Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Đề tài: Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư gián tiếp cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt nam pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.19 KB, 51 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu
tư gián tiếp cho quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá ở Việt nam
1
MỤC LỤC
2
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
VN đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày
7-11-2006 .Cùng với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế việt Nam cần phải tự tìm
hướng đi cho mình để không bị tụt hậu.Để thoát khỏi tình trạng nước kém
phát triển vào trước năm 2010 và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại hoá vào năm 2020 thì tăng trưởng kinh tế phải đạt tốc độ cao,
liên tục và trong thời gian dài.Mục tiêu đó đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu
tư khổng lồ, lên tới 40% GDP.Trong giai đoạn 2006-2010 cần khoảng 140tỷ
USD để xây dựng từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã
hội.Đây là nền tảng xây dựng một nước công nghiệp.
Tích luỹ trong nước để đầu tư mới đạt dưới 30% thì vốn đầu tư nước ngoài
là một nguồn vốn quan trọng cần thu hút mạnh mẽ.Có nhiều kênh huy động
vốn đầu tư nước ngoài như FDI, ODA…nhưng lượng vốn đó vẫn chưa
đủ.Hơn thế các nguồn vốn này hay kèm theo điều kịên làm cho quá trình sử
dụng vốn phụ thuộc.Có nguồn vốn Việt Nam vẫn chưa khai thác hết như đầu
tư gián tiếp FII.Hiện nay đầu tư gián tiếp vào Việt nam khoảng 2-3% trong
khi đó ở các nước đang phát triển khác trong khu vực 10-40%.Lượng vốn đó
chưa xứng với khả năng và tiềm lực của nền kinh tế nước ta.Vì vậy chúng ta
cần có biện pháp thu hút nguồn vốn quan trọng này.FII là nguồn vốn bổ sung
cho FDI, cả 2 nguồn vốn này đều góp phần phát triển kinh tế.
Với chủ đề “Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư gián tiếp cho quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt nam ”, đề tài đã đánh giá vai trò của


nguồn vốn này, đưa ra một số biện pháp tăng thu hút thêm nguồn vốn này
nhằm đáp ứng đủ vốn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Góp phần giải thích rõ hơn về nguồn vốn đầu tư gián tiếp và vai trò
của nguồn vốn này hiện nay.
-Nắm rõ tình hình của nguồn vốn này để đưa ra giải pháp thu hút và
quản lí nguồn vốn này tránh các rủi ro.Đồng thời sử dụng hiệu quả cho quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ khu vực tư nhân nước ngoài là chủ yếu vào
nền kinh tế việt nam thông qua thị trường chứng khoán và qua trái phiếu
chính phủ trong những năm gần đây(2001-2007).
4.Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện sử dụng phương pháp thống kê, duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phân tích, so sánh, ….
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về nguồn vốn FII và CNH - HĐH ở
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thu hút và quản lý FII ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường thu hút FII cho
quá trình CNH - HĐH ở Việt Nam.
4
CHƯƠNG1: Tổng quan về nguồn vốn FII và công nghiệp hoá-
hiện đại hoá ở Việt Nam
1.1Khái quát chung về nguồn vốn FII
1. 1.1Khái niệm
Nguồn vốn bao gồm đầu tư trong nước và nguồn vốn nước ngoài.

-Vốn trong nước thường là tiết kiệm trong nước của cả dân cư, doanh
nghiệp và chính phủ.
-Vốn nước ngoài gồm có :
+Vốn đầu tư trực tiếp FDI: là nguồn vốn của khu vực tư nhân nước
ngoài đầu tư vào một nước khác nhằm thu được lợi ích lâu dài hoặc giành
quyền kiểm soát các doanh nghiệp ở các nước nhận đầu tư. FDI thường đầu
tư cho phát triển sản xuất kèm theo nó là công nghệ, kĩ thuật, kinh nghiệm…
+Vốn đầu tư gián tiếp FII: là khoản vốn qua các trung gian tài chính.
+ Vốn viện trợ phát triển chính thức ODA: là nguồn vốn của các tổ
chức quốc tế hay là chính phủ các nước phát triển viện trợ cho các nước đang
phát triển để thúc đẩy các nước này phát triển.
Việt Nam quan tâm thu hút được một lượng lớn vốn FDI và ODA mà
chưa quan tâm đến thu hút FII.Đây lại là một kênh huy động vốn cực kì
nhanh, hiệu quả với lượng vốn khổng lồ.
FII(foreign indirect investment) là các khoản vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện qua định chế tài chính trung gian như các quỹ đầu tư, đầu tư trực
tiếp vào cổ phần, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán(còn gọi
là đầu tư Porfolio) (công ty mà người Việt Nam làm chủ)
Khi thực hiện đầu tư gián tiếp, các nhà đầu tư nước ngoài không quan
tâm đến quá trình sản xuất và kinh doanh thực tế mà chỉ quan tâm đến lợi
tức(với một mức rủi ro nhất định)hoặc sự an toàn của những chứng khoán mà
họ đầu tư vào(với một mức lợi tức nhất định)
FII thường được thực hiện dưới hai hình thức
• Các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu hoặc các công cụ cổ phần
khác do các công ty hoặc các thể chế tài chính của các nước đang phát triển
phát hành trên thị trường nội địa
5
• Các nhà đầu tư nước ngoài mua trái phiếu hoặc các công cụ nợ khác do
chính phủ hoặc các công ty của các nước đang phát triển phát hành trên thị
trường nội địa(bằng đồng tiền nội địa)hoặc trên thị trường quốc tế(bằng các

đồng tiền quốc tế chủ chốt như đôla Mỹ, euro, yên…)
Trong đó các nhà đầu tư nước ngoài có thể là các nhà đầu tư cá thể
hoặc các nhà đầu tư thể chế như các công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí, các
quỹ tự bảo hiểm rủi ro, các quỹ tương hỗ…
1.1.2.Những đặc trưng cơ bản của FII
1.1.2.1.Tính thanh khoản cao
Do chỉ quan tâm đến lợi tức(với một mức rủi ro nhất định) hoặc mức độ
an toàn của chứng khoán chứ không quan tâm đến việc quản lý quá trình sản
xuất và kinh doanh thực tế nên FII có tính thanh khoản cao. Nói cách khác,
nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài có thể dễ dàng bán lại những chứng khoán cổ
phần và chứng khoán mà họ đang nắm giữ để đầu tư vào nơi khác với mức tỷ
suất lợi tức cao hơn và một mức rủi ro nhất định, hay với một mức rủi ro thấp
hơn và với một mức tỷ suất lợi tức nhất định. Tính thanh khoản cao của FII
khiến cho hình thức đầu tư này mang tính ngắn hạn, đưa vào cũng rất nhanh
và rút ra cũng rất nhanh, tính theo phiên trong từng ngày, tuỳ theo phiên
trong từng ngày, tuỳ theo động tháI nóng lạnh của giá cổ phiếu, trái phiếu
trên thị trường chứng khoán hay sự tác động của chính sách quản lý của nhà
nước bản địa.Vì thế tính “đầu cơ” của nguồn vốn này thường cao hơn nhiều
so với tính “đầu tư”(“đầu cơ” chỉ là thu lợi nhanh-mua ồ ạt giá cổ phiếu, trái
phiếu thấp để nâng giá, sau đó lại bán ồ ạt lúc giá cổ phiếu, trái phiếu cao;
“đầu tư” cũng nhằm thu lợi nhuận nhưng đầu tư nhằm phát triển để thu lợi
nhuận lâu dài).
1.1.2.2 Tính bất ổn định và dễ bị đảo ngược
Ngoài ra, do có thể thay đổi rất nhanh để tìm kiếm tỷ suất lợi tức cao hơn
hay để có thể có được mức độ rủi ro thấp hơn nên FII có đặc tính bất ổn định
và dễ bị đảo ngược. Tính bất ổn định, trong một giới hạn nào đó có thể là có
lợi khi nó cung cấp những cơ hội kinh doanh với lợi nhuận cao với hoặc
những cơ hội kinh doanh chênh lệch giá. Những cơ hội này sẽ thu hút các nhà
đầu tư và khiến cho thị trường tài chính nội địa hoạt động hìệu quả hơn. Tính
bất ổn định còn chỉ ra rằng thị trường đang tìm kiếm những hình thức phân bổ

