Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Giao trình -Quản lý đất lâm nghiệp - chương 5 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 22 trang )


73
CHƯƠNG 5
QUẢN LÝ ĐẤT RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

5.1. Khái niệm về quản lý đất rừng dựa vào cộng đồng
Quản lý đất rừng dựa vào cộng đồng là sự hội tụ đầy đủ các phương diện xã hội, kỹ thuật và kiến
thức bản địa. Đây là một hệ thống sinh thái nhân văn nằm trong mối tương tác giữa hệ xã hội – cộng
đồng và hệ tự nhiên – hệ sinh thái rừng. Vì vậy quản lý rừng cộng đồng phải được xem xét trên cơ sở
lý thuyết về hệ thống, về cộng đồng, bản địa, sở hữu và quyền hưởng dụng tài nguyên (Đinh Ngọc Lan,
2002).
Một cộng đồng được định nghĩa như là: "Những người sống tại một chỗ, trong một tổng thể
nhóm người sinh sống tại cùng một nơi theo những luật lệ chung" (từ điển Webs Ter). Ý tứ về
tính chất tổng thể hoặc cùng nhau gắn bó là gốc ngữ nghĩa trong thuật ngữ cộng đồng. Trong khi
từ "cộng đồng" ẩn dụ một nhóm người "tổng thể" sống tại một vị trí hoặc cùng với nhau theo một
cách nào đó, thì từ "thôn xã" có nghĩa là giữa những nhóm khác nhau trong một cộng đồng (từ
điển Oxford). Nói tới cộng đồng là nói tới toàn bộ thôn bản, thị trấn hoặc bất cứ một đơn vị xã
hội nào khác thường có ranh giới trong không gian, còn thôn xã lại ẩn dụ những thành viên có
hạn chế, những việc phân bổ lợi ích hoặc quyền lợi tới hưởng thụ cho các bộ phận của cộng đồng
tách rời nhau về mặt xã hội.
Lý luận về quyền sở hữu chung cung cấp nền tảng lý thuyết cho các hệ thống quản lý tài
nguyên dựa trên cơ sở cộng đồng. Theo Bromley (1992), quyền sở hữu công cộng là tài nguyên
hay tài sản được xây đắp bởi cộng đồng và được cộng đồng thừa nhận, người này sử dụng phụ
thuộc vào người kia. Người sử dụng ở đây là người trong cộng đồng và các luật tục sử dụng do
mọi thành viên của cộng đồng xây dựng nên. Quyền sở hữu cộng đồng có thể được pháp luật
thừa nhận hoặc chỉ là một thứ “lệ làng”. Quyền sở hữu cộng đồng sẽ có hiệu lực hơn khi chúng
được Nhà nước công nhận và bảo vệ.
Mặc dầu có khá nhiều hệ quản lý rừng công cộng được phát triển và duy trì trong quá khứ
tại nhiều nơi ở Nam và Đông Nam Á, nhưng trong mấy thập niên vừa qua nhiều hệ đó đã bị các
chính sách quản lý khác làm thay đổi hoặc mất đi. Một trong những nhân tố quan trọng nhất dẫn
tới sự suy thoái của việc quản lý rừng công hình như là do sự tham gia và quy chế hóa việc kiểm


tra của Nhà nước trong quản lý rừng. Nhiều nhà quan sát đã thấy rằng sự quan tâm của địa
phương tới quản lý rừng cộng đã bị giảm sút do hậu quả của việc quốc hữu hóa đất rừng và việc
phát triển các cơ quan lâm nghiệp quốc gia (Arnold và Campbell, 1986).
Trong thực tế, sự cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng thường có nguồn gốc từ sự phá hủy các
thể chế địa phương vốn là những thể chế đã tạo ra các phương thức sử dụng tài nguyên lâu bền.
Hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng, việc phát triển các thể chế cộng đồng trong quản lý tài
nguyên địa phương là nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, đồng thời cải
thiện điều kiện sống của người dân nông thôn. Qua việc sử dụng rừng và đất rừng, hàng triệu
người dân định cư đã phải điều chỉnh nhu cầu về tài nguyên rừng, nhưng những cộng đồng này
thường ít có kinh nghiệm quản lý rừng và đất rừng.
Chính vì vậy, nghiên cứu để tìm ra phương thức quản lý tài nguyên rừng hợp lý, vừa phát
huy được những kinh nghiệm quản lý truyền thống của cộng đồng, vừa kết hợp được những kiến
thức quản lý rừng hiện đại là vấn đề cấp thiết cần được giải quyết trong giai đoạn hiện nay.



