BÀI TẬP CHƯƠNG 2
1. Hãy đọc bảng tỉ giá do một ngân hàng thương mại yết giá như sau:
- GBP = 1,7575
- HKD = 1,7575
- SGD = 1,2525
- SDR = 1,2323
- EURO = 1,3434
- CAD = 1,2828
2. Nếu một khách hàng đến bán ( hoặc mua) ngoại tệ với số lượng lớn, thì ngân hàng sẽ áp
dụng tỉ giá cao hơn hay thấp hơn tỉ giá thị trường? Tại sao?
3. Tính kết quả kinh doanh ngoại tệ
a. Một ngân hàng yết giá đồng thời vừa mua và bán 1tỉ VND với tỉ giá E(VND/USD) =
15570-15580
b. Một ngân hàng hỏi giá đồng thời mua vừa bán 1 triệu USD với tỉ giá
E(VND/USD)=15.570-15580
c. Một ngân hàng hỏi giá đồng thời vừa mua bán 1 tỉ VND với tỉ giá E(VND/USD) =
15570-15580
d. Một ngân hàng yết giá đồng thời vừa mua và bán 100 triệu AUD với tỉ giá E(USD/AUD)
= 0,6670-0,6680
e. Một ngân hàng yết giá đồng thời vừa mua và bán 100 triệu USD với tỉ giá E(USD/AUD)
= 0,6670-0,6680
f. Một ngân hàng hỏi giá đồng thời vừa mua và bán 100 triệu USD với tỉ giá E(USD/AUD)
= 0,6670-0,6680
g. Một ngân hàng hỏi giá đồng thời vừa mua và bán 100 triệu USD với tỉ giá E(USD/AUD)
= 0,6670-0,6680
4. Một nhà môi giới tỉ giá JPY/USD từ ba ngân hàng:
- Ngân hàng A JPY/USD= (125,60-125,65)
- Ngân hàng B JPY/USD = (125,62-125,67)
- Ngân hàng C JPY/USD = (125,63-125,68)
Nếu bạn muốn mua, bán JPY thì nhà môi giới áp dụng tỉ giá nào?
5. Một ngân hàng hỏi giá bốn nhà môi giới tỉ giá SGD/USD:
- Nhà môi giới A: SGD/USD = (1,5430-1,5433)
- Nhà môi giới B: SGD/USD = (1,5429-1,5432)
- Nhà môi giới C: SGD/USD = (1,5431-1,5434)
- Nhà môi giới B: SGD/USD = (1,5432-1,5435)
a. Ngân hàng muốn bán SGD thông qua môi giới, với nhà môi giới nào, tỉ giá bao nhiêu ngân
hàng sẽ giao dịch?
b. Ngân hàng muốn bán USD thông qua nhà môi giới, với nhà môi giới nào và tỉ giá là bao
nhiêu ngân hàng sẽ giao dịch?
6. Arbitrage
-Ngân hàng A yết tỉ giá: USD/AUD = (0,8520 -0,8525)
-Ngân hàng B yết tỉ giá: USD/AUD = (0,8526-0,8531)
Cơ hội Arbitrage? Lãi nghiệp vụ Arbitrage là bao nhiêu?
6. Màng hình Reuter cho biết các tỉ giá thị trường như sau:
- Tại Frankfurt: S(SGD/USD) = (1,4769-1,4771)
- Tại New York: S(USD/GPB) = (0,8978-0,8987)
- Tại London: S(SGD/GBP) = (2,8345-2,8347)
a. Cơ hội kinh doanh chênh lệch tỉ giá như thế nào?
b. Nếu vừa mua và bán 1 tỉ GBP, thì lãi là bao nhiêu?
7. Các thông số trên thị trường ngoại hối như sau:
-Tại New York E(USD/AUD) = (0,6734-0,6743)
-Tại Pari: E(USD/EUR) = (0,8978-0,8997)
-Tại Sydney: E(AUD/EUR) = (1,3364-1,3367)
a. Tính tỉ giá chéo E(AUD/EUR) theo thông số thị trường
b. Cơ hội kinh doanh chênh lệch tỉ giá như thế nào?
8. Một công ty XNK của Việt Nam đồng thời cùng một lúc nhận được 140 triệu JPY từ XK
hàng sang Nhật và phải thanh toán 1,6 triệu SGD tiền hàng từ NK từ Singapore. Các
thông số trên thị trường ngoại hối:
- Tại Hà nội: VND/USD = (13995-14007)
- Tại Frankfurt: SGD/USD = (1,7647-1,7653)
- Tại Tokyo: JPY/USD = (121,12 -121,34)
a. Tính: VND/SGD = (x,y); VND/JPY = (x,y); JPY/SGD = (x,y)
b. Thu nhập cuối cùng của công ty bằng VND
9. Công ty AAA mua quyền chọn mua đồng CAD với mục đích đầu cơ. Nếu quyền chọn
này được thực hiện, AAA sẽ ngay lập tức bán CAD trên thị trường giao ngay. Phí quyền
chọn là 0,03$/CAD; giá thực hiện E(USD/CAD)= 0,75. AAA chờ đến ngày hết hạn sẽ
quyết định nên thực hiện quyền chọn không. Dĩ nhiên là công ty thực hiện quyền chọn
khi nào có lợi. Hãy điền vào bảng sau lãi ròng hoặc lỗ trên một đơn vị đồng CAD dựa
trên những thông tin về tỉ giá giao ngay của CAD vào ngày đáo hạn:
Các khả năng tỉ giá giao ngay của
CAD vào ngày đáo hạn (CAD/USD)
Lợi nhuận (lỗ) ròng trên một CAD của
AAA
0,76
0,78
0,80
0,82
0,85
0,87
10. Tỉ giá giao ngay S(VND/USD) = 16.000, lãi suất của đồng VND là 9% một năm và lãi
suất của đồng USD là 6% năm
a. Xác định tỉ giá kỳ hạn của VND và USD
b. Tính điểm kỳ hạn theo dạng tổng quát và dạng gần đúng