6
vốn tốt nhất cho những cơ hội kinh tế hiện hành. Tuy vậy, nếu điều này xảy
ra thường xuyên và với mức độ lớn, những tác động tiêu cực tới hệ thống tài
chính nói riêng và nền kinh tế nói chung sẽ xuất hiện. Hơn thế nữa, tính
thanh khoản cao cùng với tính bất ổn định của FII còn có thể dẫn đến tình
trạng rút vốn ồ ạt khi có sự thay đổi trong quan niệm của giới đầu tư hoặc của
các điều kiện kinh tế bên trong cũng như bên ngoài.
1.1.2.3 Hình thức biểu hiện đa dạng
Ngoài các đặc điểm kể trên, vốn FII còn có đặc tính là tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau và rất phức tạp như trái phiếu cổ phiếu, giấy nợ
thương mại hoặc dưới hình dạng các công cụ phái sinh: có kỳ hạn, tương lai,
quyền chọn…
1.1.3.So sánh FII và FDI
1.1.3.1 Những điểm khác biệt
• Về mục đích và dự tính đầu tư: trong khi FDI được thực hiện với mục
đích kiểm soát, quản lý quá trình sản xuất vàkinh doanh thực tế và kỳ vọng
của các nhà đầu tư trực tiếp là thu được lợi nhuận trong trung và dài hạn, thì
FII được thực hiện không nhằm mục đích kiểm soát quá trình sản xuất và kinh
doanh thực tế, nhà đầu tư gián tiếp chỉ quan tâm tới việc đầu tư vào những
nơI có thể đưa lại cho họ tỷ suất lợi tức cao nhất với một mức rủi ro nhất định
hoặc một mức tỷ suất lợi tức nhất định với một mức rủi ro thấp nhất
• Về hình thức và thời hạn đầu tư: Do được đầu tư nhằm kiểm soát và
quản lý quá trình sản xuất và kinh doanh thực tế nên FDI mang tính dài hạn,
ổn định và khó bị đảo ngược. Trong khi đó, do chỉ quan tâm đến tỷ suất lợi
tức hoặc độ an toàn của chứng khoán nên FII mang tính ngắn hạn, bất ổn định
và dễ bị đảo ngược
• Về yêu cầu đặt ra đối với nước nhận đầu tư: FDI đặt ra nhiều yêu cầu
đối với chế độ đầu tư của khu vực kinh tế thực, trong khi đó FII đặt ra nhiêù
yêu cầu hơn đối với sự phát triển và quản lý đối với thị trường tài chính như
hệ thống kiểm toán, kế toán và tính minh bạch của thị trường

• Về lợi ích và những rủi ro tiềm tàng mà những hình thức đầu tư này
đem lại: Trong khi những lợi ích tiềm tàng mà FDI mang đến cho nên kinh tế
của các nước tiếp nhận chủ yếu tập chung ở việc phát triển kinh tế thực thì
những lợi ích tiềm tàng của FII lại chủ yếu tập chung ở việc thúc đẩy sự phát
7
triển của thị trường tài chính. Hơn thế nữa, khác với FDI, không phải bất kỳ
hình thức FII nào cũng đưa lại nguồn vốn mới hay tạo ra những đầu tư mới.
Việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu mới sẽ đưa lại nguồn vốn nhưng việc
mua cổ phiếu và trái phiếu bởi các nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường thứ
cấp không nhất thiết thúc đẩy đầu tư hay làm tăng dòng vốn nước ngoài vào
trong nước, thậm chí còn làm giảm tiết kiệm nội địa
1.1.3.2Những điểm tương đồng và liên kết
Mặc dù có nhiều điểm khác biệt nhưng FDI và FII vẫn có những điểm
tương đồng và có thể bổ sung cho nhau
•Thứ nhất, cả hai hình thức đầu tư nước ngoài này bổ sung thêm cho
nguồn vốn đầu tư, bên cạnh nguồn vốn có được từ tiết kiệm nội địa, cả hai
đều thúc đẩy đầu tư và hoạt động kinh tế của các nước tiếp nhận và cho phép
nền kinh tế đạt được mức tăng trưởng cao, vốn không thể đạt được nếu
không có sự bổ sung của hai hình thức vốn này
•Thứ hai, có những lĩnh vực mà ranh giới giữa FDI và FII là không rỗ
ràng hay nói cách khác có những lĩnh vực mà cả hai hình thức đâu tư này hoà
quyện vào nhau chẳng hạn các nhà đầu tư gián tiếp có thể hoạt động tích cực
trên thị trường cổ phiếu nhưng việc nắm gĩư cổ phiếu lại là một trong những
đặc trưng cơ bản của đầu tư trực tiếp
•Thứ ba, một hình thức đầu tư tốt, thông qua đó là FII và FDI liên kết
với nhau là khi cả hai hình thức đầu tư này cùng được sử dụng. Các nhà đầu
tư trực tiếp tham gia đầu tư gián tiếp khi họ quản lý dòng tiền của mình.
Chẳng hạn, nhà quản lý tài chính của một dây chuyền bán lẻ lớn sẽ liên tục ra
vào thị trường tiền tệ cũng như thị trường vốn khi anh ta quản lý tiền mặt và
các tài sản tài chính khác trong kinh doanh. Bất kỳ một hình thức đầu tư trực

