trạng thái rừng thay đổi. Mô hình mô tả xác suất
bắt gặp dầu song nàng giai đoạn tái sinh tuỳ thuộc vào độ ẩm đất trong các trạng
thái rừng có dạng Logit Gauss (Hình 16, Phụ lục 47):
P
DSN-TS
= exp(Y)/(1+exp(Y)) 4.68)
(Với Y = -18,79 + 0,63*X
1
- 0,01*X
1
2

- 1,47*Z
1
- 0,50*Z
2
- 0,17*Z
3
; trong
đó Z
1
= IIB, Z
2
= IIIA
1
, Z
3
= IIIA
2
)
Từ mô hình 4.68, khi thay tương ứng Z
1
= 0 và 1, Z
2
= 0 và 1, Z
3
= 0 và 1,
có thể nhận được các mô hình sau đây:
Forestry.tk Phạm Văn Hường
- Đối với trạng thái rừng IIIA
3


P
DSN-TS
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) 4.69)
(Với Y = -18,7916 + 0,6265*X
1
- 0,0046*X
1
2
)
- Đối với trạng thái rừng IIB
P
DSN-TS
= exp (Y)/(1 + exp(Y)) 4.70)
(Với Y = -20,2596+ 0,6265*X
1
- 0,0046*X
1
2
)
- Đối với trạng thái rừng IIIA
1

P
DSN-TS
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) 4.71)
(Với Y = -19,2950+ 0,6265*X
1
- 0,0046*X
1
2

)
- Đối với trạng thái rừng IIIA
2

P
DSN-TS
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) 4.72)
(Với Y = -18,9569+ 0,6265*X
1
- 0,0046*X
1
2
)
Từ mô hình 4.69 - 4.72, có thể xác định được độ phong phú của cây tái sinh
dầu song nàng trong bốn trạng thái rừng (Bảng 4.26, Hình 4.16)
Bảng 4.26. Độ phong phú cây tái sinh dầu song nàng tuỳ thuộc vào
độ ẩm đất trong 4 trạng thái rừng
Độ ẩm đất
Độ phong phú của cây DSN-TS trong 4 trạng thái rừng
IIB IIIA
1
IIIA
3
IIIA
3

40 0,0718 0,1687 0,2215 0,2513
50 0,3930 0,6295 0,7044 0,7376
60 0,6836 0,8501 0,8883 0,9036
70 0,7418 0,8829 0,9136 0,9258

80 0,6036 0,7998 0,8485 0,8686
90 0,2433 0,4576 0,5419 0,5826







0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
0,60
0,70
0,80
0,90
1,00
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75

80
85
90
95
100
105
110
Xác suất bắt gặp DSN-TS (P)
Forestry.tk Phạm Văn Hường






Phân tích 4 mô hình 4.69 - 4.72 cho thấy độ ẩm tối ưu đối với DSN-TS
trong 4 trạng thái rừng IIB, IIIA
1
, IIIA
2
và IIIA
3
là như nhau (68,4%), nhưng xác
suất bắt gặp DSN-TS lớn nhất lại khác nhau. Tương ứng ở trạng thái IIB, IIIA
1
,
IIIA
2
và IIIA
3

là 0,9338; 0,7648; 0,8951 và 0,9229.
So với trạng thái rừng IIIA
3
, xác suất bắt gặp DSN-TS trong điều kiện độ
ẩm như nhau được xác định theo công thức:
OR
(0-1)
= exp(b
1
) 4.73)
(Với 0 là trạng thái IIIA
3
, 1 là trạng thái IIB hoặc IIIA
1
hoặc IIIA
2
)
Từ công thức 4.73 cho thấy, với cùng độ ẩm đất là 68,4%, xác suất bắt gặp
DSN-TS ở trạng thái IIB, IIIA
1
, IIIA
2
thấp hơn tương ứng 5,0; 1,5 và 1,3 lần so
với trạng thái IIIA
3
(Bảng 4.27).
Khi độ ẩm đất khác nhau, thì sự khác biệt giữa độ phong phú DSN-TS
trong 3 trạng thái rừng IIB, IIIA
1
, IIIA

