Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Luận văn : ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ SINH THÁI ĐẾN CÂY HỌ SAO - DẦU (Dipterocarpaceae) TRONG KIỂU RỪNG KÍN THƯỜNG XANH VÀ NỬA RỤNG LÁ ẨM NHIỆT ĐỚI Ở ĐỒNG NAI part 5 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.08 MB, 17 trang )

Forestry.tk Phạm Văn Hường
thích hợp cho sự xuất hiện của VeV1 là 61,8 - 82,3%, không khác biệt lớn so với
cấp tuổi 2 (62,8 - 83,9%). Tương tự, phạm vi chống chịu của VeV1 với độ ẩm đất
từ 32,2 - 113,9%, hẹp hơn không đáng kể so với VeV2 (29,6 - 116.5%).
+ Ở giai đoạn trưởng thành, vên vên xuất hiện trên môi trường đất có độ ẩm
từ 25% trở lên, thường gặp nhất ở nơi có độ ẩm đất từ 55 - 95%. Tối ưu đối với độ
ẩm là 74,1%; biên độ độ ẩm từ 63,5 - 84,6%; phạm vi chống chịu từ 31,8 -
116,3%. Nói chung, tối ưu, biên độ và phạm vi chống chịu của vên vên ở giai đoạn
trưởng thành đều cao hơn và rộng hơn so với giai đoạn tái sinh.
4.3.2. Ảnh hưởng của độ pH đất
4.3.2.1. Ảnh hưởng của độ pH đất đến dầu song nàng
Những tính toán cho thấy, độ phong phú của dầu song nàng ở những cấp
tuổi khác nhau đều có quan hệ với độ pH tầng đất mặt dưới dạng mô hình Logit
Gauss như sau (Phụ lục 7):
Đối với cấp tuổi 1
P
DSN1
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.13)
(Với Y = -30,9074 + 12,1530*X
2
- 1,0933*X
2
2
)
Đối với cấp tuổi 2
P
DSN2
= exp(Y)/[1 + exp(Y)] (4.14)
(Với Y = -27,1564 + 9,9846*X
2
- 0,8628*X


2
2
)
Đối với toàn bộ giai đoạn tái sinh
P
DSN -TS
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.15)
(Với Y = -27,9983 + 10,6456*X
2
- 0,9393*X
2
2
)
Đối với giai đoạn trưởng thành
P
DSN -TT
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.16)
(Với Y = -58,5148 + 19,8491*X
2
- 1,5868*X
2
2
)
Bằng cách khai triển mô hình 4.13 - 4.16, có thể xác định được xác suất bắt
gặp dầu song nàng ở những điều kiện độ pH đất khác nhau (Bảng 4.14 và 4.15;
Hình 4.7 và 4.8).
Forestry.tk Phạm Văn Hường
Bảng 4.14. Xác suất bắt gặp dầu song nàng trong những điều kiện
độ pH đất khác nhau
Độ pH đất

Xác suất bắt gặp dầu song nàng
Tái sinh Trưởng thành
(DSN-TS) (DSN1)

(DSN2)

(DSN-TT)
(1) (2) (3) (4) (5)
4.0 0.3906 0.5528 0.2647 0.0109
5.0 0.8516 0.9259 0.7682 0.7429
6.0 0.8870 0.9341 0.8446 0.9694
7.0 0.6213 0.6438 0.6134 0.9356
8.0 0.0498 0.0252 0.0762 0.2182
9.0 0.0003 0.0000 0.0008 0.0002
Bảng 4.15. Tối ưu, biên độ và tính chống chịu của
dầu song nàng đối với độ pH đất
Cấp tuổi (U) (T) (U±T) (U±4T) (P
max
)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
Tái sinh
(D1.3 < 10 cm)
DSN-TS 5,7 0,7 4,9 - 6,4 2,8 - 8,6 0,8971
DSN1 5,6 0,7 4,9 - 6,2 2,9 - 8,3 0,9461
DSN2 5,8 0,8 5,0 - 6,5 2,8 - 8,8 0,8497
Trưởng thành
(D1.3 > 10 cm)
DSN-TT

6,3 0,6 5,7 - 6,8 4,1 - 8,5 0,9723











0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
0,60
0,70
0,80
0,90
1,00
3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 5,5 6,0 6,5 7,0 7,5 8,0 8,5
Xác suất bắt gặp DSN-TS (P)
Độ pH đất
Biên độ sinh thái [4,9; 6,4]
Pmax = 0,8971
(4.7)
U = 5,7

Hình 4.7

. Biểu đồ mô tả tối ưu, biên độ và tính chống chịu
của dầu song nàng giai đoạn D
1,3
< 10 cm đối với độ pH đất
Forestry.tk Phạm Văn Hường
