tiếp cổ điển nào cũng đều có những chức năng tài chính tương tự và là những
nhà đầu tư gián tiếp
Trong nhiều trường hợp sẽ không có sự phân biệt rõ ràng giữa đầu tư
trực tiếp và đầu tư gián tiếp mà tồn tại giao thoa và liên kết giữa chúng. Ở
mức độ nào thì đầu tư gián tiếp trở thành đầu tư trực tiếp. Như vậy, đầu tư
trực tiếp và đầu tư gián tiếp có liên kết chặt chẽ với nhau với việc hình thức
đầu tư này hoạt động tiếp theo sau hình thức đầu tư kia trong một giới hạn
nhất định. Những nhân tố tác động tới hình thức đầu tư này cũng sẽ tác động
8
tới hình thức đầu tư kia. Mặc dù các cách tiếp cận chính sách có thể tính đến
sự khác biệt lớn giữa chúng nhưng những chính sách tự do hoá một hình thức
đầu tư còn lại sẽ có tác động tiêu cực tới cả hai.
1.2. Tác động của nguồn vốn đầu tư gián tiêp đối với các nước đang phát
triển
1.2.1 Những tác động tích cực
2.1.1 FII góp phần làm tăng vốn trên thị trường vốn nội địa và làm giảm
chi phí vốn thông qua việc đa dạng hoá rủi ro: nếu vốn FII được sử dụng để
tài trợ cho các hoạt động đầu tư mới thì đây sẽ là nguồn vốn bổ sung quan
trọng cho nguồn vốn nội địa mà các nước đang phát triển đang có nhu cầu
mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng và đang phát triển kinh tế. Ngoài ra, FII
còn cho phép các nhà đầu tư nước ngoài có cơ hội chia sẻ rủi ro của mình với
các nhà đầu tư nội địa.FII sẽ khiến cho thị trường vốn nội địa trở nên có tính
thanh khoản cao hơn và theo đó là việc đa dạng hoá rủi ro sẽ trở nên dễ dàng
hơn, vỡi kết quả là nguồn vốn sẽ dồi dào hơn và các chi phí vốn đối với các
công ty sẽ giảm
1.2.1.2 FII thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội đia: vốn FII
thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa thông qua các kênh khác
nhau
• Cùng với sự xuất hiện của đầu tư gián tiếp nước ngoài, thị trường tài
chính nội địa sẽ hoạt động có hiệu quả hơn do có tính thanh khoản cao

hơn.Khi thị trường có tính thanh khoản cao hơn, rộng hơn thì một loạt các dự
án đầu tư khác sẽ được tài trợ. Chẳng hạn, những công ty mới sẽ có cơ hội
lớn hơn trong việc thu hút được nguồn vốn tài trợ ban đầu. Người tiết kiệm sẽ
có nhiều cơ hội đầu tư hơn với niềm tin rằng họ có thể quản lý được danh
mục đầu tư của họ hoặc có thể bán chứng khoán đi rất nhanh mỗi khi họ cần
đến nguồn tiết kiệm của mình. Bằng cách đó, những thị trường cố tính thanh
khoản cao sẽ khiến cho đầu tư dài hạn trở nên có sức thu hút hơn
• FII còn thúc đẩy sự phát triển của các thị trường cổ phiếu cũng như
quyền biểu quyết của các cổ đông trong quá trình điều hành công ty. Một khi
các công ty cạnh tranh nhau về nguồn vốn tài trợ, thị trường sẽ ban thưởng
cho những công ty có hiệu quả tốt hơn, có triển vọng tốt hơn về hiệu quả và
có trình độ điều hành công ty tốt hơn. Một khi tính thanh khoản cũng như
9
hoạt động của thị trường được cảI tiến, cổ phiếu sẽ ngày càng phản ánh giá
trị của công ty và điều đó sẽ thúc đẩy sự phân bổ vốn một cách hiệu quả.
Những giá trị cổ phiếu hoạt động tốt hơn sẽ khuyến khích mua lại và đây
chính là giao điểm giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Mua lại có thể
khiến cho một công ty kinh doanh kém hiệu quả trở nên có hiệu quả và có lợi
tức cao hơn. Mua lại cũng còn khiến cho công ty trở nên vững mạnh hơn và
đem lại lợi tức cho nhà đầu tư cũng như cho nền kinh tế nội địa
• Sự hiện diện của các nhà đầu tư thể chế nước ngoài sẽ giúp cho các
thể chế tài chính trong nước có cơ hội tiếp cận các thị trường vốn quốc tế; áp
dụng các công cụ và kỹ thuật tài chính mới như tương lai, quyền chọn, hoán
đổi hoặc các công cụ bảo hiểm khác;cảI tiến các khuôn khổ giám sát và điều
tiết…với kết quả là khả năng quản lý rủi ro của cả các nhà đầu tư nước ngoài
và các nhà đầu tư nội địa sẽ được tăng cường và sức cạnh tranh của các thể
chế tài chính nội địa sẽ được nâng cao
• FII giúp tăng cường tính kỷ luật đối với các thị trường vốn nội địa.
Thực vậy, với một thị trường rộng hơn, các nhà đầu tư sẽ có được những
khuyến khích mạnh hơn trong việc mở rộng nguồn lực để tìm kiếm những cơ

hội đầu tư mới hay đang xuất hiện. Một khi các công ty cạnh tranh nhau về
nguồn tài trợ họ sẽ buộc phải đối mặt với nhu cầu về khối lượng và chất
lượng thông tin tốt hơn. Sức ép về tính công khai đầy đủ sẽ thúc đẩy tính
minh bạch và điều này sẽ có tác động lan toả tích cực tới các khu vực khác
của nền kinh tế. Do không có lợi thế về những thông tin nội bộ về các cơ hội
đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đặc biệt yêu cầu một mức độ công khai
hoá cao hơn, những chuẩn mực kế toán cao hơn và mang theo những kinh
nghiệm của họ trong việc thực hiện các chuẩn mực này
Cạnh tranh trong việc cung cấp nguồn tài trợ hay các dịch vụ tài chính
cũng như trong việc nhận được nguồn tài trợ hay các dịch vụ tài chính sẽ buộc
các thể chế tài chính nội địa và các công ty nội địa phải áp dụng những chuẩn
mực kế toán quốc tế, thực hiện minh bạch hoá thông tin và cảI tiến các hình
thức quản lý…Điều này sẽ khiến cho thị trường tài chính nội địa hoạt động có
kỷ luật hơn và có khả năng cạnh tranh cao hơn do giảm thiểu được những
hiệu ứng bất lợi như sự lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức.Kết quả là người
10
tiêu dùng sẽ có được các dịch vụ tài chính với chất lượng cao hơn và chi phí
thấp hơn
1.2.1.3 FII thúc đẩy cảI cách thể chế và nâng cao kỷ luật đối với các
chính sách của chính phủ: tính bất ổn định và dễ bị đảo ngược của vốn FII sẽ
buộc các chính phủ phải thực hiện những chính sách kinh tế vĩ mô lành mạnh
nhằm giảm thâm hụt ngân sách, giảm lạm phát, giảm sự mất cân đối bên
ngoài…cũng như các chính sách kinh tế thân thiện với thị trường nói chung
và các nhà đầu tư nước ngoài nói riêng
Như vậy, thông qua các kênh khác nhau, đầu tư gián tiếp nước ngoài
có thể bổ sung thêm nguồn vốn cho nền kinh tế cũng như thúc đẩy việc củng
cố và cảI thiện hoạt động của các thị trường vốn nội địa. Điều này sẽ khiến
cho vốn và các nguồn lực trong nền kinh tế được phân bổ tốt hơn; tạo cơ hội
đa dạng hoá danh mục đầu tư, cảI thiện khả năng quản lý rủi ro, thúc đẩy sự
gia tăng của tiết kiệm và đầu tư với kết quả là nền kinh tế sẽ trở nên vững

