Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bài giảng giống cây rừng : Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô và tế bào part 2 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.19 KB, 10 trang )

Chơng VII. Nhân giống bằng phơng
pháp nuôi cấy mô và tế bào
5.3. Tái sinh chồi.
- Mục đích: kích thích mẫu cấy hình thành chồi
để làm vật liệu nhân nhanh.
- Phơng pháp: Cấy chuyển mẫu cấy sang bình
có chứa môi trờng hoá học mới với thành
phần chất điều hoà sinh trởng kích thích tạo
chồi.
Chơng VII. Nhân giống bằng phơng
pháp nuôi cấy mô và tế bào
5.4. Nhân nhanh.
- Mục đích: tăng số lợng chồi trong giai đoạn nuôi
cấy (từ 1 thành vạn chồi, triệu chồi). Đây là giai
đoạn quan trọng nhất trong nhân giống in vitro.
- Phơng pháp: cấy chuyển chồi sang các bình có
chứa môi trờng hoá học với thành phần chất điều
hoà sinh trởng kích thích tạo chồi nhiều lần (từ
chồi thành nhiều chồi/1 bình); 1 bình thành nhiều
bình,
Chơng VII. Nhân giống bằng phơng
pháp nuôi cấy mô và tế bào
5.5. Tạo rễ cho cây. (tạo cây hoàn chỉnh)
- Mục đích: từ mỗi chồi tạo thành 1 cây con hoàn
chỉnh gồm đầy đủ thân, rễ và lá.
- Phơng pháp: cấy chuyển các chồi sau giai đoạn
nhân nhanh sang các bình có chứa môi trờng hoá
học có thành phần chất điều hoà sinh trởng kích
thích tạo rễ. Tất cả các lần cấy chuyển để tái sinh
chồi, nhân nhanh và tạo rễ đều phải đợc thực hiện
trong buồng cấy vô trùng.


Chơng VII. Nhân giống bằng phơng
pháp nuôi cấy mô và tế bào
5.6. Huấn luyện cây mô.
- Mục đích: làm cho cây mô quên dần với điều kiện tự
nhiên (nhiệt độ, ánh sáng và tình trạng nhiễm bệnh).
- Phơng pháp:
+ Đa dần các bình cấy cây hoàn chỉnh từ trong
phòng nuôi (có điều kiện vật lý thích hợp) ra khu
huấn luyện (có điều kiện vật lý hoàn toàn tự nhiên).
+ Mở dần nắp bình để cho cây thích nghi dẫn với
điều kiện tự nhiên.
Chơng VII. Nhân giống bằng phơng
pháp nuôi cấy mô và tế bào
5.7. Cấy cây vào bầu đất và chăm sóc cây ở vờn ơm.
- Mục đích: tạo cây con để đa vào sản xuất.
- Phơng pháp:
+ Lấy cây ra khỏi bình nuôi cấy, rửa sạch môi trờng
hoá học bám vào rễ cây.
+ Cấy cây vào bầu đất giống nh cấy cây con từ hạt
hoặc giâm hom.
+ Chăm sóc cây: giống chăm sóc cây hom.
5. Qui trình nhân giống bằng phơng pháp
nuôi cấy mô - tế bào.
Cây mẹ Lấy mẫu GĐ chuẩn bị (Tạo chồi)
GĐ Cấy khởi độngGĐ Tái sinh chồi
GĐ nhân nhanh chồi
GĐ tạo rễ cho chồi
Huấn luyện trong nhà kính
Cây mầm
Cây con ở vờn ơm

Cây giống đem trồng
rừng
Chơng VII. Nhân giống bằng phơng
pháp nuôi cấy mô và tế bào
6. Những vấn đề nảy sinh trong nhân giống in vitro.
6.1. Sự nhiễm mẫu.
- Trong quá trình nhân giống mẫu có thể bị nhiễm nấm hoặc virus
=> do đó phá huỷ môi trờng (ăn hết môi trờng dinh dỡng) =>
khi mẫu cấy phục hồi thì môi trờng dinh dỡng đã bị phá =>
mẫu cấy không sinh trởng và phát triển đợc.
- Khắc phục:
+ Thay đổi chế độ khử trùng (dung dịch khử trùng và thời gian
khử trùng)
+ Sử dụng mô phân sinh để làm mẫu cấy (vì mô phân sinh là
phần cơ thể mới hình thành nên cha bị nhiễm nẫm hay virus).
Chơng VII. Nhân giống bằng phơng
pháp nuôi cấy mô và tế bào
6.2. Sản sinh chất độc từ mẫu cấy.
- Mẫu cấy có thể bị hoá nâu, hoá đen rồi chết. Do
trong mẫu cấy chứa nhiều tanin (chất chát)
- Khắc phục: dùng mẫu cấy còn non để cấy, bổ
sung vào môi trờng hoá học than hoạt tính
(hút các chất độc ra khỏi mẫu cấy).
Chơng VII. Nhân giống bằng phơng
pháp nuôi cấy mô và tế bào
6.3. Hiện tợng thuỷ tinh hóa.
- Trong trờng hợp cây mô trở nên mọng nớc, có thân và lá
trong suốt => không quang hợp đợc => cây chết.
- Khắc phục:
+ Tăng nồng độ đờng trong môi trờng hoá học (do có hiện

tợng thẩm thấu nồn độ đờng cao sẽ hút nớc ra khỏi tế
bào).
+ Tăng cờng độ ánh sáng, giảm nhiệt độ trong phòng nuôi.
+ Giảm nồng độ chất chứa nitơ trong môi trờng hoá học.
Chơng VII. Nhân giống bằng phơng
pháp nuôi cấy mô và tế bào
6.4. Tính bất định về di truyền.
- Nếu tiến hành cấy chuyển mẫu (chỉ trong trờng hợp
mô sẹo) qua nhiều thế hệ thì càng ở những thế hệ sau
ở mẫu cấy càng xuất hiện đột biến soma với tần số
cao. Nguyên nhân là do tế bào mô sẹo có trạng thái
giống tế bào phôi sinh nên rất trẻ => khi đợc chuyền
qua nhiều thế hệ thì bộ gen của chúng dễ dàng thay
đổi.
- Khắc phục: không cấy chuyển mẫu qua nhiều thể hệ
(không nhân mô sẹo qua nhiều thể hệ).

×