Phân tích số liệu của bảng 4.14 và 4.15 nhận thấy:
+ Cây tái sinh dầu song nàng xuất hiện trong điều kiện môi trường đất có
độ pH từ 2,5 - 9,0; thường bắt gặp nhất ở nơi có độ pH đất từ 4,5 - 7,0.
+ Điều kiện môi trường đất có độ pH đảm bảo cho cây tái sinh dầu song
nàng xuất hiện ở các giai đoạn tuổi khác nhau có sự thay đổi không lớn; đối với
cấp tuổi 1 cần độ pH từ 2,9 - 8,3, còn với cấp tuổi 2 tương ứng là 2,8 - 8,8. Xu
hướng chung khi điều kiện môi trường có tính chất acid hoặc bazơ quá cao đều
không thích hợp đối với sự xuất hiện của cây tái sinh dầu song nàng.
+ Tối ưu độ pH tầng đất mặt đối với DSN-TS là 5,7. Biên độ độ pH đất

thích hợp đối với DSN-TS là 4,9 - 6,4. Phạm vi sống sót đối với độ pH đất tương
ứng là 2,8 - 8,6.

0,00
0,20
0,40
0,60
0,80
1,00
1,20
4,0
4,5
5,0
5,5
6,0
6,5
7,0
7,5
8,0
8,5
Xác suất bắt gặp DSN-TT (P)
Độ pH đất
Biên độ sinh thái [5,7; 6,8]
Pmax = 0,9723
(4.8)
U = 6,3

Hình 4.8.
Biểu đồ mô tả tối ưu, biên độ và tính chống chịu
của dầu song nàng giai đoạn D

1,3
> 10 cm đối với độ pH đất
Forestry.tk Phạm Văn Hường
+ Mặc dù DSN-TS có thể xuất hiện trong môi trường có độ pH đất thay đổi
từ khoảng 2,8 - 8,8, song tối ưu và tính chống chịu thay đổi không rõ rệt theo tuổi.
Thật vậy, độ pH đất tối ưu đối với cấp tuổi 1 và cấp tuổi 2 tương ứng là 5,6 và 5,8.
Biên độ độ pH đất thích hợp cho sự xuất hiện của DSN1 là 4,9 - 6,2, thấp hơn so
với cấp tuổi 2 (5,0 - 6,5). Tương tự, phạm vi chống chịu của DSN1 với độ pH đất
từ 2,9 - 8,3, hẹp hơn so với DSN2 (2,8 - 8,8).
+ Ở giai đoạn trưởng thành, dầu song nàng xuất hiện trên môi trường đất có
độ pH từ 3,5 - 9,0, thường gặp nhất ở đất có độ pH từ 5,0 - 7,5. Tối ưu đối với độ
pH là 6,3; biên độ độ pH từ 5,7 - 6,8; phạm vi chống chịu từ 4,1 - 8,5. Nói chung,
tối ưu, biên độ và phạm vi chống chịu của dầu song nàng ở giai đoạn trưởng thành
đều cao hơn và rộng hơn so với giai đoạn tái sinh.
4.3.2.2. Ảnh hưởng của độ pH đất đến dầu con rái
Kết quả nghiên cứu cho thấy, xác suất bắt gặp dầu con rái ở những cấp tuổi
khác nhau đều phụ thuộc vào độ pH tầng đất mặt dưới dạng mô hình Logit Gauss
như sau (Phụ lục 8):
Đối với cấp tuổi 1
P
DCR1
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.17)
(Với Y = -20,2009 + 8,4977*X
2
- 0,8330*X
2
2
)
Đối với cấp tuổi 2
P

DCR2
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.18)
(Với Y

= -45,2100 + 16,8791*X
2
- 1,5073*X
2
2
)
Đối với toàn bộ giai đoạn tái sinh
P
DCR-TS
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.19)
(Với Y

= -25,5576 + 10,2675*X
2
- 0,9691*X
2
2
)
Đối với giai đoạn trưởng thành
P
DCR-TT
= exp(Y)/[1 + exp(Y)] (4.20)
(Với Y