74
5.2. Cộng đồng dân cư thôn tham gia quản lí và bảo vệ rừng
Một số nhận thức chung
Cộng đồng dân cư: Công đồng dân cư tham gia quản lí và bảo vệ rừng được đề cập ở đây là
Cộng đồng dân cư thôn, bản sống gần rừng, phụ thuộc nhiều vào rừng, có truyền thống, tập quán
gắn bó cộng đồng với rừng trong các hoạt động chung của cộng đồng về sản xuất, đời sống, văn
hoá, tín ngưỡng .
Cộng đồng dân cư thôn, bản nếu có nhu cầu có thể
- Được ký kết hợp đồng nhận khoán quản lí và bảo vệ rừng với các tổ chức có chức năng
(như Ban quản lí rừng phòng hộ, Ban quản lí rừng đặc dụng )
- Được giao rừng ( theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi ngày 14 tháng 12 năm
2004)
Trong các quyết định của Chính phủ về hợp đồng khoán quản lí và bảo vệ rừng đặc dụng và
rừng phòng hộ chỉ mới đề cập đến kí hợp đồng khoán giữa các cơ quan có chức năng với : Các tổ

chức; Các hộ gia đình ; Các cá nhân chưa đề cập đến kí hợp đồng khoán quản lí, bảo vệ với
Cộng đồng dân cư thôn, bản. Tuy nhiên, theo luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi tháng 12 năm
2004, cộng đồng dân cư thôn, bản, được công nhận là một bộ phận (đối tác) được giao rừng (như
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân…) thì việc công đồng dân cư thôn, bản có thể đứng ra thay mặt
cho toàn bộ hộ gia đình trong cộng đồng làm đối tác trong việc kí kết hợp đồng nhận khoán quản
lí, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ với các cơ quan chức năng là hoàn toàn có cơ sở.
Trên thực tế, những năm qua, các mô hình cộng đồng dân cư thôn, bản tham gia quản lí và
bảo vệ rừng tại một số địa phương của các Dự án MRDP (SIDA); Dự án Sông Đà (GTZ); Dự án
Cộng đồng tham gia Quản lí, bảo vệ rừng (UNDP)…đã thu được nhiều kết quả và kinh nghiệm
tốt cần được nhân rộng.
Điều kiện để cộng đồng dân cư thôn , bản có thể kí hợp đồng Quản lí, bảo vệ rừng :
- Cộng đồng có nhu cầu nhận khoán quản lí, bảo vệ rừng
- Các thành viên của cộng đồng (các hộ gia đình trong cộng đồng) nhất trí, đồng thuận cao
trong việc cùng nhau thực hiện tốt quy trình quy phạm, chế độ chính sách khoán quản lí, bảo vệ
rừng của Nhà nước (biểu hiện bởi một Quy ước được cộng đồng dân cư xây dựng và nhất trí)
- Các thành viên trong cộng đồng dân cư nhất trí đồng thuận kí kết hợp đồng khoán tập thể
về quản lí, bảo vệ rừng với cơ quan chức năng thông qua một tổ chức đại diện là Ban quản lí
rừng cộng đồng được bầu một cách dân chủ, có quy chế hoạt động thiết thự , hiệu quả và được sự
nhất trí của toàn cộng đồng (đặc biệt quy chế vai trò trách nhiệm và phân chia lợi ích của mỗi
thành viên tham gia trong cộng đồng dân cư).
Giao rừng cho Công đồng dân cư thôn , bản
Giao rừng cho cộng đồng dân cư đã được nêu thành một điều khoản trong Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng sửa đổi tháng 12 năm 2004. Đó là một chủ trương chính sách mới nên đã nêu một
số yêu cầu cần có:
Điều kiện để một cộng đồng dân cư được giao rừng phải có :
Cộng đồng dân cư thôn, bản có truyền thống gắn bó cộng đồng với rừng trong các hoạt
động chung của cộng đồng về sản xuất, đời sống, văn hoá, tín ngưỡng .
Cộng đồng dân cư có tính cộng đồng cao và có khả năng cùng nhau quản lí, bảo vệ và phát
triển rừng .


