Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Hội chứng Gan Thận potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.85 KB, 4 trang )

Hội chứng Gan Thận

Định nghĩa:
Hội chứng gan thận là tình trạng suy chức năng thận do tình trạng suy gan nặng
nề, thường là sau suy chức năng gan do xơ gan.
Sinh lí bệnh:
1. Do suy chức năng giải độc của gan, giảm nặng nề chức năng trung hòa nội độc
tố vi trùng gram (-) đường ruột theo tm cửa qua gan vào tuần hoàn hệ thống.
2. Các nội độc tố vi trùng tương tác với hệ thống miễn dịch, tạo ra các cytokine, và
các chất dãn mạch nội tạng toàn thân khác như nitrid oxyd (NO). Do dãn tm nội
tạng toàn thân, làm giảm thể tích tuần hoàn hiệu quả (thể tích máu trong động
mạch), làm kích hoạt 1 chuỗi các phản ứng thích nghi:
- Tăng tiết ADH làm tái hấp thu nước ở ống góp, làm nặng thêm tình trạng phù.
- Hoạt hóa hệ renin-angiotensin-aldosteron giúp tái hấp thu muối nước.
- Chính angiotensin II là chất co mạch mạnh, đặc biệt là co tiểu động mạch vào
tiểu cấu thận.
- Tình trạng co mạch thận kéo dài sẽ gây thiếu máu thận mãn tính. Đặc biệt khi
suy gan nặng, sẽ dẫn đến tình trạng suy thận.
- Bệnh nhân không chỉ tử vong vì tình trạng suy thận mà tử vong trong tình trạng
suy đa phủ tạng.
Thể lâm sàng:
Hội chứng gan – thận được chia làm 2 type:
1. Type 1:
Khởi phát đột ngột, diễn tiến nhanh dẫn đến creatinin tăng gấp đôi (>2,5 mg%)
trong vòng dưới 2 tuần, xảy ra trên Bn nhân có suy gan nặng và kèm yếu tố khởi
phát $ gan – thận (nhiễm trùng dịch báng, XHTH, chọc dò lượng lớn dịch nhưng
không bù albumin).
Tiên lượng tử vong trong vòng 2 tuần.
***Chú ý: - Creatinin tăng nhanh gấp đôi. Và thời gian diễn tiến < 2 tuần.
2. Type 2:
Khởi phát và tiến triển chậm, suy thận ổn định mức độ trung bình, xảy ra trên BN


báng bụng kháng trị với lợi tiểu.
Thời gian sống còn # 6 tháng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Tiêu chuẩn chính: Phải có tất cả các tiêu chuẩn trên.
1. Creatinin > 1,5 mg% => suy thận.
2. Không có bằng chứng suy thận do các nguyên nhân: shock, nhiễm trùng, mất
nước, hay dùng thuốc độc thận.
3. Loại trừ được nguyên nhân suy thận tại thận và sau thận, cụ thể rotein niệu <
500 mg% và không có bằng chứng bệnh lí tắc nghẽn niệu quản trên siêu âm hay
bệnh lí chủ mô thận.
4. Suy thận kkhông đáp ứng: không cải thiện chức năng thận sau khi truyền 1,5 lit
dịch (hoặc truyền albumin), và ngưng sử dụng lợi itểu.
Tiêu chuẩn phụ: Không giúp chẩn đoán nhưng có ý nghĩa củng cố.
1. V nước tiểu < 500 ml /24h
2. Na /nước tiểu < 10 mEq/L
3. Độ thẩm thấu nước tiểu< Độ thẩm thấu huyết tương
4. HC < 50 /quang trường 40
5. Na máu < 130 mEq/L
Nguyên tắc điều trị:
- Dùng thuốc ức chế sự dãn mạch nội tạng toàn thân (ức chế thụ thể V1), nhưng
không tác động lên mạch thận (ko ức chế thụ thể V2), tức là chỉ ức chế chọn lọc
thụ thể V1. Đó là cơ chế tác dụng của thuốc terlipressin.
- Vì cơ chế gây hội chứng Gan – Thận gầm nhiều vòng xoắn bệnh lí phức tạp. =>
Phải kết hợp truyền albumin và các dung dịch cao phân tử khác.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×