2
so với trạng thái IIIA
3
được xác định theo
công thức:
OR(IIIA
3
- IIB) = exp[b
1
+ (Doam
1
- Doam
2
)b
2
] 4.74)
OR(IIIA
3
- IIIA
1
) = exp[b
1
+ (Doam
1
- Doam
2
)b
2
] 4.75)
OR(IIIA

3
- IIIA
2
) = exp[b
1
+ (Doam
1
- Doam
2
)b
2
] 4.76)
(với Doam
1
70%; Doam
2
= 50%; b1 và b2 là hệ số của phương trình)
Bảng 4.27. So sánh sai khác về độ phong phú cây tái sinh dầu song nàng
tuỳ thuộc vào độ ẩm đất trong các trạng thái rừng
Độ ẩm đất (%)
Tỷ lệ sai khác (OR):
IIIA
3
- IIB IIIA
3
- IIIA
1

IIIA
3

- IIIA
2

Forestry.tk Phạm Văn Hường
Cùng độ ẩm (68,4%) 5,1 1,5 1,3
Khác độ ẩm (70 và 50%) 6,0 4,9 8,3
Phân tích 3 công thức 4.74 - 4.75 cho thấy, độ ẩm đất khác nhau, xác suất
bắt gặp DSN-TS trong 4 trạng thái rừng khác nhau đáng kể (Bảng 4.27). So với
trạng thái IIIA
3
, khi độ ẩm đất thay đổi từ 70 - 50% thì xác suất bắt gặp DSN-TS ở
trạng thái IIB thấp hơn 6 lần. Tương tự, xác suất bắt gặp DSN-TS ở trạng thái
IIIA
1
thấp hơn 4,9 lần so với trạng thái IIIA
3
, còn IIIA
2
thấp hơn 8,3 lần (Bảng
4.27).
+ Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành, mô hình cũng có dạng Logit Gauss
(Hình 4.17 và Phụ lục 48):
P
DSN-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y)) 4.77)
(Với Y= -26,49 + 0,83*X
1
- 0,01*X
1
2

- 2,33*Z
1
- 1,21*Z
2
- 0,44*Z
3
)
Thay Z
1
, Z
2
và Z
3
ở mô hình 4.77 tương tự mô hình 4.68, nhận được các mô
hình:
- Trạng thái rừng IIIA
3

P
DSN-TT
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) 4.78)
(Với Y

= -26,4877 + 0,8331*X
1
- 0,0057*X
1
2
)
- Trạng thái rừng IIB


P
DSN-TT
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) 4.79)
(Với Y

= -28,8185+ 0,8331*X
1
- 0,0057*X
1
2
)
- Trạng thái rừng IIIA
1
P
DSN-TT
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) 4.80)
(Với Y

= -27,6989+ 0,8331*X
1
- 0,0057*X
1
2
)
- Trạng thái rừng IIIA
2
P
DSN-TT
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) 4.81)

(Với Y

= -26,9318+ 0,8331*X
1
- 0,0057*X
1
2
)
Phân tích hình 4.78 - 4.81, có thể xác định được độ phong phú của DSN-TT
trong bốn trạng thái rừng (Bảng 4.28, Hình 4.17)
Forestry.tk Phạm Văn Hường
Từ 4 mô hình 478 - 4.81 cho thấy độ ẩm tối ưu đối với DSN-TT trong 4
trạng thái rừng IIB, IIIA
1
, IIIA
2
và IIIA
3
là như nhau (72,5%), song xác suất bắt
gặp DSN-TT lớn nhất có sự khác nhau. Tương ứng ở trạng thái IIB, IIIA
1
, IIIA
2

IIIA
3
là: 0,9764; 0,8008; 0,9249 và 0,9637.
Xác định sai khác độ phong phú DSN-TT trong cùng điều kiện độ ẩm
(72,5%) tương tự theo công thức 4.73 cho thấy, độ phong phú DSN-TT ở trạng
thái IIB, IIIA