= -30,8494 + 11,4562*X
2

- 0,9857*X
2
2
)
Từ mô hình 4.17 - 4.20, có thể xác định được xác suất bắt gặp dầu con rái ở
những điều kiện độ pH đất khác nhau (Bảng 4.16 và 4.17; Hình 4.9 và 4.10).
Forestry.tk Phạm Văn Hường
Bảng 4.16. Xác suất bắt gặp dầu con rái ở những điều kiện độ pH đất khác nhau
Độ pH đất
Tái sinh (D1.3 < 10 cm) Trưởng thành
DCR-TS DCR1 DCR2 DCR-TT
(1) (2) (3) (4) (5)
3,0 0,0300 0,0993 0,0003 0,0047
4,0 0,5018 0,6133 0,1406 0,3110
5,0 0,8253 0,8118 0,8180 0,8569
6,0 0,7614 0,6891 0,8583 0,9171
7,0 0,2369 0,1771 0,2861 0,7400
8,0 0,0043 0,0039 0,0013 0,0926

Bảng 4.17. Tối ưu, biên độ và tính chống chịu của dầu con rái đối với độ pH đất
Cấp tuổi U T U±T U±4T Pmax
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
Tái sinh
(D1.3 < 10 cm)
DCR-TS 5,3 0,7 4,6 - 6,0 2,4 - 8,2 0,8374

DCR1 5,1 0,8 4,3 - 5,9 2,0 - 8,2 0,8131

DCR2 5,6 0,6 5,0 - 6,2 3,3 - 7,9 0,8853


Trưởng thành
(D1.3 > 10 cm)
DCR-TT 5,8 0,7 5,1 - 6,5 3,0 - 8,6 0,9197

Phân tích số liệu của bảng 4.16 và 4.17 nhận thấy:
+ Cây tái sinh dầu con rái xuất hiện trong điều kiện môi trường đất có độ
pH từ 1,5 - 8,5; thường bắt gặp nhất ở nơi có độ ẩm đất từ 4,0 - 6,5.









0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
0,60
0,70
0,80
0,90
2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 5,5 6,0 6,5 7,0 7,5 8,0
Xác suất bắt gặp DCR-TS (P)
Độ pH đất
Biên độ sinh thái [4,6; 6,0]

Pmax = 0,8374
(4.9)
U = 5,3

Hình 4.9.

Bi
ểu đồ mô tả tối
ưu, biên đ
ộ v
à tính ch
ống chịu
Forestry.tk Phạm Văn Hường



















+ Dầu con rái phân ở cấp tuổi 1 cần độ pH từ 4,0 - 6,5, còn cấp tuổi 2 là 4,5
- 6,5. Nói chung, khi điều kiện môi trường có tính chất acid hoặc bazơ quá cao đều
không thích hợp đối với sự xuất hiện của cây tái sinh dầu con rái.
+ Tối ưu độ pH tầng đất đối với DCR-TS là 5,3. Biên độ độ pH đất thích
hợp đối với DCR-TS là 4,6 - 6,0. Phạm vi sống sót đối với độ pH đất là 2,4 - 8,2.
+ Mặc dù DCR-TS có thể xuất hiện trong môi trường có độ pH đất thay đổi
từ khoảng 2,0 - 8,2, song tối ưu và tính chống chịu lại thay đổ rõ rệt theo tuổi.
Trong đó độ pH đất tối ưu đối với cấp tuổi 1 là 5,1, còn cấp tuổi 2 là 5,6. Biên độ
độ pH đất thích hợp cho sự xuất hiện của DCR1 là 4,3 - 5,9, còn cấp tuổi 2 là 5,0 -
6,2. Tương tự, phạm vi sống sót của DCR1 với độ pH đất từ 2,0 - 8,2, rộng hơn so
với DCR2 (3,3 - 7,9).

0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
0,60
0,70
0,80
0,90
1,00
3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 5,5 6,0 6,5 7,0 7,5 8,0 8,5
Xác suất bắt gặp DCR-TT (P)
Độ pH đất
Biên độ sinh thái [5,1; 6,5]
Pmax = 0,9197
(4.10)

U = 5,8

Hình 4.10
.

Bi
ểu đồ mô tả tối
ưu, biên đ
ộ v
à tính ch
ống chịu
của dầu con rái giai đoạn D
1,3
>10 cm đối với độ pH đất
Forestry.tk Phạm Văn Hường
+ Ở giai đoạn trưởng thành, dầu con rái thường gặp nhất ở nơi có độ pH đất
từ 4,5 - 7,5. Tối ưu đối với độ pH là 5,8; biên độ độ pH từ 5,1 - 6,5; phạm vi sống
sót từ 3,0 - 8,6. Nói chung, tối ưu, biên độ và phạm vi chống chịu của dầu con rái
ở giai đoạn trưởng thành đều cao hơn so với giai đoạn tái sinh.
4.3.2.3. Ảnh hưởng của độ pH đất đến vên vên
Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ bắt gặp vên vên ở những giai đoạn tuổi
khác nhau đều phụ thuộc vào độ pH tầng đất mặt dưới dạng mô hình Logit Gauss
như sau (Phụ lục 9):
Đối với cấp tuổi 1
P
VeV1
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.21)
(Với Y = -75,1963 + 27,5618*X
2
- 2,4842*X