mạnh hơn và tăng trưởng kinh tế sẽ được thúc đẩy
1. 2.2 Những tác động tiêu cực
2.2.1 Sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn FII sẽ khiến cho nền kinh tế
dễ rơi vào tình trạng phát triển quá nóng(kinh tế bong bóng) với những đặc
trưng cơ bản là tỷ giá hối đoáI danh nghĩa hoặc lạm phát gia tăng. Lãi suất
giảm do co sự gia tăng của mức cung tiền sẽ khiến cho nhu cầu nội địa gia
tăng và đồng tiền lên giá lên giá thực tế. Đến lượt mình, sự lên giá thực tế
của đồng tiền nội địa sẽ thúc đẩy sự phát triển của khu vực sản xuất hàng hoá
phi thương mại và hạn chế sự phát triển của khu vực sản xuất hàng hoá
thương mại. Hậu quả là cán cân tài khoản vãng lai sẽ bị xấu đi do khả năng
cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ trong nước giảm, nợ nước ngoài sẽ gia
tăng. Nói cách khác, nền kinh tế sẽ bị rơi vào tình trạng phát triển quá nóng,
dễ bị tổn thương và sẽ rơi vào khủng hoảng một khi gặp phải các cú sốc bên
trong cũng như bên ngoài, hoặc khi dòng vốn đảo ngược mạnh
Có một điểm đáng lưu ý là những tác động kể trên của vốn FII đối với
nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào việc dòng vốn thu hút được được sử dụng như
thế nào và vốn đố được thu hút trên thị trường nội địa hay sử dụng để tài trợ
cho đầu tư mới thì tác động của nó tới nền kinh tế cũng giống như tác động
của FDI. Nếu vốn đó được dùng để trả nợ, áp lực đối với hệ thống ngân hàng
11
sẽ giảm và dự trữ ngoại tệ sẽ gia tăng. Nếu vốn đó được đầu tư vào thị trường
vốn nội địa hay được gửi vào hệ thống ngân hàng, cung tiền nội địa và tín
dụng sẽ gia tăng, kéo theo sự gia tăng của nhu cầu về tài sản.Nếu vốn được
sử dụng để chi tiêu, tổng cầu sẽ tăng, kéo theo sự gia tăng sản lượng và lạm
phát. Tất cả những điều đó sẽ khiến cho đồng tiền lên giá thực tế, Lãi suất
giảm và giá cả tài sản nội địa gia tăng với những hậu quả đối với nền kinh tế
Sự thu hút vốn FII trên thị trường quốc tế sẽ ít có những tác động bất
ổn định đối với thị trường tài chính nội địa. Bởi vì việc kinh doanh chứng
khoán tiếp theo sẽ diễn ra trên thị trường nước ngoài không ảnh hưởng tới sự
di chuyển tiếp theo của vốn.Tuy vậy, việc tiếp cận ổn định thị trường vốn

quốc tế lại phụ thuộc vào đánh giá tích cực của các nhà đầu tư đối với tính
thanh khoản của các chứng khoán của người vay nợ cũng như sự tuân thủ của
người vay nợ đối với các nguyên tắc của thị trường. Nếu giá cả chứng khoán
bất ổn định trên thị trường quốc tế, việc phát hành mới sẽ khó có thể thực hiện
được
1.2.2.2 Sự di chuyển quá mức của dòng vốn FII sẽ khiến cho hệ thống
tài chính trong nước dễ rơi vào khủng hoảng một khi gặp phải các cú sốc từ
bên trong cũng như bên ngoài nền kinh tế
Nếu khu vực tài chính nội địa không có khả năng đương đầu với sự
di chuyển của vốn hoặc không được điều tiết, giám sát thận trọng, sự đảo
ngược mạnh của dòng vốn FII sẽ dẫn tới khủng hoảng
Tuy nhiên, khủng hoảng còn có thể xảy ra mà không liên quan gì
đến các nền tảng cơ bản của nền kinh tế như dưới tác động của sự không hoàn
hảo của thị trường vốn quốc tế, những thay đổi bên ngoài và hiệu ứng lây lan
1.2.2.3 FII làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá : Điều
này xảy ra bởi vì cùng với quá trình tự do hoá tài khoản vốn, ngân hàng trung
ương của các nứơc chỉ có thể thực hiện được một trong hai mục tiêu còn lại:
sự độc lập của chính sách tiền tệ hay sự độc lập của chính sách tỷ giá hối đoái.
Trong điều kiện tự do di chuyển của vốn, nếu ngân hàng trung ương muốn
duy trì chính sách tiền tệ độc lập thì họ buộc phải thả nổi tỷ giá và ngược lại,
nếu họ muốn cố định tỷ giá thì buộc phải từ bỏ chính sách tiền tệ độc lập.
Việc không tuân thủ nguyên tắc này sẽ khiến cho các chính sách kinh tế vĩ mô
trở nên trái ngược nhau và đưa đến những hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế
12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FII
1. 3.1 Những nhân tố mang tính quốc gia\
• Các nền tảng kinh tế cơ bản:hệ thống tài chính - ngân hàng mạnh,
hoạt động hiệu quả;công nghiệp dịch vụ phát triển;có lượng tích luỹ cao và có
tỉ lệ dự trữ ngoại tệ lớn.Sự biến động bên ngoài không tác động nhiều tới nền
kinh tế.

• Tăng trưởng kinh tế tiềm năng:nguồn vốn FII có xu hướng đầu tư
tăng vào các nước đang phát triển nhiều hơn do các nước phát triển đã khai
thác gần hết khả năng của mình , tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, làm cho nhà
đầu tư thu được ít lợi nhuận hơn.Các nước đang phát triển cần vốn cho phát
triển kinh tế, có tốc độ tăng trưởng cao, lợi nhuận thu được lớn cho nên dòng
vốn đổ vào nhiều.
• Sự ổn định chính trị:Một quốc gia có chính trị ổn định luôn thu hút
nhà đầu tư hơn là một quốc gia có chính trị bất ổn. Quốc gia có chính trị ổn
định đảm bảo cho nhà đầu tư thu được cả gốc và Lãi, còn bất ổn đầu tư không
an tâm, dễ gặp rủi ro.
• Sự điều tiết thị trường: Thị trường tự điều tiết là chính.Các nhà đầu tư
lớn thích thị trường tự điều tiết do đó họ có thể đầu cơ làm khuynh đảo thị
trường.Song chính phủ các quốc gia tiếp nhận đầu tư hay đầu tư không bao
giờ chấp nhận điều này.Họ phải can thiệp để đảm bảo cho nền kinh tế tăng
trưởng ổn định, cải thiện đời sống nhân dân nước đó.
• Lãi suất nội địa:Lãi suất nội địa của các nước đang phát triển thường
cao hơn so với các nước phát triển và so với thế giới.Điều này làm cho nguồn
vốn từ bên ngoài chảy vào các nước đang phát triển để cho nguồn vốn sử
dụng tốt hơn, thu được nhiều lợi nhuận hơn.Vấn đề này đã được chứng minh
vào những năm 90 khi mà nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài dồn dập vào
thị trường châu Á.Đây là qui luật tất yếu của thị trường vốn:vốn tự điều chỉnh
về nơi có hiệu quả kinh tế cao.
• Sự điều tiết ngoại hối:đây là nhân tố quan trọng để thu hút và điều tiết
sự di chuyển của vốn FII, đồng thời hạn chế rủi ro cho nền kinh tế.Dòng vốn
FII được di chuyển tự do sẽ làm cho lượng ngoại tệ cũng di chuyển tự
do.Ngoại tệ không được quản lí chặt sẽ làm khủng hoảng thị trường tài
chính.Nhưng tăng dự trữ ngoại tệ cũng là một biện pháp để hạn chế rủi ro.
13
• Rủi ro tỷ giá:Ngân hàng trung ương của các nước tiếp nhận vốn muốn
duy trì chính sách tiền tệ độc lập thì phải thả nổi tỷ giá hối đoái và ngược