1
, IIIA
2
thấp hơn tương ứng 7,8; 2,9 và 1,6 lần so với trạng thái IIIA
3
(Bảng 4.29).
Bảng 4.28. Độ phong phú cây trưởng thành dầu song nàng tuỳ thuộc
vào độ ẩm đất trong 4 trạng thái rừng
Độ ẩm đất
Độ phong phú của cây DSN-TT trong 4 trạng thái rừng
IIB IIIA
1
IIIA
3
IIIA
3

40 0,0098 0,0295 0,0614 0,0925
50 0,1957 0,4270 0,6161 0,7145
60 0,6564 0,8541 0,9265 0,9516
70 0,8276 0,9363 0,9694 0,9801
80 0,7940 0,9219 0,9622 0,9754
90 0,4976 0,7521 0,8673 0,9106













0,00
0,20
0,40
0,60
0,80
1,00
1,20
35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 105 110
IIIA3 IIB IIIA1 IIIA2
Xác suất bắt gặp DSN-TT (P)
Độ ẩm đất (%)

Hình 4.17
. Biểu đồ mô tả xác suất bắt gặp dầu song nàng giai đoạn D1.3>10 cm
dưới ảnh hưởng của độ ẩm đất trong trạng thái rừng IIB, IIIA
1
, IIIA
2
và IIIA
3


Forestry.tk Phạm Văn Hường

Bảng 4.29. So sánh sai khác về độ phong phú DSN-TT tuỳ thuộc

vào độ ẩm đất trong các trạng thái rừng
Độ ẩm đất (%)
OR
IIIA
3
- IIB IIIA
3
- IIIA
1
IIIA
3
- IIIA
2

Cùng độ ẩm (72,5%) 7,8 2,9 1,6
Khác độ ẩm (70 và 50%) 4,6 5,7 10,1
Khi độ ẩm đất khác nhau, cho thấy độ phong phú DSN-TT trong 4 trạng
thái rừng có khác nhau đáng kể (Bảng 4.29). So với trạng thái IIIA
3
, khi độ ẩm đất
thay đổi từ 70 - 50% thì độ phong phú DSN-TT ở trạng thái IIB thấp hơn 4,6 lần.
Tương tự, độ phong phú DSN-TT ở trạng thái IIIA
1
thấp hơn 5,7 lần so với trạng
thái IIIA
3
, còn IIIA
2
thấp hơn 10,1 lần (Bảng 4.29).
4.4.1.2. Ảnh hưởng của độ ẩm đất đến dầu con rái

+ Kết quả nghiên cứu cho thấy, xác suất bắt gặp DCR-TS ngoài phụ thuộc
vào độ ẩm đất, còn tuỳ thuộc vào trạng thái rừng. Mô hình biểu mối quan hệ có
dạng Logit Gauss như sau (Hình 18 và Phụ lục 49):
P
DCR-TS
= exp(Y)/(1+exp(Y)) (4.82)
(Với Y = -17,49 + 0,56*X
1
- 0,004*X
1
2
- 0,73*Z
1
- 0,99*Z
2
+ 0,12*Z
3
)
Khai triển mô hình 4.82 tương tự mô hình 4.68, có thể nhận được mô hình
phản hồi độ bắt gặp DCR-TS có dạng:
- Trạng thái rừng IIIA
3

P
DCR-TS
= exp(Y)/exp(Y)) (4.83)
(Với Y = -17,4868 + 0,5560*X
1
- 0,0040*X
1

2
)
- Trạng thái rừng IIB
P
DCR-TS
= exp(Y)/exp(Y)) (4.84)
(Với Y= -18,2162 + 0,5560*X
1
- 0,0040*X
1
2
)
- Trạng thái rừng IIIA
1

P
DCR-TS
= exp(Y)/exp(Y)) (4.85)
(Với Y= -18,4793 + 0,5560*X
1
- 0,0040*X
1
2
)
Forestry.tk Phạm Văn Hường
- Trạng thái rừng IIIA
2