2
2
)
Đối với cấp tuổi 2
P
VeV2
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.22)
(Với Y = -29,9355 + 10,8836*X
2
- 0,9493*X
2
2
)
Đối với toàn bộ giai đoạn tái sinh
P
VeV-TS
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.23)
(Với Y = -35,5963 + 12,9698*X
2
- 1,1455*X
2
2
)
Đối với giai đoạn trưởng thành
P
VeV-TT
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.24)
(Với Y = -44,1371 + 15,2916*X
2
- 1,26083*X

2
2
)
Khai triển mô hình 4.21 - 4.24, có thể xác định được xác suất bắt gặp vên
vên ở những điều kiện độ pH đất khác nhau (Bảng 4.18 và 4.19; Hình 4.11 và
4.12).
Bảng 4.18. Xác suất bắt gặp vên vên trong những điều kiện độ pH đất khác nhau
Độ pH
đất (X2)
Tái sinh (D1.3 < 10 cm) Trưởng thành
VeV-TS VeV1 VeV2 VeV-TT
(1) (2) (3) (4) (5)
3,5 0,0143 0,0001 0,0301 0,0023
Forestry.tk Phạm Văn Hường
4,5 0,3945 0,1863 0,4545 0,2980
5,5 0,7477 0,7765 0,7700 0,8614
6,5 0,5769 0,2682 0,6682 0,8796
7,5 0,0597 0,0003 0,1537 0,4081
8,5 0,0003 0,0000 0,0024 0,0052
Bảng 4.19. Tối ưu, biên độ và tính chống chịu của vên vên đối với độ pH đất
Cấp tuổi U T U±T U±4T Pmax
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
Tái sinh
(D1.3 < 10 cm)
VeV-TS 5,7 0,7 5,0 - 6,3 3,1 - 8,3 0,7532
VeV1 5,6 0,5 5,1 - 6,0 3,8 - 7,4 0,7775
VeV2 5,7 0,7 5,0 - 6,5 2,8 - 8,6 0,7789
Trưởng thành
(D1.3 > 10 cm)
VeV-TT 6,1 0,6 5,4 - 6,7 3,6 - 8,6 0,9027



















0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
0,60
0,70
0,80
3,5 4,0 4,5 5,0 5,5 6,0 6,5 7,0 7,5 8,0
Xác suất bắt gặp VeV-TS (P)
Độ pH đất

Biên độ sinh thái [5,0; 6,3]
Pmax = 0,7532
(4.11)
U = 5,7

Hình 4.11
. Biểu đồ mô tả tối ưu, biên độ và tính chống chịu
của vên vên giai đoạn D
1,3
< 10 cm đối với độ pH đất

0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
0,60
0,70
0,80
0,90
1,00
3,5 4,0 4,5 5,0 5,5 6,0 6,5 7,0 7,5 8,0 8,5
Xác suất bắt gặp VeV-TT (P)
Độ pH đất
Biên độ sinh thái [5,4; 6,7]
Pmax = 0,9027
(4.12)
U = 6,1


Hình 4.12.

B
i
ểu đồ mô tả tối
ưu, biên đ
ộ v
à tính ch
ống chịu
Forestry.tk Phạm Văn Hường





Từ số liệu của bảng 4.18 và 4.19 có thể nhận thấy:
+ Cây tái sinh vên vên xuất hiện trong điều kiện môi trường đất có độ pH
đất từ 2,5 - 9,0, thường bắt gặp nhất ở nơi có độ pH đất từ 4,5 - 6,5. Xu hướng
chung khi điều kiện độ pH đất có tính acid hoặc bazơ quá cao đều không thích hợp
đối với sự xuất hiện của cây tái sinh vên vên.
+ Tối ưu độ pH tầng đất mặt đối với VeV-TS là 5,7. Biên độ độ pH đất
thích hợp đối với VeV-TS là 5,0 - 6,3. Phạm vi sống sót đối với độ pH đất tương
ứng là 3,1 - 8,3.
+ Có thể VeV-TS xuất hiện trong môi trường có độ pH đất thay đổi từ
khoảng 2,5 - 9,0, song tối ưu và tính chống chịu lại thay đổi không rõ rệt theo tuổi,
trong đó độ pH đất tối ưu đối với cấp tuổi 1 là 5,6 còn cấp tuổi 2 tương ứng là 5,7.
Biên độ độ pH đất thích hợp cho sự xuất hiện của VeV1 là 5,1 - 6,0, khác biệt lớn
so với cấp tuổi 2 (5,0 - 6,5). Tương tự, phạm vi sống sót của VeV1 với độ pH đất
từ 3,8 - 7,4, hẹp hơn so với VeV2 (2,8 - 8,6).
+ Ở giai đoạn trưởng thành, vên vên xuất hiện trên môi trường đất có độ pH