lại.Vốn FII là nguồn vốn vào theo sự phát triển của thị trường chứng khoán-
thị trường cao cấp nhất, do đó theo đó là sự rủi ro của tỷ giá.Nhiều vốn FII
cùng với sự kiểm soát không chặt chẽ vào ra làm cho đồng nội tệ mất giá.
1 . 3.2 Những nhân tố mang tính thị trường
• Sự phong phú của các loại chứng khoán với chất lượng khác nhau:Thị
trường có nhiều loại hàng hoá làm cho sự lựa chọn được nhiều hơn.Các nước
đang phát triển hiện nay phát triển thị trường vốn cho nên có nhiều loại chứng
khoán hơn các nước phát triển khi mà đã ổn định.
•Tính thanh khoản của thị trường:đó là khả năng chuyển đổi sang tiền
mặt của tài sản nói chung và chứng khoán nói riêng.Nhà đầu tư không chỉcó
nhu cầu mua mà còn có nhu cầu bán ra.Nếu thị trường không có tính thanh
khoản cao thì sẽ hạn chế nhà đầu tư. Họ sẽ ngại khi mà muốn bán lại phải
chuyển qua một trung gian khác.Đây là hạn chế lớn của thị trường chứng
khoán ở các nước đang phát triển.
•Chất lượng của nghiên cứu thị trường:đánh giá hiệu quả hoạt động của
nền kinhtế, của thị trường tài chính, tính minh bạch công khai của thị
trường.Qua chất lượng nghiên cứu thị trường cũng đánh giá, dự báo được rủi
ro cho nhà đầu tư và cho cả nền kinh tế.
• Tỷ số giá cả/thu nhập(P/E):đây là một trong những tỉ số đánh giá
được mức cổ tức tiềm năng cũng như rủi ro mà nhà đầu tư nhận được
• Mức vốn hoá thị trường:Mức vốn hoá thị trường cao thì tốt hơn, sẽ
hấp dẫn nhà đầu tư lớn.Còn nhỏ thì chỉ hấp dẫn ngắn hạn, nhỏ lẻ.
• Mức độ công khai của các công ty trong các báo cáo hàng năm:Một
nhà đầu tư chiến lược, lâu dài và khôn ngoan không bao giờ đầu tư vào những
nơi không có tính minh bạch công khai các thông tin cao.Họ bỏ ra một lượng
vốn lớn để đầu tư dài hạn thu được lợi nhuận lớn lâu dài chứ không phải là
ngắn hạn, cỏn con.Do đó các quốc gia muốn phát triển thị trường vốn cần
phải minh bạch hơn các báo cáo tài chính của công ty mình.
• Sự phong phú của các công cụ thị trường:Công cụ thị trường càng
phong phú càng nhiều nhà đầu tư ở nhiều quốc gia.Nói chung họ có nhiều sự

lựa chọn hơn.
14
• Hệ thống thanh khoản giao dịch:nhanh và tiện là điều mà nhà đầu tư
mong muốn.
• Chi phí giao dịch:thấp làm cho lợi nhuận mà nhà đầu tư có cao.
• Chính sách cổ tức của các công ty:Vấn đề mà bất cứ nhà đầu tư nào
cũng quan tâm.Các công ty có chính sách cổ tức rõ ràng, ưu đãi thu hút nhà
đầu tư hơn.
1.4. Vai trò của nguồn vốn FII đối với quá trình công nghiệp hoá -hiện
đại hoá.
Như chúng ta đã biết Công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản
toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội
từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện
đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học kĩ thuật hiện
đại tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Do sự biến đổi của nền kinh tế thế giới cùng với xu hướng toàn cầu hoá
nền kinh tế với điều kiện kinh tế đất nước, công nghiệp hoá ở nước ta phải
gắn với quá trình hiện đại hoá.Bởi vì trên thế giới đang diễn ra một cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại, một số nước phát triển đã chuyển từ
kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nên phải tranh thủ ứng dụng những
thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, tiếp cận kinh tế tri thức
để hiện đại hoá những ngành những khâu, những lĩnh vực có điều kiện nhảy
vọt.
Mục tiêu của công nghiệp hoá hiện đại hoá nước ta là đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển vào năm 2010 và căn bản trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020. Để làm được điều này, Đảng và nhà nước đã xây dựng
cả một kế hoạch thực hiện đồng thời đưa ra các yếu tố cần thiết cho quá trình
này.Sau đây là nội dung của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam.

1.4.1. Những nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
-Phát triển lực lượng sản xuất-cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội-
trên cơ sở thực hiện cơ khí hoá nền sản xuất xã hội và áp dụng thành tựu khoa
học công nghệ hiện đại.Sở dĩ vậy vì công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình
15
chuyển biến lao động thủ công lạc hậu sang lao động sử dụng máy móc thiết
bị.Trong giai đọan hiện nay thì khoa học công nghệ phát triển cần áp dụng
vào sản xuất.
-Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại và hợp lí.Cơ cấu kinh
tế hiện đại, hợp lí là:
+ Nông nghiệp phải giảm dần về tỉ trọng;công nghiệp, xây dựng, dịch
vụ phải tăng dần về tỉ trọng.Mục tiêu của nước ta phấn đấu đến năm 2010 là
tỷ trọng GDP của nông nghiệp 16-17%;công nghiệp 40-41%;dịch vụ 42-43%.
+Trình độ kĩ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ, phù hợp với xu
hướng của sự tiến bộ khoa học và công nghệ đã và đang diễn ra như vũ bão
trên thế giới.
+Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các ngành,
các địa phương, các thành phần kinh tế.
+Thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng toàn cầu
hoá kinh tế, do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là “cơ cấu mở”.
-Thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Xã
hội chủ nghĩa chỉ có thể xây dựng được trên cơ sở lựclượng sản xuất phát
triển phù hợp với quan hệ sản xuất.Lực lượng sản xuất phát triển ở trình độ
cao hiện nay là phải sở hữu được thành tựu của khoa học kĩ thuật tiên tiến.Do
đó chúng ta cần tranh thủ áp dụng thành tựu khoa học của thế giới.
1.4.2. Những nội dung cụ thể của công nghiệp hóa-hiện đại hoá nước ta
trong những năm trước mắt.
a) Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở khu vực nông
thôn:Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư và khai thác sử dụng hiệu quả tiềm