P
DCR-TS

= exp(Y)/exp(Y)) (4.86)
(Với Y = -17,3716 + 0,5560*X
1
- 0,0040*X
1
2
)
Từ mô hình 4.83 - 4.86, có thể xác định được xác suất bắt gặp DCR-TS ở
những điều kiện độ ẩm khác nhau trong 4 trạng thái rừng (Bảng 4.30, Hình 4.18)


Bảng 4.30. Độ phong phú cây tái sinh dầu con rái tuỳ thuộc vào
độ ẩm đất trong 4 trạng thái rừng
Độ ẩm đất
Độ phong phú của cây DCR-TS trong 4 trạng thái rừng
IIB IIIA
1
IIIA
3
IIIA
3

30 0,0058 0,0045 0,0135 0,0120
40 0,0850 0,0667 0,1778 0,1615
50 0,3974 0,3364 0,6055 0,5777
60 0,6778 0,6179 0,8304 0,8135
70 0,7510 0,6986 0,8753 0,8621
80 0,6601 0,5989 0,8188 0,8011
90 0,3598 0,3017 0,5667 0,5382
100 0,0681 0,0532 0,1453 0,1316











0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
0,60
0,70
0,80
0,90
1,00
30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 105 110
IIIA3 IIB IIIA1 IIIA2
Xác suất bắt gặp DCR-TS (P)
Độ ẩm đất (%)

Hình 4.18
. Biểu đồ mô tả xác suất bắt gặp dầu con rái giai đoạn D1.3 < 10 cm
dưới ảnh hưởng của độ ẩm đất trong trạng thái rừng IIB, IIIA
1

, IIIA
2
và IIIA
3


Forestry.tk Phạm Văn Hường




Phân tích hình 4.83 - 4.86 và hình 4.18 cho thấy, độ ẩm tối ưu đối với
DCR-TS trong 4 trạng thái rừng IIB, IIIA
1
, IIIA
2
và IIIA
3
là như nhau (69,3%),
nhưng xác suất bắt gặp DCR-TS lớn nhất lại không giống nhau. Xác suất bắt gặp
tương ứng ở trạng thái IIB, IIIA
1
, IIIA
2
và IIIA
3
là: 0,8542; 0,7386; 0,6848 và
0,8680.
Phân tích công thức 4.73 tương tự như loài DSN-TS, có thể xác định được
khác biệt về độ phong phú DCR-TS trong cùng điều kiện độ ẩm (69,3%) giữa

trạng thái IIB, IIIA
1
, IIIA
2
so với IIIA
3
(Bảng 4.31). Số liệu bảng 4.31 cho thấy, độ
phong phú DCR-TS ở trạng thái rừng IIB thấp hơn 2,2 lần so với trạng thái IIIA
3
,
đối với IIIA
1
so với IIIA
3
là 2,6 lần. Còn giữa IIIA
2
với IIIA
3
là tương đương nhau

(Bảng 4.31).
Bảng 4.31. So sánh sai khác về độ phong phú DCR-TS tuỳ thuộc vào
độ ẩm đất trong các trạng thái rừng
Độ ẩm đất (%)
OR
IIIA
3
- IIB IIIA
3
- IIIA

1
IIIA
3
- IIIA
2

Cùng độ ẩm (69,3%) 2,2 2,6 1,0
Khác độ ẩm (70 và 50%) 1,9 7,7 4,3
Khi độ ẩm đất khác nhau, thì sự khác biệt giữa độ phong phú DCR-TS
trong 3 trạng thái rừng IIB, IIIA
1
và IIIA
2
so với trạng thái IIIA
3
có khác nhau
đáng kể (Bảng 4.31). Số liệu bảng 4.31 cho thấy, độ ẩm đất thay đổi từ 70 - 50%
thì độ phong phú DCR-TS ở trạng thái IIB thấp hơn 1,9 lần. Tương tự, độ phong
phú DCR-TS ở trạng thái IIIA
1
thấp hơn 7,7 lần so với trạng thái IIIA
3
, còn IIIA
2

thấp hơn 4,3 lần (Bảng 4.31).
+ Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành mô hình biểu thị mối quan hệ có dạng
Logit Gauss (Hình 4.19 và Phụ lục 50):
Forestry.tk Phạm Văn Hường
P