từ 3,0 - 9,0, thường gặp nhất ở nơi có độ pH đất từ 5,0 - 7,0. Tối ưu đối với độ pH
là 6,1; biên độ độ pH đất từ 5,4 - 6,7; phạm vi sống sót từ 3,6 - 8,6. Nói chung, tối
ưu, biên độ và phạm vi chống chịu của vên vên ở giai đoạn trưởng thành đều cao
hơn và rộng hơn so với giai đoạn tái sinh.
4.3.3. Ảnh hưởng của độ tàn che tán rừng
4.4.3.1. Ảnh hưởng của độ tàn che tán rừng đến dầu song nàng
Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ tàn che (X3) có ảnh hưởng đến độ bắt gặp
cây tái sinh dầu song nàng ở những cấp tuổi khác nhau. Mối quan hệ giữa độ bắt
gặp dầu song nàng với độ tàn che tán rừng tồn tại dưới mô hình Logit Gauss như
sau (Phụ lục 10):
Forestry.tk Phạm Văn Hường
Đối với cấp tuổi 1
P
DSN 1
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.25)
(Với Y = -18,3748 + 53,7728*X
3
- 35,8891*X
3
2
)
Đối với cấp tuổi 2
P
DSN2
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.26)
(Với Y = -19,0308 + 55,6005*X
3
- 37,6653*X
3
2

)
Đối với toàn bộ giai đoạn tái sinh
P
DSN-TS
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.27)
(Với Y = -18,5788 + 54,3124*X
3
- 36,5179*X
3
2
)
Bằng cách khai triển mô hình 4.25 - 4.27, có thể xác định được xác suất bắt
gặp cây tái sinh dầu song nàng ở những điều kiện độ tàn che tán rừng khác nhau
(Bảng 4.20 và 4.21; Hình 4.13).
Bảng 4.20. Xác suất bắt gặp dầu song nàng trong những điều kiện
độ tàn che tán rừng khác nhau
Độ tàn che
tán rừng
Xác suất bắt gặp cây tái sinh
DSN-TS DSN1 DSN2
(1) (2) (3) (4)
0,4 0,0632 0,0686 0,0564
0,5 0,3654 0,3868 0,3437
0,6 0,7031 0,7249 0,6835
0,7 0,8244 0,8430 0,8075
0,8 0,8175 0,8422 0,7931
0,9 0,6732 0,7212 0,6226
Bảng 4.21. Tối ưu, biên độ và tính chống chịu của dầu song nàng
đối với độ tàn che tán rừng
Cấp tuổi (U) (T) (U±T) (U±4T) (P

max
)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
DSN-TS 0,74 0,12

0,6 - 0,9 0,26 - 1.00 0,8342
Forestry.tk Phạm Văn Hường
DSN1 0,75 0,12

0,6 - 0,9 0,27 - 1,00 0,8541
DSN2 0,74 0,12

0,6 - 0,9 0,26 - 1,00 0,8536












Phân tích số liệu của bảng 4.20 và 4.21 nhận thấy:
+ Cây tái sinh dầu song nàng xuất hiện ở nơi có độ tàn che tán rừng từ 0,26
trở lên, thường bắt gặp nhất ở nơi có độ tàn che từ 0,5 - 0,9.
+ Tối ưu độ tàn che tán rừng đối với DSN-TS là 0,7. Biên độ độ tàn che
thích hợp đối với DSN-TS là 0,6 - 0,9. Phạm vi sống sót đối với độ tàn che tương

ứng là 0,26 - 1.00.
+ DSN-TS có thể xuất hiện trong điều độ tàn che thay đổi từ khoảng 0,26
đến che bóng hoàn toàn, song tối ưu và tính chống chịu lại thay đổi không rõ rệt
theo tuổi. Thật vậy, độ tàn che tán rừng tối ưu đối với cấp tuổi 1 là 0,75 cao hơn so
với cấp tuổi 2 là 0,74. Biên độ độ tàn che tán rừng thích hợp đối với DSN1 và
DSN2 là không có khác biệt rõ rệt, đều là 0,6 - 0,9. Tương tự, phạm vi chống chịu
của DNS1 từ 0,27 - 1,00, còn DSN2 là 0,26 - 1,22. Xu hướng chung là độ tàn che
quá thấp hoặc che bóng hoàn toàn đều không thích hợp đối với sự xuất hiện của
cây tái sinh dầu song nàng.