năng của các ngành này nhằm đảm bảo an ninh lương thực cho xã hội;tạo
nguồn nguyên liệu lớn, chất lượng cao cho công nghiệp chế biến, xuất
khẩu… Để thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn cần chú trọng
đến các vấn đề thuỷ lợi hoá, áp dụng công nghệ tiến bộ nhất là công nghệ sinh
học, cơ giới hoá, điện khí hoá….
b) Phát triển công nghiệp: Hướng ưu tiên phát triển công nghiệp là các
ngành chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin.Xây dựng có chọn lọc một
số khu công nghiệp đáp ứng nhu cầu bức bách của thị trường.
16
c)Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ
tầng vật chất của nền kinh tế:trong cơ chế thị trường , kết cấu hạ tầng có vai
trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển sản xuất, kinh doanh và dân
cư.Nền kinh tế nước ta còn nghềo cho nên đa số là cảI tạo, nâng cấp và xây
mới ở những vùng có trọng điểm.Để thu hút đầu tư cần tập trung phát triển
kết cấu hạ tầng ở tất cả các vùng, miền của đất nước.
d)Phát triển nhanh du lịch, các ngành dịch vụ:phát triển các ngành du lịch
nhằm khai thác tiềm năng của đất nước, tăng thu nhập, tạo việc làm cho dân
cư…Phát triển các ngành dịch vụ như hàng hải, bưu chính, tài chính ngân
hàng kiểm toán…đáp nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.Phát triển những
ngành này phù hợp với xu thế đồng thời góp phần làm tăng ngoại tệ cho đất
nước.
e)Phát triển hợp lí các vùng lãnh thổ:chuyển đổi cơ cấu ngành sao cho có
thể khai thác hết lợi thế tiềm năng của vùng, xây dựng thành các vùng chuyên
canh.Trong những năm tới, cần tập trung vào các vùng có điều kiện thuận lợi
phát triển nhằm tạo ra tích luỹ ban đầu để tiếp tục phát triển vùng khác.
f)Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại:Trong nền kinh tế toàn
cầu hoá, mở cửa nền kinh tế là cần thiết với tất cả các nước.Do đó CNH-HĐH
chỉ có thể thành công khi mở cửa nền kinh tế.Song mở cửa nền kinh tế cần
phải thận trọng, ưu tiên xuất khẩu.

CNH-HĐH đòi hỏi một nguồn vốn rất to lớn(theo ước tính giai đoạn(2006-
2010) cần 140 tỷ USD).Do đó mở rộng qui mô huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn là một điều kiện, tiền đề quan trọng để công nghiệp hoá
-hiện đại hoá thành công.
Vốn cho công nghiệp hoá-hiện đại hoá gồm 2 nguồn chính là vốn trong
nước và vốn nước ngoài.
*Nguồn vốn trong nước được tích lũy từ nội bộ nền kinh tế quốc dân dựa
trên cơ sở hiệu quả sản xuất, là lao động thặng dư của người lao động thuộc
tất cả các thành phần kinh tế.Nguồn vốn trong nước chủ yếu có được là tỉ lệ
tiết kiệm của hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ.Tỉ lệ tiết kiệm này cũng
còn phụ thuộc các chính sách của chín phủ.Nhưng nước ta có xuất phát điểm
thấp nên tiết kiệm là rất nhỏ.Lượg vốn này không đủ cho CNH_HĐH.
17
*Muốn thoát khỏi vòng luẩn quẩn vì nghèo nên tích luỹ thấp;tích luỹ thấp
tăng trưởng kinh tế chậm và khó thoát khỏi đói nghèo…Do đó cần tận dụng
nguồn vốn từ bên ngoài.Đây là nguồn vốn vô cùng quan trọng không những
giúp các nước khó khăn trong thời gian đầu mà còn nâng cao trình độ quản lí
và công nghệ, tạo công ăn việc làm cho người lao động…Tuy nhiên mặt trái
của nguồn vốn này là phải chấp nhận bị bóc lột tài nguyên bị khai thác, nợ
nước ngoài tăng lên…
Để có thể huy động và sử dụng nguồn vốn nước ngoài hiệu quả, xây
dựng và phát triển thị trường vốn là giải pháp có ý nghĩa rất quan trọng.Thị
trường vốn đó chính là thị trường chứng khoán để thu hút nguồn vốn đầu tư
gián tiếp FII.Nhờ có thị trường vốn, người sở hữu vốn nếu nhượng quyền sử
dụng vốn sẽ có thêm thu nhập.Đồng thời khi có thị trường vốn , đồng vốn sẽ
dễ dàng dịch chuyển từ nơi hiệu quả thấp đến nơi có hiệu quả cao.Do đó, để
đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp hoá-hiện đại hoá, xây dựng thị trường vốn
ở nước ta là vô cùng cần thiết.
Qui mô huy động và sử dụng vốn nước ngoài còn phụ thuộc vào môi trường
vĩ mô.Môi trường vĩ mô càng thuận lợi thì qui mô huy động và hiệu quả sử

dụng ngày càng cao.Do đó tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho các hoạt động
đầu tư là giải pháp kinh tế quan trọng.Xây dựng môi trường vĩ mô thuận lợi
tức là giữ ổn định về chính trị, xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, xây
dựng chính sách kinh tế phù hợp… Với điều kiện của Việt Nam hiện nay có
rất nhiều nhà đầu tư muốn vào Việt Nam đầu tư.Cần phải tận dụng lợi thế để
huy động vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.5 Kinh nghiệm thu hút và quản lí FII của một số nước
1.5.1Tình hình thu hút vốn FII của một số nước đang phát triển trong
thời kỳ vừa qua
Việc thu hút vốn FII của các nước đang phát triển trong khu vực châu á
đang dần phục hồi và tăng nhanh trong các năm gần đây.
Trong năm 2003, dòng vốn cổ phần gián tiếp ròng chảy vào các nước
đang phát triển đã tăng mạnh và đạt mức khoảng 14, 3 tỷ đôla Mỹ, tăng 9.4 tỷ
đôla mỹ so với năm 2002. Trong đó đáng lưu ý là sự tăng lên mạnh mẽ của
dòng vốn vào ấn Độ(và ở quy mô thấp hơn là Trung Quốc).Sự phục hồi của
các nền kinh tếs mới nổi cùng với việc lãi suất thấp trên toàn thế giới là những
18
yếu tố chủ chốt kích thích thu hút được nguồn vốn FII.Năm 2004 đạt mức
22tỷ đôla, năm 2005 là 27 tỷ USD và năm 2006 là 29.8 tỷ USD.
Ngoài ra các nền kinh tế mới nổi hay các nước đang phát triển thuộc khu
vực châu Á đang có những cải cách về hệ thống tài chính ngân hàng mang lại
niềm tin cho nhà đầu tư.Theo dự báo của WB thì số lượng FII vào các nước
này sẽ tiếp tục tăng mạnh đặc biệt là khu vực ASEAN khoảng 35 tỷ USD vào
năm 2007.
Các nước thu hút FII và sử dụng, quản lí hiệu quả là Trung quốc và
Malaixia, Singapo trong khu vực châu Á.
1.5.2 Kinh nghiệm của Trung quốc và malaixia, Thái lan
* Trung quốc và Malaxia
Vốn đầu tư gián tiếp FII là nguồn vốn có tính thanh khoản cao, ngắn hạn,
bất ổn định, dễ bị đảo ngược cũng như tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau

và rất phức tạp.Có nhiều nước thu hút và sử dụng thành công nguồn vốn này
cho quá trình phát triển đất nước, có những nước lại lâm vào tình trạng khủng
hoảng khi sử dụng nguồn vốn này tiêu biểu là khủng hoảng tài chính năm
1997 tại các nước châu Á.
Trung quốc và Malaxia được coi là hai nước thu hút và sử dụng thành
công nguồn vốn FII và thoát khỏi tình trạng quay ra của nguồn vốn không làm
ảnh hưởng tới phát triển kinh tế.Các nước đã sử dụng một số chính sách sau:
- Đưa ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và khai thác tiềm năng đất nước,
quảng bá môi trường đầu tư, hệ thống pháp luật nhất quán ….khuyến khích
thu hút đầu tư.
- Xác định rõ mục tiêu của thu hút FII và sử dụng, quản lí:đảm bảo ổn định
tài chính, tính cạnh tranh của tỷ giá hối đoái, tính độc lập của chính sách tiền
tệ và tránh sự lây lan của khủng hoảng từ bên ngoài;thay đổi cơ cấu của dòng
vốn này thông qua việc khuyến khích dài hạn và hạn chế ngắn hạn; đảm bảo
sự độc lập chính trị;trợ giúp chính sách công nghiệp, thực hiện quá trình tự do
hoá từ từ và có thể kiểm soát được, tăng tiết kiệm nội địa và dự trữ ngoại tệ.
-Áp dụng đa dạng các biện pháp để điều tiết sự di chuyển của vốn gián tiếp
nước ngoài như đánh thuế dòng vốn vào, kiểm soát dòng vốn ra, chính sách
tài khoá thắt chặt….
19
Kết quả thu được là tăng được nguồn vốn nàyvà kiểm soát được dòng vốn
này và có biện pháp thay đổi nhanh khi dòng vốn này có xu hướng quay
ra.Các chính sách trên đã thay đổi được cơ cấu và thời hạn của dòng vốn vào
trong nước tăng dài hạn, giảm ngắn hạn.Điều này đã giảm thiểu rủi ro.Đồng
thời đã đảm bảo được sự ổn định tài chính và tránh được nguy cơ lây lan
khủng hoảng, đảm bảo được sự độc lập của chính sách tiền tệ…Các kết quả
trên đã làm cho lượng vốn dài hạn tăng, giảm thiểu được rủi ro lớn.
Thành công của những chính sách trên phải kể đến vai trò của chính
phủ.Chính phủ có quyết tâm và năng lực trong viêc thiết lập chính sách và
thực hiện nhất quán linh hoạt, mềm dẻo theo sự thay đổi của tình hình thực

tế.Mặt khác phải kể đến nền tảng kinh tế vĩ mô lành mạnh và tiến hành tự do
hoá nền kinh tế một cách từ từ.
Bên cạnh những thành công không có hạn chế của những chính sách
trên.Đó là tăng chi phí vốn cho nền kinh tế, tăng tình trạng tham nhũng, tăng
những khoản cho vay không hiệu quả của hệ thống ngân hàng.
* Thái Lan
Thái Lan có biện pháp thu hút được rất nhiều vốn gián tiếp do môi trường
đầu tư hấp dẫn.Nhưng hậu quả khủng hoảng tài chính là Thái lan thu hút ồ ạt
mà trước đó không hề đưa ra biện pháp quản lí kiểm soát nguồn vốn này và
làm thế nào hạn chế rủi ro.Hệ thống tài chính của Thái Lan chưa thực sự
mạnh cho nên trong thời gian đó chưa đem lại kết quả khi luồng vốn quay
ra.Hơn nữa các biện pháp của Thái Lan không có sự thống nhất trong thực
hiện, quá trình tự do hóa tài khoản vốn ở tháI lan diễn ra quá nhanh và không
có sự giám sát điều tiết của hệ thống ngân hàng nội địa, chính phủ đứng ra
bảo lãnh cho hoạt động của hệ thống tài chính dẫn tới rủi ro đạo đức.
1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ kinh nghiệm thu hút và quản lí giảm thiểu rủi ro của các nước trên có
thể rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
- Tạo điều kiện môi trường đầu tư thuận lợi cho thu hút vốn vào Việt
nam. Môi trường này bao gồm cả chính sách của chính phủ, hệ thống pháp
luật, tiềm năng phát triển của đất nước về tăng trưởng kinh tế, sự ổn định về
chính trị.Đây là những nhân tố Việt Nam có thể làm được.
20
- Song song với việc thu hút cần xây dựng biện pháp quản lí kiểm soát
nguồn vốn này.Hệ thống tài chính ngân hàng cần được xây dựng lớn mạnh đủ
sức kiểm soát nguồn vốn trên.Xây dựng chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoáI
linh hoạt phù hợp với sự biến đổi kinh tế.Đồng thời tự do hoá nền kinh tế từ
từ, chuyển đầu tư ngắn hạn sang thành dài hạn như vậy giúp vốn ở lại lâu hơn,
thuận tiện cho mục đích sử dụng…
Tóm lại, trong khi xây dựng chính sách thu hút vốn cần học tập của các

nước để xây dựng cho đúng và đưa ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro cho phù
hợp.


21
Chương 2:Thực trạng thu hút FII vào Việt Nam
2.1.Thực trạng của việc thu hút và sử dụng vốn cho quá trình CNH-HĐH
ở Việt Nam
Để thực hiện mục tiêu CNH - HĐH đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng nước
kém phát triển vào năm 2010 và trở thành một nước công nghiệp vào năm
2020 thì trong những năm (2001-2006) Việt Nam đã huy động một lượng vốn
khổng lồ cho quá trình này. Nguồn vốn được huy động nhiều cho quá trình
này là nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài:ODA , FDI, FII.Những nguồn vốn này
liên tục gia tăng, năm sau luôn cao hơn năm trước.
2.1.1. Sự cần thiết của nguồn vốn FII.
Lượng vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu là FDI và ODA vào Việt Nam khá
nhiều song trên thực tế đưa vào các dự án chỉ đạt được khoảng 70-80% giai
đoạn 2001-2006.
Bảng 2.1: Lượng vốn đầu tư nước ngoài trong tổng số vốn đầu tư
Năm ĐTNN (t ỷ USD) Tổng vốn đầu tư
2000 13.3 27.9
2001 13.8 30
2002 13.8 33.7
2003 14.5 35.9
2004 17 36.3
2005 18.5 38.7
Nguồn :CEMS
2.1. Biểu đồ miêu tả vốn đầu tư nước ngoài và tổng đầu tư:
22
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư quan tâm xem xét

đến hoạt động của quá trình sản xuất.Do đó nguồn vốn này phân bố không
đồng đều.
Nguồn vốn này vẫn chiếm tỷ trọng khá nhỏ.FDI chủ yếu tập trung vào các
ngành công nghiệp và xây dựng khoảng 65%, nông lâm ngư nghiệp khoảng
5%;dịch vụ khoảng 30%.
Xét về phân bố vốn theo vùng thì tập trung chủ yếu ở các tỉnh thành
phố:Hồ chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Bà rỵa vũng tàu, Đà
Nẵng.Những tỉnh này có điều kiện phát triển từ trước và có nhiều khu công
nghiệp, có điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư. Điều này dẫn đến sự phát triển
không đồng đều giữa các vùng kinh tế.
Bảng 2.2: Phân bố đầu tư của vốn đầu tư nước ngoài
Khu vực đầu tư 1991-1995 1995-2000 2001-2005
Phía Nam 53.7% 46.2% 63.6%
Phía Bắc 25.8% 30.8% 17.5%
Phía Trung 2% 2% 2%
Nguồn tổng cục thống kê)