DCR-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y)) (4.87)
(Với Y = -34,27 + 0,97*X
1
- 0,01*X
1
2
+ 1,79*Z
1
- 0,02*Z
2
+ 0,23*Z
3
)
Từ mô hình 4.87, thay Z
1
, Z
2
và Z
3
tương tự cách tính toán mô hình 4,68,
có thể nhận được:
- Trạng thái rừng IIIA
3

P
DCR-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y)) (4.88)
(Với Y = -34,2671 + 0,9653*X
1

- 0,0064*X
1
2
)
- Trạng thái rừng IIB
P
DCR-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y)) (4.89)
(Với Y = -32,4735 + 0,9653*X
1
- 0,0064*X
1
2
)
- Trạng thái rừng IIIA
1
P
DCR-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y)) (4.90)
(Với G
19
= -34,2825 + 0,9653*X
1
- 0,0064*X
1
2
)
- Trạng thái rừng IIIA
2


P
DCR-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y)) (4.91)
(Với Y = -34,0396 + 0,9653*X
1
- 0,0064*X
1
2
)
Khai triển mô hình 4.88 - 4.91, có thể xác định được xác suất bắt gặp DCR-
TT ở những điều kiện độ ẩm khác nhau (Bảng 4.32 và Hình 4.19)
Bảng 4.32. Độ phong phú dầu con rái trưởng thành tuỳ thuộc vào
độ ẩm đất trong 4 trạng thái rừng
Độ ẩm đất
Độ phong phú của cây DCR-TT trong 4 trạng thái rừng
IIB IIIA
1
IIIA
3
IIIA
3

40 0,0163 0,0027 0,0034 0,0027
50 0,4481 0,1174 0,1450 0,1190
60 0,9172 0,6446 0,6981 0,6481
70 0,9767 0,8731 0,8977 0,8748
80 0,9779 0,8788 0,9024 0,8805
90 0,9285 0,6802 0,7305 0,6835
100 0,5141 0,1477 0,1810 0,1497



0,80
1,00
1,20
Xác suất bắt gặp DCR-TT (P)
Forestry.tk Phạm Văn Hường










Phân tích mô hình 4.88 - 4.91 và hình 4.19 nhận thấy, xác suất bắt gặp
DCR-TT lớn nhất lại khác nhau 4 trạng thái rừng mặc dù độ ẩm tối ưu đối với
DCR-TT là như nhau (75,2%). Xác suất bắt gặp cao nhất xác định được tương ứng
ở trạng thái IIB, IIIA
1
, IIIA
2
và IIIA
3
là: 0,8839; 0,9786; 0,8823 và 0,9053.
Sự khác biệt giữa độ phong phú DCR-TT trong 3 trạng thái IIB, IIIA
1
, IIIA
2


so với IIIA
3
khi độ ẩm giống nhau (75,2%) cho thấy, khác biệt về độ phong phú
DCR-TT ở trạng thái rừng IIB cao hơn 0,6 lần so với trạng thái IIIA
3
. Tương tự,
đối với IIIA
1
thấp hơn so với IIIA
3
là 1,2 lần. Còn giữa IIIA
2
so với IIIA
3
là 1,1
lần

(Bảng 4.33).
Bảng 4.33. So sánh sai khác về độ phong phú DCR-TT tuỳ thuộc vào
độ ẩm đất trong các trạng thái rừng
Độ ẩm đất (%)
OR
IIIA
3
- IIB IIIA
3
- IIIA
1
IIIA