0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
0,60
0,70
0,80
0,90
0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0 1,1 1,2
Xác suất bắt gặp DSN-TS (P)
Độ tàn che tán rừng
Biên độ sinh thái [0,64; 0,84]
Pmax = 0,9324
(4.13)
U = 0,74

Hình 4.13
. Biểu đồ mô tả tối ưu, biên độ và tính chống chịu của

dầu song nàng trong giai đoạn D
1,3
< 10 cm đối với độ tàn che
Forestry.tk Phạm Văn Hường
+ Ở giai đoạn trưởng thành, dầu song nàng không chịu ảnh hưởng của độ
tàn che. Thực tế cho thấy, DSN-TT nằm ở tầng ưu thế sinh thái hoặc tầng vượt tán.
4.3.3.2. Ảnh hưởng của độ tàn che đến dầu con rái
Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ bắt gặp dầu con rái ở giai đoạn tái sinh
phụ thuộc vào độ tàn che tán rừng theo mô hình Logit Gauss như sau (Phụ lục 11):
Đối với cấp tuổi 1
P
DCR1
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.28)
(Với Y = -12,3204 + 37,2293*X
3
- 26,2401*X
3
2
)
Đối với cấp tuổi 2
P
DCR2
= exp(Y)/[1 + exp(Y)] (4.29)
(Với Y = -16,3844 + 47,8804*X
3
- 32,6183*X
3
2
)
Đối với toàn bộ giai đoạn tái sinh

P
DCR-TS
= exp(Y)/[1 + exp(Y)] (4.30)
(Với Y = -14,0972 + 41,8736*X
3
- 28,9913*X
3
2
)
Phân tích mô hình 4.28 - 4.30, có thể xác định được xác suất bắt gặp cây tái
sinh dầu con rái ở những điều kiện độ tàn che tán rừng khác nhau (Bảng 4.22 và
4.23; Hình 4.14).
Phân tích số liệu của bảng 4.22 và 4.23 nhận thấy:
+ Cây tái sinh dầu con rái xuất hiện nơi có độ tàn che tán rừng từ 0,2 trở
lên, thường bắt gặp nhất ở nơi có độ tàn che từ 0,5 - 0,9.
+ Tối ưu độ tàn che tán rừng đối với DCR-TS là 0,7. Biên độ độ tàn che
thích hợp từ 0,6 - 0,9. Phạm vi sống sót là 0,20 - 1,00.


Bảng 4.22. Xác suất bắt gặp dầu con rái trong những điều kiện
độ tàn che tán rừng khác nhau
Độ tàn che
tán rừng
Dầu con rái tái sinh
DCR-TS DCR1 DCR2
(1) (2) (3) (4)
Forestry.tk Phạm Văn Hường
0,3 0,0156 0,0289 0,0070
0,4 0,1206 0,1642 0,0794
0,5 0,3993 0,4339 0,3546

0,6 0,6434 0,6389 0,6459
0,7 0,7327 0,7073 0,7593
0,8 0,7000 0,6614 0,7397
0,9 0,5265 0,4829 0,5713
1,0 0,2288 0,2090 0,2456

Bảng 4.23. Tối ưu, biên độ và tính chống chịu của dầu con rái
đối với độ tàn che tán rừng
Cấp tuổi (U) (T) (U±T) (U±4T) (P
max
)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
DCR-TS

0,72 0,13

0,59 - 0,85 0,20 - 1,00

0,7355
DCR1 0,71 0,14

0,57 - 0,85 0,15 - 1,00

0,7078
DCR2 0,73 0,14

0,61 - 0,86 0,17 - 1,00

0,7661












+ DSN-TS có thể xuất hiện trong điều kiện trạng thái rừng có độ tàn che
thay đổi từ khoảng 0,2 đến che bóng hoàn toàn. Song ở cấp tuổi khác nhau thì yêu
cầu về độ che bóng khác nhau. Thật vậy, ở cấp tuổi 1, dầu con rái tối ưu đối với độ
tàn che là 0,71, còn cấp tuổi 2 là 0,73. Biên độ độ tàn che ở cấp tuổi 1 từ 0,57 -

0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
0,60
0,70
0,80
0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0 1,1 1,2
Xác suất bắt gặp DCR-TS (P)
Độ tàn che tán rừng
Biên độ sinh thái [0,59; 0,85]
Pmax = 0,7355
(4.14)

