11
Chơng I. Những vấn đề chính trong cải thiện
giống cây rừng
V. Các bớc chính của một chơng trình cải thiện giống cây rừng.
1. Quy trình cải thiện giống cây rừng bằng sơ đồ.
2. Các bớc chính :
2.1. Chọn loài:
2.2. Chọn xuất xứ:
- Phân bố, sinh trởng trên điều kiện tơng ứng vị trí sinh thái khác nhau => phân ly tính
chất (biến dị địa lí) tạo ra các dạng khác nhau => gọi là xuất xứ
=> Xuất xứ chính là tên địa phơng mà ngời ta tiến hành lấy giống
Vd: tên một giống đợc viết
Mỡ, xuất xứ Lạng Sơn
Mỡ, xuất xứ Yên Bái.
- Xuất xứ bao gồm 2 loại: xuất xứ nguyên sinh và xuất xứ phái sinh.
+ Xuất xứ nguyên sinh: Là giống tồn tại trong rừng tự nhiên
+ Xuất xứ phái sinh: Là xuất xứ tồn tại trong rừng trồng
Vd : Keo lá tràm, xuất xứ Trảng Bom
- Kiểm tra, đánh giá xuất xứ thông qua khảo nghiệm => khảo nghiệm xuất xứ
12
Chơng I. Những vấn đề chính trong cải thiện
giống cây rừng
V. Các bớc chính của một chơng trình cải thiện giống cây rừng.
1. Quy trình
cải thiện giống cây rừng bằng sơ đồ.
2. Các bớc chính :
2.1.
2.3. Chọn lọc cây trội và gây tạo giống mới:
- Do hiện tợng phân ly hữu tính trong một quần thể (một xuất xứ) các cá thể có đặc điểm di
truyền rất khác nhau vì thế phải tiến hành chọn lọc để có đợc cá thể tốt nhất.
- Về cây trội : Cây trội là cây có sinh trởng nhanh nhất trong rừng, có chất lợng gỗ cũng nh
các sản phẩm khác theo mục đích kinh tế đạt yêu cầu cao nhất của nhà chọn giống.
+ Cây trội dự tuyển : cây trội chọn bằng mắt
+ Cây trội đợc chọn lọc dựa vào kết quả điều tra thực địa
+ Cây u việt: Là cây trội có KG tốt đợc chọn thông qua khảo nghiệm hậu thế =>
toàn bộ việc chọn lọc nh trên gọi là việc chọn lọc theo nghĩa hẹp và rất phụ thuộc vào tự
nhiên.
- Để tăng nguồn nguyên liệu dùng cho chọn lọc con ngời tiến hành công tác lai giống nhằm
tạo biến dị tổ hợp một cách có định hớng theo mục tiêu chọn giống.
- Ngoài lai giống đối với cây rừng còn áp dụng phơng pháp gây đột biến cấu trúc NST hay đột
biến gen gọi chung là phơng pháp gây đột biến đặc biệt là đột biến số lợng NST (gọi là
phơng pháp đa bội thể).
13
Chơng I. Những vấn đề chính trong cải thiện
giống cây rừng
V. Các bớc chính của một chơng trình cải thiện
giống cây rừng.
1. Quy trình
cải thiện giống cây rừng bằng sơ đồ.
2. Các bớc chính :
2.1.
2.4. Khảo nghiệm giống:
Là so sánh giống tạo ra với giống đại trà có sẵn
trong sản xuất chỉ có những giống nào có năng suất
cao, phẩm chất tốt hay chống chịu cao mới đợc
nhân giống đa vào sản xuất.
14
Chơng I. Những vấn đề chính trong cải thiện
giống cây rừng
V. Các bớc chính của một chơng trình cải thiện giống cây rừng.
1. Quy trình cải thiện giống cây rừng bằng sơ đồ.
2. Các bớc chính :
2.1.
2.5. Nhân giống:
Là bớc cuối cùng của một chơng trình cải thiện giống.
Để giữ đợc các đặc tính tốt của cây giống ngời ta thờng dùng các phơng thức nhân
giống khác nhau. Có 3 hình thức nhân giống:
- Nhân giống bằng hạt: Lấy hạt từ xuất xứ tốt (từ giống tốt) trồng vào rừng giống
hay vờn giống sau đó lấy hạt đa vào sản xuất.
- Nhân giống sinh dỡng: Đây là phơng thức phân bào về cơ bản không có sự tái
tổ hợp của chất liệu di truyền cho nên các cây mới đợc tạo ra vẫn giữ nguyên các đặc
tính vốn có của cây mẹ lấy vật liệu giống. Vật liệu lấy giống sinh dỡng (hom, cành ghép,
mô,) tạo cây giống sau đó đem trồng vào rừng giống hay vờn giống sau đó lấy vật liệu
sinh dỡng từ rừng và vờn giống này đa vào sản xuất.
- Kết hợp giữa nhân giống sinh dỡng và bằng hạt: Lấy vật liệu sinh dỡng đem
trồng vào vờn giống theo sơ đồ chặt chẽ (của nhiều dòng vô tính) sao cho 2 cây giống
trong cùng một dòng trong vờn giống không có cơ hội giao phấn với nhau, nh vậy hạt
giống thu đợc là kết quả của lai khác dòng => tạo ra u thế lai và đa vào sản xuất.
15
Chơng I. Những vấn đề chính trong cải thiện
giống cây rừng
VI. Bảo tồn nguồn gen cây rừng.
- Khái niệm nguồn gen: Là những vật thể mang thông tin di truyền sinh
học đợc ding làm đối tợng để tạo ra hay tham ra tạo ra những giống mới
ở ĐV, TV hay VSV. (cây, hạt giống, hạt phấn, mô phôi, )
- Khái niệm bảo tồn nguồn gen cây rừng: Chính là bảo tồn các vật thể
mang thông tin di truyền sinh học mà đối tợng có thể tham gia hoặc tạo
ra giống mới ở cây rừng.