75
Cộng đồng dân cư có nhu cầu quản lí, sử dụng rừng, nhu cầu đó phải được thể hiện trong
đơn đề nghị Nhà nước giao rừng .
Loại rừng có thể được giao cho cộng đồng dân cư thôn, bản :
Những diện tích rừng mà hiện nay cộng đồng dân cư đang quản lí, sử dụng hợp lí, có hiệu
quả phù hợp với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển bao gồm:
Những khu rừng được tự quản của công đồng dân cư theo truyền thống từ những năm trước
đây
Những khu rừng đã được UBND tỉnh, huyện giao cho cộng đồng dân cư thôn, bản .
Những khu rừng đầu nguồn, giữ nước cung cấp nước phục vụ trực tiếp cho sinh hoạt, sản
xuất của cộng đồng dân cư thôn, bản .
Những khu rừng cung cấp lâm sản và phục vụ các lợi ích chung khác của cộng đồng mà
những khu rừng đó không thể giao cho tổ chức, hoặc không thể phân chia hoặc giao cho hộ gia
đình, cá nhân.
Những khu rừng nằm trong phạm vi ranh giới thôn nơi công đồng dân cư sinh sống và sản
xuất .
Những khu rừng nằm giáp ranh giữa các thôn mà không thể giao cho tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân mà cần giữ lại để phục vụ chung cho lợi ích của cộng đồng
5.3. Thẩm quyền giao rừng , thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư thôn được
quy định như sau: ( trích Điều 29 Luật Bảo vệ và phát triển rừng )
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt và quy định ở khoản 1 và 2 ở Điều 29 Luật Bảo vệ
và phát triển rừng quyết định giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền thu hồi rừng của cộng
đồng dân cư thôn theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và i khoản 1 Điều 26 của Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng , hoặc khi cộng đồng dân cư thôn di chuyển đi nơi khác.
Quyền , nghĩa vụ của cộng đồng dân cư thôn được giao rừng
( Trích Điều 30, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng )
Cộng đồng dân cư thôn được giao rừng có các quyền sau đây :
a. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng ổn định, lâu dài

phù hợp với thời hạn giao rừng
b. Được khai thác, sử dụng lâm sản và các lợi ích khác của rừng vào mục đích công cộng
và gia dụng cho thành viên trong cộng đồng; được sản xuất lâm nghiệp- nông nghiệp-ngư nghiệp
kết hợp theo quy định của luật này và quy chế quản lí rừng
c. Được hưởng thành quả lao động , kết quả đầu tư trên diện tích rừng được giao;Được
hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của nhà nước để bảo vệ và phát triển rừng
và được hưởng lợi ích của các công trình công cộng bảo vệ, cải tạo rừng mang lại
d. Được bồi thường thành quả lao động, kết quả đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liê quan khi Nhà nước có quyết
định thu hồi rừng.
Cộng đồng dân cư thôn được giao rừng có các nghĩa vụ sau đây :

76
a. Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với quy định của luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan, trình UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện
b. Tổ chức bảo vệ và phát triển rừng, định kỳ báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
về diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động liên quan đến khu rừng theo hướng dẫn của UBND
xã, phường, thị trấn
c. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
d. Giao lại rừng khi Nhà nước có quyết định thu hồi rừng hoặc khi hết thời hạn giao rừng
g. Không được phân chia rừng cho các thành viên trong cộng đồng dân cư thôn; không
được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, bảo lãn , góp vốn kinh doanh
bằng giá trị quyền sử dụng rừng được giao.
5.4. Trình tự các bước giao rừng cho cộng đồng quản lí , bảo vệ và phát triển rừng
Bước một: Họp dân (trong cộng đồng dân cư thôn) để tuyên truyền chính sách giao rừng
và khoán rừng, đồng thời để thể hiện nguyện vọng và nhu cầu của các thành viên trong cộng
đồng thôn cùng nhau nhất trí đề nghị các cơ quan có thẩm quyền giao khu rừng nằm trong địa
bàn thôn, xã mình cho cộng đồng thôn tham gia quản lí, bảo vệ và phát triển lâu dài bền vững
Bước hai: Đại diện cho cộng đồng dân cư thôn là Trưởng thôn, có trách nhiệm quan hệ,