U = 0,72

Hình 4.14
. Biểu đồ mô tả tối ưu, biên độ và tính chống chịu
của dầu con rái trong giai đoạn D
1,3
< 10 cm đối với độ tàn che
Forestry.tk Phạm Văn Hường
0,85 và cấp tuổi 2 là 0,61 - 0,86. Phạm vi sống sót ở cấp tuổi 1 là 0,15 - 1,00, còn
cấp tuổi 2 là 0,17 - 1,00. Xu hướng chung là những trạng thái rừng có độ tàn che
quá thấp hoặc che bóng hoàn toàn đều không thích hợp đối với sự xuất hiện của
cây tái sinh dầu con rái.
+ Ở giai đoạn trưởng thành, yêu cầu độ che bóng của dầu con rái cũng
giống với dầu song nàng, thể hiện ở đặc điểm cây trường thành luôn nằm ở tầng
vượt tán hoặc tầng ưu thế sinh thái.
4.3.3.3. Ảnh hưởng của độ tàn che đến vên vên
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, độ tàn che có ảnh hưởng đến xác suất bắt
gặp cây tái sinh vên vên ở những cấp tuổi khác nhau. Mối quan hệ giữa xác suất
bắt gặp vên vên với độ tàn che tán rừng tồn tại dưới dạng mô hình Logit Gauss
như sau (Phụ lục 12):
Đối với cấp tuổi 1
P
VeV1
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.31)
(Với Y = -27,058 + 74,2638*X
3
- 49,4878*X
3
2
)

Đối với cấp tuổi 2
P
VeV2
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.32)
(Với Y = -17,794 + 49,6755*X
3
- 33,0021*X
3
2
)
Đối với toàn bộ giai đoạn tái sinh
P
VeV-TS
= exp(Y)/(1 + exp(Y)) (4.33)
(Với Y = -21,1918 + 58,6882*X
3
- 39,1018*X
3
2
)
Phân tích mô hình 4.31 - 4.33, có thể xác định được xác suất bắt gặp cây tái
sinh vên vên ở những điều kiện độ tàn che tán rừng khác nhau (Bảng 4.24 và 4.25;
Hình 4.15).

Bảng 4.24. Xác suất bắt gặp vên vên trong những điều kiện
độ tàn che tán rừng khác nhau
Độ tàn che Vên vên rái tái sinh
Forestry.tk Phạm Văn Hường
tán rừng VeV-TS VeV1 VeV2
(1) (2) (3) (4)

0,3 0,0008 0,0001 0,0028
0,4 0,0185 0,0051 0,0390
0,5 0,1648 0,0913 0,2303
0,6 0,4861 0,4218 0,5326
0,7 0,6748 0,6632 0,6916
0,8 0,6756 0,6639 0,6953
0,9 0,4888 0,4242 0,5454
1,0 0,1672 0,0926 0,2459
Bảng 4.25. Tối ưu, biên độ và tính chống chịu của vên vên ối với độ tàn che
Cấp tuổi (U) (T) (U±T) (U±4T) (P
max
)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
VeV – TS 0,75 0,12

0,63 - 0,87 0,27 - 1,00

0,7082
VeV1 0,75 0,10

0,65 - 0,85 0,35 - 1,00

0,6906
VeV2 0,75 0,12

0,63 - 0,88 0,27 - 1,00

0,7108













Từ số liệu của bảng 4.24 và 4.25 nhận thấy rằng:

0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
0,60
0,70
0,80
0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0 1,1 1,2
Xác suất bắt gặp VeV-TS (P)
Độ tàn che tán rừng
Biên độ sinh thái [0,64; 0,86]
Pmax = 0,6963
(4.15)
U = 0,75

Hình 4.15

. Biểu đồ mô tả tối ưu, biên độ và tính chống chịu
của vên vên trong giai đoạn D
1,3
< 10 cm đối với độ tàn che
Forestry.tk Phạm Văn Hường
+ Cây tái sinh vên vên xuất hiện trong điều kiện môi trường có độ tàn che
tán rừng từ 0,3 trở lên, thường bắt gặp nhất ở nơi có độ tàn che tán rừng từ 0,6 -
0,9.
+ Tối ưu độ tàn che đối với VeV-TS là 0,75. Biên độ độ tàn che là 0,63 -
0,87. Phạm vi sống sót từ 0,27 - 1,00. Mặc dù VeV-TS xuất hiện nới có độ tàn che
tán rừng thay đổi từ khoảng 0,3 trở lên. Nhưng VeV-TS ở cấp tuổi khác nhau có
biên độ độ tàn che và phạm vi sống sót có sự khác nhau rõ rệt. Thật vậy, biên độ
độ tàn che của VeV1 là 0,65 - 0,85, còn VeV2 là 0,63 - 0,88; phạm vi sống sót của
VeV1 từ 0,35 - 1,00, hẹp hơn so với VeV2 là 0,27 - 1,00. Tuy nhiên, cả cấp tuổi 1
và cấp tuổi 2 đều tối ưu với độ tàn che là 0,75. Xu hướng chung ở nhưng trạng thái
rừng có độ tàn che quá thấp hoặc quá cao đều không thích hợp đối với sự xuất
hiện của cây tái sinh vên vên.
+ Ở giai đoạn trưởng thành, vên vên xuất hiện nơi có nhu cầu ánh sáng
hoàn toàn, cho nên độ tàn che không ảnh hưởng ró rệt đến độ phong phú VeV-TT.
4.3.4. Ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường
4.3.4.1. Ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường đến dầu song nàng
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
+ Xác suất bắt gặp dầu song nàng phụ thuộc vào hai yếu tố độ ẩm đất (X
1
)
và độ pH đất (X
2
). Ở giai đoạn tái sinh, mô hình biểu thị xác suất bắt gặp dầu song
nàng tùy thuộc vào độ ẩm đất và độ pH đất có dạng đường cong Logit Gauss như
sau (Phụ lục 13):