- Sự cần thiết của bảo tồn cây rừng: Cây rừng rất đa dạng và phong phú
trong đó có rất nhiều loài cây quí hiếm và có giá trị kinh tế cao. Ngày nay
con ngời mới khai thác sử dụng có hiệu quả một số loài trong số hàng
nghìn loài có sẵn trong tự nhiên lý do cha biết giá trị kinh tế hoặc biết
nhng cha có điều kiện sử dụng.
Do khai thác không hợp lý, bừa bãi mà tính đa dạng sinh học hiếm
dần làm cho nguồn gen mất dần vì thế mà khi biết đợc giá trị kinh tế
hoặc giá trị khoa học của chúng hay điều kiện sử dụng thì lại không còn
nữa. Chính vì vậy cần phải bảo tồn nguồn gen cây rừng.
16
Chơng I. Những vấn đề chính trong cải thiện
giống cây rừng
VII. Quan hệ giữa cải thiện giống cây rừng với di truyền học và chọn giống cây
nông nghiệp .
- Chọn giống nói riêng và cải thiện giống cây rừng nói chung là một lĩnh vực học
thuật dựa trên nguyên lý cơ bản của di truyền học cũng nh các phơng pháp
chọn giống cây NN phổ biến, xong chọn giống hay cải thiện giống cây rừng vẫn
có một số nét đặc trng riêng:
+ Cây rừng có phân bố tự nhiên rộng cho nên nó thờng bao gồm nhiều
dạng biến dị địa lý (nhiều xuất xứ) nên việc chọn xuất xứ là rất có hiệu quả.
+ Các loài cây rừng chủ yếu là giao phấn trong khi các cây nông nghiệp
chủ yếu là tự thụ phấn. Kết quả giao phấn khác với tự thụ phấn ở 2 điểm:
Giao phấn trong quần thể luôn tồn tại 3 kiểu gen : AA, Aa và
aa trong khi AA và Aa lại có cùng KH nên ngời ta phải chọn nhiều lần mới cho
giống tốt.
Nhờ hiện tợng giao phấn mà tính đa dạng của quần thể giao
phấn là cao rất so với quần thể tự thụ phấn.
=> Vì vậy nguồn biến dị tự nhiên của cây rừng là rất phong phú, vì thế đối với
chọn giống cây rừng thì chọn là chính còn tạo là cần thiết.
17
Chơng I. Những vấn đề chính trong cải thiện
giống cây rừng
VII. Quan hệ giữa cải thiện giống cây rừng với di truyền học và chọn
giống cây nông nghiệp .
+ Cây rừng có đời sống dài ngày => mất nhiều thời gian vì thế đối
với cây rừng ngời ta thờng có phơng pháp chọn lọc sớm.
+ Nhiều loài cây rừng có khả năng sinh sản sinh dỡng => bảo tồn
những đặc điểm quý của cây tốt ở thế hệ sau.
+ Sản phẩm thu hoạch từ cây rừng phần lớn không liên quan nhiều
đến sức khoẻ của ngời tiêu dùng. Sử dụng những kỹ thuật công nghệ
sinh học tiên tiến (chuyển gen) không bị cản trở, lên án.
+ Cây rừng đợc phân bố trong hệ sinh thái quần xã sinh vật có
thành phần loài rất phức tạp. Vì vậy công tác bảo tồn nguồn gen gắn liền
với việc bảo tồn cả hệ sinh thái.
Di truyn hc
Cõy lõm nghip
Cõy nụng nghip
18
Chơng I. Những vấn đề chính trong cải thiện
giống cây rừng
VIII. Quản lí giống.
- .
- Do cây rừng có chu kỳ kinh doanh dài nên chất lợng giống ban
đầu đem trồng có ảnh hởng rất lớn tới kết quả của sản xuất
kinh doanh vì thế mà vấn đề quản lí giống đặc biệt đợc quan
tâm.
- Hiện nay ở nớc ta đang lu trữ các giống có nguồn gốc rất khác
nhau do:
+ Các cơ sở sản xuất giống cung cấp ở địa phơng.
+ Đợc mua bán tự do trên thị trờng là nguồn giống hỗn tạp.
+ Do các công ty liên hiệp tự nhập về từ nớc ngoài hoặc do
một số cán bộ mang từ nớc ngoài về.
+ Do các cơ sở nghiên cứu, các viện khoa học trao đổi với nớc
ngoài là nguồn giống gốc theo các xuất xứ đợc xác định.
19
Chơng I. Những vấn đề chính trong cải thiện
giống cây rừng
VIII. Quản lí giống.
+ Nguồn giống của các dự án trồng rừng do các tổ chức quốc
tế cung cấp.
+ Nguốn giống do các cơ quan nghiên cứu chọn tạo trong thời
gian gần đây là giống đã đợc chọn lọc, lai giống và khảo nghiêm
giống.
=>Nh vậy, nguồn gốc giống là rất khác nhau nên chất
lợng cũng rất khác nhau. Do đó để đảm bảo chất lợng giống
cho trồng rừng phải tăng cờng công tác quản lí giống.
+ Khác với sản xuất nông nghiệp, ảnh hởng của giống
tốt đợc thể hiện rất nhanh nên khuyến khích đợc ngời dân
sử dụng giống tốt. Trong khi đó ảnh hởng của giống tốt trong
kinh doanh rừng là rất lâu dài. Vì thế bên cạnh việc tuyên
truyền động viên khuyến kích, cần phải có chính sách hỗ trợ
ngời dân sử dụng giống tốt.