giao dịch với UBND xã và các cơ quan chức năng khác có liên quan trong việc giao rừng, đề đạt
nguyện vọng và nộp đơn của cộng đồng dân cư thôn đề nghị được nhận rừng để tham gia vào sự
nghiệp quản lí, bảo vệ và phát triển khu rừng một cách có hiệu quả, lâu dài bền vững .
Bước ba: Cộng đồng dân cư thôn dưới sự hướng dẫn của UBND xã và các cơ quan chức
năng có liên quan tiến hành một số thủ tục cần thiết theo quy định của Nhà nước –làm cơ sở cho
việc giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn .
Bước bốn: Giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn
Giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn thực hiện theo quy định của khoản 2 và khoản 5 của
Điều 20 (giao rừng) Chương III của nghị định Chính phủ số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3
năm 2006 về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng
Giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật bảo vệ và
phát triển rừng và theo quy định sau :
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao rừng sản xuất, rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng
rừng đối với cộng đồng dân cư thôn; ưu tiên giao những khu rừng gắn với phong tục, truyền
thống của đồng bào dân tộc thiểu số
- Diện tích rừng giao cho cộng đồng dân cư thôn phải nằm trong phương án giao rừng của
Uỷ ban nhân dân cấp xã đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
- Giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn phải nằm trong phạm vi cấp xã.
Việc giao rừng phải xác định cụ thể về đặc điểm của khu rừng và phải được ghi trong quyết
định giao rừng: vị trí và địa điểm, diện tích khu rừng, loại rừng, trạng thái rừng, trữ lượng rừng
và chất lượng rừng tại thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kí quyết định giao rừng .
Bước năm: Cộng đồng dân cư Thôn tổ chức việc quản lí, bảo vệ và phát triển có hiệu quả,
bền vững lâu dài khu rừng được giao:
Bầu ra một Ban quản lí rừng đủ tư cách , đủ năng lực đại diện cho cộng đồng dân cư thôn
trong việc giao dịc, điều hành quá trình thực hiện phương án và kế hoạch quản lí , bảo vệ và phát

77
triển khu rừng sẽ được cộng đồng dân cư xây dựng và nhất trí; (được bầu một cách dân chủ với
sự tham gia của tất cả các thành viện trong cộng đồng dân cư thôn)
Ban quản lí rừng cộng đồng dân cư thôn dự thảo phương án và kế hoạch quản lí, bảo vệ và

phát triển khu rừng được giao, thông qua sự thảo luậ , đống góp ý kiến của các thành viên trong
cộng đồng và nhất trí cao sẽ trở thành bản phương án chính thức gửi UBND xã,huyện và các cơ
quan chức năng có liên quan .
Cộng đồng dân cư thôn với sự lãnh đạo của Ban quản lí rừng được sự hỗ trợ của UBNDxã
và các cơ quan chức năng có liên quan, cùng nhau xây dựng “Quy ước quản lí, bảo vệ và phát
triển rừng” của cộng đồng dân cư thôn phù hợp với quy đinh của Luật bảo vệ và phát triển rừng
và các quy định của pháp luật có liên quan gửi lên UBND xã và UBND huyện xét duyệt .
Hàng năm Ban quản lí rừng cùng cộng đồng dân cư thôn lập kế hoach hoạt động và tổ chức
thực hiện kế hoạch đã được duyệt .
Cập nhật việc thực hiện , báo cáo với UBND xã và các cơ quan chức năng theo những nội
dung đã được quy định trong văn bản giao rừng cho cộng đồng dân cư
5.5. Nội dung quản lý rừng cộng đồng
5.5.1. Cộng đồng được giao quyền quản lý rừng và đất rừng
Cộng đồng được giao quyền quản lý rừng và đất rừng dưới các hình thức quản lý rừng cộng
đồng có thể được áp dụng:
Cộng đồng trực tiếp quản lý rừng được giao cho thôn bản. Cộng đồng quản lý rừng đã được
giao cho các hộ gia đình. Các hộ gia đình cam kết với nhau cùng bảo vệ và phát triển rừng theo
kế hoạch phát triển của cộng đồng
Cộng đồng ký hợp đồng dài hạn với các tổ chức nhà nước để quản lý rừng trong địa bàn
của cộng đồng nhằm bảo vệ và phát triển rừng và sử dụng rừng theo yêu cầu của nhà nước và
cộng đồng (bảo đảm hài hoà quyền lợi và trách nhiệm giữa cộng đồng và nhà nước)
Cộng đồng quản lý rừng theo tập quán truyền thống. Các yêu cầu cần thiết phải có khi tiến
hành hoạt động trao quyền quản lý rừng cho cộng đồng:
Có sự ủng hộ của cấp chính quyền có thẩm quyền (có cam kết)
Tiến hành các bước giao đất giao rừng theo qui định của địa phương (đơn xin nhận đất
nhận rừng của các cộng đồng, tiến hành các bước khảo sát, điều tra, lập bản đồ và hoàn thành các
văn bản trong hồ sơ giao đất giao rừng theo qui định). Vai trò chủ đạo trong hoạt động này cần có
sự tham gia của các cơ quan chức năng (cấp huyện, tỉnh) như: Địa chính, Kiểm lâm, nông
nghiệp
Có sự tham gia của cộng đồng trong các bước giao đất giao rừng