P
DSN_TS
= exp(Y)/(exp(Y)) (4.34)
(với Y = -29,3702 + 0,1115*X
1
- 0,0008*X
1
2
+ 9,7715*X
2
- 0,8682*X
2
2
)
Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành mô hình có dạng (Phụ lục 14):
P
DSN-TT
= exp(Y)/(exp(Y)) (4.35)
(với Y = -61,0997 + 0,2955*X
1
- 0,0019*X
1
2
+ 17,1541*X
2
- 1,3769*X
2
2
)
Forestry.tk Phạm Văn Hường

+ Xác suất bắt gặp dầu song nàng phụ thuộc vào hai yếu tố độ ẩm đất và độ
tàn che theo mô hình Logit Gauss. Ở giai đoạn tái sinh, mô hình có dạng (Phụ lục
15):
P
DSN-TS
= exp(Y)/(exp(Y)) (4.36)
(với Y = -29,1028 + 0,4734*X
1
- 0,0035*X
1
2
+ 39,832*X
3
- 25,2078*X
3
2
)
Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành mô hình có dạng (Phụ lục 16):
P
DSN-TT
= exp(Y)/(exp(Y)) (4.37)
(với Y = -44,5326 + 0,7435*X
1
- 0,0051*X
1
2
+ 50,4355*X
3
- 30,444*X
3

2
)
+ Xác suất bắt gặp dầu song nàng phụ thuộc vào hai yếu tố độ pH đất (X
2
)
và độ tàn che (X
3
) theo mô hình Logit Gauss. Ở giai đoạn tái sinh, mô hình có
dạng (Phụ lục 17):
P
DSN-TS
= exp(Y)/(exp(Y)) (4.38)
(với Y = -31,8202 + 8,6049*X
2
- 0,7877*X
2
2
+ 26,715*X
3
- 16,4720*X
3
2
)
Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành mô hình có dạng (Phụ lục 18):
P
DSN-TT
= exp(Y)/(exp(Y)) (4.39)
(với Y = -44,5326 + 0,7435*X
2
- 0,0051*X

2
2
+ 50,4355*X
3
- 30,444*X
3
2
)
+ Cả 3 yếu tố độ ẩm đất, độ pH đất và độ tàn che cùng phối hợp ảnh hưởng
đến độ phong phú của cây tái sinh dầu song nàng. Mô hình mối quan hệ có dạng
(Phụ lục 19):
P
DSN-TS
= exp(Y)/(exp(Y)) 4.40)
(với Y= -32,4 + 0,03*X
1
- 0,001*X
1
2
+ 8,6*X
2
- 0,8*X
2
2
+ 26,2*X
3
- 15,96*X
3
2
)

Tương tự, ở giai đoạn trưởng thành mô hình hình có dạng (Phụ lục 20):
P
DSN-TT
= exp(Y)/(exp(Y)) 4.41)
(với Y= -65,0 + 0,3*X
1
+ 13,8*X
2
+ 35,4*X
3
- 0,002*X
1
2
- 1,14*X
2
2
- 20,0*X
3
2
)
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, độ ẩm đất và độ tàn che tán rừng có ảnh
hưởng tương tác đến độ bắt gặp dầu song nàng trưởng thành theo mô hình Logit
Gauss như sau (Phụ lục 21)
P
DSN_TT
= exp(Y)/(exp(Y)) 4.42)
(với Y= -44,8 + 0,8*X
1
- 0,01*X
1

2
+ 45,9*X
3
- 42,8*X
3
2
+ 0,31*X
1
*X
3
)

×