Việc sử dụng FDI có tác dụng phát triển kinh tế của một số vùng, ngành
trọng điểm.Do đó làm kinh tế cả nước phát triển song dẫn đến sự phân hóa
giàu nghèo, chênh lệch giữa các vùng miền của đất nước cao, bất bình đẳng
ngày càng gia tăng.Mặt khác, FDI tập trung ở những khu công nghiệp phát
triển làm cho quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, làm tăng di dân, gây ra tình
trạng khó quản lí dân cư…Đây là những hạn chế của FDI.
Nguồn vốn ODA: Đây là nguồn vốn viện trợ phát triển chủ yếu đầu tư cho
phát triển cơ sở hạ tầng của chính phủ các nước nhằm mục tiêu tạo điều kiện
cho doanh nghiệp của họ vào đầu tư thuận lợi.Nguồn vốn này liên tục tăng
qua các năm.Nhưng so với tổng nguồn vốn cần cho nền kinh tế thực sự là
thấp.Sử dụng ODA cho phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, cho
xây dựng cải cách bộ máy hành chính, phát triển y tế và giáo dục vùng xa…
Nhưng do quản lí chưa tốt cộng thêm giải ngân chậm, nguồn vốn này bị thất

thoát khá nhiều.Và năm 2006 nhà nước đã ban hành pháp lệnh về việc quản lí
nguồn vốn này chặt chẽ hơn.
23
Nguồn vốn này không đủ đáp ứng nhu cầu cho xây dựng lại hệ thống cơ sở
hạ tầng yếu kém của Việt Nam.Thực tế, chúng ta thấy đường xá vẫn chưa tốt,
chưa thuận tiện cho việc đi lại, công trình xây dựng cầu đường do cung vốn
có hạn nên phải cân nhắc lựa chọn đầu tư có trọng điểm…Vốn còn khá nhỏ
không đáp ứng được nhu cầu cho dự án như tiền giải phóng mặt bằng, đền
bù, xây dựng cơ bản…làm cho quá trình thực hiện dự án chậm.Đồng thời phải
chấp nhận một số thỏa thuận của nhà đầu tư.
Tóm lại , cả 2 nguồn vốn trên mới đáp ứng khoảng 25% so với nhu cầu
vốn thực tế trong giai đoạn qua.Mà theo như mục tiêu của chính phủ trong
những năm tới nguồn vốn nước ngoài này chiếm khoảng 35%, trong khi đó
dự báo hai nguồn vốn này chỉ đáp ứng được khoảng 25%.Do đó rất cần có
mặt của nguồn vốn FII để có thể phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng
cũng như các khu vực.FII là nguồn vốn mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
doanh nghiệp Việt Nam và chỉ để ý tới lợi nhuận không quan tâm tới việc sử
dụng vốn. Đây là điểm thuận lợi để chúng ta khai thác nguồn vốn này khắc
phục những nhược điểm của 2 nguồn vốn trên.
2.1.2Vài nét về nguồn vốn FII tại Việt Nam
FII tại Việt Nam là một nguồn vốn hoàn toàn mới đối với người dân
Việt.Nguồn vốn này có rất nhiều hình thức biểu hiện song ở Việt Nam có 2
hình thức chính là thông qua bán trái phiếu chính phủ và thông qua phát hành
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước.Trong tương lai không xa sẽ
có thêm hình thức phát hành cổ phiếu trên thị trường quốc tế.
-Hình thức bán trái phiếu chính phủ thực hiện lần đầu tiên vào năm 2005
với số lượng là 750 triệu USD.Đây là nguồn vốn dài hạn mà chính phủ có thể
sử dụng cho phát triển kinh tế không có thêm ràng buộc.Đây là một trong
những ưu điểm của vốn FII dài hạn.
Hình thức bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán ở Việt nam mới phát

triển vào năm 2001.Hình thức này thu hút vốn vẫn nhỏ lẻ, đầu tư ngắn hạn,
tiềm ẩn nhiều rủi ro.
-FII theo sự phát triển của thị trường chứng khoán, theo nhu cầu của nhà
đầu tư và của nước tiếp nhận đầu tư.Việt nam là nước đang phát triển có nhu
cầu thu hút FII nên đã mở cửa thị trường chứng khoán , cho phép vốn được
lưu thông tự do.Nhưng sự lưu thông tự do này vẫn có sự kiểm soát để việc lưu
24
thông tự do diễn ra từ từ không làm ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế.Trong 2
năm gần đây thị trường chứng khoán Việt Nam rất sôi động.
Đây là một nguồn vốn mới , mấy năm gần đây mới được quan tâm thu
hút.Song nguồn vốn này cũng chứa nhiều rủi ro, vì vậy cần có sự quan tâm
kiểm soát chặt chẽ của chính phủ, của cơ quan có chức năng, của các doanh
nghiệp.
2.1.3 Thực trạng các cơ chế chính sách của Việt Nam thu hút đầu tư gián
tiếp FII.
Do nhu cầu sử dụng vốn quá lớn trong thời gian tới lại mong có tính chủ
động trong sử dụng vốn, Việt Nam đã đưa ra các chính sách thu hút vốn đầu
tư gián tiếp nước ngoài.(trước đó Việt Nam không quan tâm đến thu hút
nguồn vốn này mà chỉ quan tâm thu hút FDI và ODA).
Việc thu hút nguồn vốn này đồng nghĩa với việc phát triển thị trường
chứng khoán bởi vì FII là việc nhà đầu tư tham gia mua bán các giấy tờ có giá
trên thị trường vốn(TTCK). Để thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường
này, Việt Nam đã có một số cải cách mở cửa kêu gọi nhà đầu tư:
- Hệ thống pháp luật ngày một hoàn thiện hơn.Năm 2003 luật chứng khoán
qui định nhà đầu tư nước ngoài không được nắm giữ quá 30% cổ phiếu của
công ty, năm 2006 cho phép lên tới 49% và hiện nay đang dự kiến cho phép là
100% đối với những ngành nghề không quan trọng.Nhưng hiện nay trong luật
vẫn chưa ghi rõ là những ngành nào. Đây là một hạn chế của luật. Đồng thời
luật doanh nghiệp, luật đầu tư và luật chứng khoán năm 2007 đã cùng có hiệu
lực. Điều này giúp nhà đầu tư an tâm hơn trong cơ chế chính sách đầu tư.

- Quản lí tài khoản vãng lai của nhà đầu tư nước ngoài. Đây là một vấn
đề khá nhạy cảm.Nếu quản lí chặt quá nhà đầu tư không thích, quản lí lỏng thì
không kiểm soát được nguồn vốn này lại lâm vào tình trạng khủng hoảng
giống của Thái lan.Hiện nay nhà nước đã ban hành pháp lệnh về quản lí tài
khoản vãng lai của nhà đầu tư nước ngoài.Theo đánh giá của một số chuyên
gia thì việc quản lí hiện nay có phần thận trọng quá làm cho việc thanh toán
của nhà đầu tư nước ngoài khó khăn cộng thêm sự yếu kém trong lĩnh vực
ngân hàng.Không một nhà đầu tư nào muốn tài sản của mình bị khống chế.Do
đó tự do hóa tài khoản vãng lai là chuyện phải làm song cần phải từ từ để dễ
kiểm soát.Hi vọng việc kiểm soát này được nới lỏng hơn.
25

×