3
- IIIA
2

Cùng độ ẩm (75,2%) 0,6 1,2 1,1
Khác độ ẩm (70 và 50%) 0,2 2,4 1,4
Trong điều kiện độ ẩm đất khác nhau, thì sự khác biệt giữa độ phong phú
DCR-TT trong 3 trạng thái rừng IIB, IIIA
1
và IIIA
2
so với trạng thái IIIA
3
có khác
nhau đáng kể (Bảng 4.33). Số liệu bảng 4.33 cho thấy, khi độ ẩm đất thay đổi từ
Forestry.tk Phạm Văn Hường
70 - 50% thì độ phong phú DCR-TT ở trạng thái IIB cao hơn 0,2 lần. Tương tự, ở
trạng thái IIIA
1
thấp hơn 2,4 lần so với trạng thái IIIA
3
, còn IIIA
2
thấp hơn 1,4 lần
(Bảng 4.33).
4.4.1.3. Ảnh hưởng của độ ẩm đất đến vên vên
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, xác suất bắt gặp VeV-TS không chỉ phụ
thuộc vào độ ẩm đất và còn tuỳ thuộc vào trạng thái rừng. Mô hình biểu thị độ
phong phú VeV-TS, có dạng Logit Gauss như sau (Hình 20 và Phụ lục 51):
P

VeV-TS
= exp(Y)/(1+exp(Y)) (4.92)
(Với Y = -22,69 + 0,66*X1 - 0,01*X
1
2
- 0,49*Z
1
- 0,23*Z
2
+ 0,33*Z
3
)
Thay Z
1
, Z
2
và Z
3
tương tự cách tính toán ở mô hình 4.68, xây dựng được
các mô hình:
- Trạng thái rừng IIIA
3

P
VeV-TS
= exp(Y)/(1+exp(Y)) (4.93)
(Với Y = -22,3265 + 0,6439*X
1
- 0,0044*X
1

2
)
- Trạng thái rừng IIB

P
VeV-TS
= exp(Y)/(1+exp(Y)) (4.94)
(Với Y = -22,5074 + 0,6439*X
1
- 0,0044*X
1
2
)
- Trạng thái rừng IIIA
1
P
VeV-TS
= exp(Y)/(1+exp(Y)) (4.95)
(Với Y = -22,7126 + 0,6439*X
1
- 0,0044*X
1
2
)
- Trạng thái rừng IIIA
2
P
VeV-TS
= exp(Y)/(1+exp(Y)) (4.96)
(Với Y = -22,1871 + 0,6439*X

1
- 0,0044*X
1
2
)
Từ mô hình 4.93 - 4.96, có thể tính được xác suất bắt gặp DCR-TS trong
những điều kiện độ ẩm khác nhau (Bảng 4.34 và Hình 20)
Bảng 4.34. Độ phong phú cây tái sinh vên vên tuỳ thuộc vào
độ ẩm đất trong 4 trạng thái rừng
Độ ẩm đất Độ phong phú của cây VeV-TS trong 4 trạng thái rừng
Forestry.tk Phạm Văn Hường
IIB IIIA
1
IIIA
3
IIIA
3

40 0,0221 0,0180 0,0301 0,0263
50 0,2121 0,1798 0,2705 0,2439
60 0,5712 0,5203 0,6472 0,6148
70 0,7322 0,6901 0,7902 0,7661
80 0,6994 0,6546 0,7622 0,7360
90 0,4511 0,4009 0,5309 0,4961
100 0,1074 0,0893 0,1422 0,1260

Khai triển mô hình 4.93 - 4.96 và hình 4.20 cho thấy, độ ẩm tối ưu đối với
VeV-TS là như nhau (71,9%), song xác suất bắt gặp cao nhất ở trong 4 trạng thái
rừng lại khác nhau. Xác suất bắt gặp cao nhất tương tứng với 4 trạng thái là
0,7078; 0,5975; 0,6592 và 0,7710.













So với trạng thái rừng IIIA
3
, độ phong phú VeV-TS trong cùng điều kiện
độ ẩm (71,9%) ở trạng thái IIB, IIIA
1
thấp hơn tương ứng 2,1 và 1,4 lần, còn IIIA
2

cao hơn 0,8 lần (Bảng 4.35).