Có sự tham gia chỉ đạo và thực hiện của chính quyền cấp xã
Phải có được văn bản mang tính pháp lý công nhận quyền quản lý rừng của cộng đồng (có Quyết
định giao đất giao rừng tạm thời cho cộng đồng bởi cấp có thẩm quyền;
Có hợp đồng dài hạn của cơ quan chủ rừng ký kết với cộng đồng trong đó thể hiện rõ quyền
lợi và trách nhiệm của cộng đồng và cơ quan chủ rừng
Có văn bản thoả thuận của các hộ gia đình đã được giao đất giao rừng chính thức bằng sổ
đỏ nay cùng gộp các diện tích đã được giao để quản lý và hưởng lợi chung trong cộng đồng được
UBND xã công nhận )


78
5.5.2. Cộng đồng tổ chức quản lý, bảo vệ và hưởng lợi từ rừng
Cộng đồng tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển rừng hàng năm (có thể kết hợp với xây
dựng kế hoạch phát triển thôn bản, kế hoạch sản xuất ) Cộng đồng có kế hoạch bảo vệ (chống
phá rừng xâm lấn đất rừng, khai thác lâm sản bất hợp pháp, đốt nương làm rẫy, thả gia súc tự do,
chống cháy rừng, xâm canh, giải quyết các tranh chấp )
Có kế hoạch mở rộng diện tích (có kế hoạch cụ thể để thực hiện tái sinh tự nhiên trên đất
rừng nghèo kiệt, sau canh tác nương rẫy, sau khai thác, sau cháy rừng và mở rộng diện tích
rừng trồng tại những nơi thích hợp)
Có kế hoạch nâng cao chất lượng rừng (chăm sóc rừng, làm giàu rừng, phát triển các loại
lâm sản phụ dưới tán rừng, qui hoạch vùng chăn thả gia súc )
Hỗ trợ xây dựng vườn ươm giống tại chỗ để cung cấp cho nhu cầu phát triển rừng và vườn
hộ của địa phương
Xây dựng quỹ phát triển rừng
Có kế hoạch khai thác hưởng lợi từ rừng
Kế hoạch khai thác lâm sản theo qui định chung của cộng đồng
Chia sẻ lợi ích từ rừng trong cộng đồng (phục vụ lợi ích chung và giữa các hộ gia đình đặc
biệt có kế hoạch giúp đỡ các hộ nghèo, khó khăn, gặp rủi ro )
Chia sẻ lợi ích với nhà nước, với các chủ rừng khác
Giải quyết các tranh chấp về quyền lợi trong nội bộ cộng đồng

Xây dựng qui chế qui ước nội bộ
Xây dựng bởi cộng đồng và thống nhất ý kiến trong nội bộ cộng đồng
Thống nhất với các cộng đồng xung quanh
Được sự ủng hộ và giúp đỡ của các cấp chính quyền
Được sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng địa phương (địa chính, kiểm lâm, nông nghiệp
và các tổ chức quần chúng địa phương khác )
5.5.3. Hỗ trợ các hoạt động sản xuất để nâng cao đời sống
Hỗ trợ các hoạt động sản xuất để nâng cao đời sống của người dân trong cộng đồng, góp
phần tăng cường công tác quản lý rừng cộng đồng
Hỗ trợ các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhằm an toàn lương thực. Chuyển đổi hệ thống canh tác (ngừng
đốt nương làm rẫy, bảo vệ đất chống xói mòn, cải tạo đất, khai hoang tăng diện tích canh tác, tăng vụ, thay đổi giống
cây trồng ). Cải tiến kỹ thuật canh tác
Phát triển chăn nuôi (giống gia súc, thú y, nguồn thức ăn, qui hoạch bãi chăn thả )
Phát triển kinh tế vườn hộ
Hỗ trợ các hoạt động kinh doanh từ việc khai thác lâm sản phụ trong rừng và tiêu thụ nông sản
Kỹ thuật trồng, khai thác và chế biến các loại lâm sản phụ
Kinh doanh, tiêu thụ và mở rộng thị trường lâm sản, nông sản
Phát triển ngành nghề dựa trên nguồn nguyên liệu khai thác từ rừng của cộng đồng
Phát triển các hoạt động dịch vụ có liên quan đến rừng cộng đồng nếu có điều kiện (cung
cấp nguồn nước, thuỷ điện, du lịch sinh thái )
Chú ý: Các hỗ trợ cho hoạt động phát triển sản xuất (hỗ trợ về cây con, giống, phân bón,
vật tư khác ) mà các hộ được hưởng lợi cần có sự đóng góp trở tại cho cộng đồng căn cứ theo