0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
0,60
0,70

0,80
0,90
40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 105 110
IIIA3 IIB IIIA1 IIIA2
Xác suất bắt gặp VeV-TS (P)
Độ ẩm đất (%)

Hình 4.20
. Biểu đồ mô tả xác suất bắt gặp vên vên giai đoạn D1.3 < 10 cm
dưới ảnh hưởng của độ ẩm đất trong trạng thái rừng IIB, IIIA
1
, IIIA
2
và IIIA
3


Forestry.tk Phạm Văn Hường
Bảng 4.35. So sánh sai khác về độ phong phú VeV-TS tuỳ thuộc vào
độ ẩm đất trong các trạng thái rừng
Độ ẩm đất (%)
OR
IIIA
3
- IIB IIIA
3
- IIIA
1
IIIA
3

- IIIA
2

Cùng độ ẩm (71,9%) 2,1 1,4 0,8
Khác độ ẩm (70 và 50%) 1,6 3,0 2,1
So sánh sự khác biệt về độ phong phú VeV-TS ở 3 trạng thái IIB, IIIA
1

IIIA
2
so với IIIA
3
khi độ ẩm thay đổi từ 70 - 50% cho thấy, độ phong phú ở IIB,
IIIA
1
và IIIA
2
so với IIIA
3
thấp hơn tương ứng 1,6; 3,0 và 2,1 lần (Bảng 4.35)
+ Tương tự, đối với giai đoạn trưởng thành mô hình có dạng Logit Gauss
(Hình 4.21 và Phụ lục 52):
P
VeV-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y)) (4.97)
(Với Y = -25,98 + 0,74*X
1
- 0,01*X
1
2

+ 0,47*Z
1
- 0,24*Z
2
- 0,53*Z
3
)
Mô hình xác suất bắt gặp VeV-TT trong 4 trạng thái rừng có dạng:
- Trạng thái rừng IIIA
3

P
VeV-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y)) (4.98)
(Với Y = -25,9773 + 0,7404*X
1
- 0,0049*X
1
2
)
- Trạng thái rừng IIB

P
VeV-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y)) (4.99)
(Với Y = -25,503 + 0,7404*X
1
- 0,0049*X
1
2

)
- Trạng thái rừng IIIA
1
P
VeV-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y))
(4.100)
(Với Y = -26,2182 + 0,7404*X
1
- 0,0049*X
1
2
)
- Trạng thái rừng IIIA
2
P
VeV-TT
= exp(Y)/(1+exp(Y))
(4.101)
(Với Y = -26,5065 + 0,7404*X
1
- 0,0049*X
1
2
)
Forestry.tk Phạm Văn Hường
Khai triển mô hình 4.98 - 4.101, có thể xác định được xác suất bắt gặp
VeV-TT trong các điều kiện độ ẩm khác nhau (Bảng 4.36 và Hình 4.21)
Bảng 4.36. Độ phong phú cây vên vên trưởng thành tuỳ thuộc vào
độ ẩm đất trong 4 trạng thái rừng

Độ ẩm đất
Độ phong phú của cây VeV-TT trong 4 trạng thái rừng
IIB IIIA
1
IIIA
3
IIIA
3

50 0,3245 0,1903 0,1498 0,2302
60 0,7826 0,6378 0,5689 0,6914
70 0,9101 0,8320 0,7878 0,8630
80 0,9144 0,8394 0,7967 0,8693
90 0,8089 0,6743 0,6081 0,7249

Phân tích mô hình 4.98 - 4.101 nhận thấy, xác suất bắt gặp VeV-TT cao
nhất không giống nhau trong các trạng thái rừng, mặc dù là tối ưu về độ ẩm của
VeV-TT là giống nhau (75,2%). Xác suất bắt gặp cao nhất tương ứng trong 4 trạng
thái rừng IIB, IIIA
1
, IIIA
2
và IIIA
3
là 0,8635; 0,9105; 0,8326 và 0,7885.














0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
0,60
0,70
0,80
0,90
1,00
40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 105 110
IIIA3 IIB IIIA1 IIIA2
Xác suất bắt gặp VeV-TT (P)
Độ ẩm đất (%)

Hình 4.21
. Biểu đồ mô tả xác suất bắt gặp vên vên giai đoạn D1.3 > 10 cm dưới
ảnh hưởng của độ ẩm đất trong trạng thái rừng IIB, IIIA
1
, IIIA
2

và IIIA
3


×