79
qui ước nội bộ cộng đồng để góp vào quỹ bảo vệ phát triển rừng của cộng đồng. Có như vậy thì
mới thể hiện sự gắn bó giữa hoạt động này với hoạt động bảo vệ phát triển rừng ở phần 1 và 2.
5.5.4. Bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức, quản lý
Bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức, quản lý và thực hiện cho cộng đồng
Củng cố và phát triển tổ chức cộng đồng
Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của ban lãnh đạo cộng đồng, ban quản lý dự án

Xây dựng năng lực quản lý cho các tổ chức quản lý quỹ phát triển rừng, quỹ tín dụng thôn bản
Xây dựng năng lực quản lý tài chính cho cộng đồng và dự án
Bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật cho thành viên cộng đồng (các lớp tập huấn kỹ
thuật phải được lồng ghép và tổ chức cùng với các hoạt động hỗ trợ của dự án như đã nêu ở các
mục 1,2 và 3 ở trên để phục vụ trực tiếp cho các hoạt động đó)
5.5.5. Tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho cộng đồng
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và nâng cao nhận thức. Có các hoạt động
tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho người dân trong cộng đồng và khu vực liên quan.
Cung cấp thông tin cho báo chí, đài phát thanh để tuyên truyền
Xuất bản các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, báo chí, phát thanh, áp phích, băng video )
Tham quan trao đổi kinh nghiệm
Tổ chức các hội thi về quản lý bảo vệ rừng ở các cấp.
5.6. Qúa trình xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng cấp thôn bản
Dưới đây là những phần tóm tắt các bước trong xây dựng Quy ước bảo vệ và phát triển
rừng cấp thôn bản, nên tuân theo trong việc trợ giúp cộng đồng thiết lập quy ước bảo vệ và phát
triển rừng của họ.
Chuẩn bị: Việc xây dựng các quy ước bảo vệ rứng để có kết quả tốt hơn nếu quy hoạch
sử dụng đất và giao đất giao rừng đã hoàn tất. Để cho các cuộc họp bản thành công, đạt được sự
tham gia của người dân và những kinh nghiệm học tập bổ ích cho tất cả các nông dân, cần chuẩn
bị một số điểm sau:
Tập hợp các bản đồ sử dụng đất của bản (hoặc xã) và các tài liệu về các quy chế khác của
Chính phủ.
Xem xét lại các số liệu hiện có về nguồn tài nguyên rừng và các số liệu kinh tế - xã hội của
bản.
Tổ chức một cuộc họp tại xã và mời tất cả các trưởng bản tham dự.
Thăm rừng của bản để có thể hiểu tốt hơn về tình hình hiện tại và các điều kiện chung cũng như
những quan tâm chính của người nông dân về quản lý rừng.
Thông báo cho ban quản lý thôn bản: Quy trình sẽ được thực hiện của quy ước, cách tiếp
cận và các mục tiêu. Những gì họ có thể mong đợi và những gì ta mong đợi được ở họ. Những ai
nên tham dự vào cuộc họp bản. Thống nhất về ngày tổ chức cuộc họp đầu tiên.

Họp bản: Đây có lẽ là bước quan trọng nhất trong quá trình xây dựng quy ước bảo vệ và
phát triển rừng của thôn bản. Trong hàng loạt cuộc họp, trước tiên, các thành viên trong cộng
đồng sẽ chia sẻ các ý tưởng và ý kiến về mục đích của quy ước và thống nhất về những gì mà họ
muốn đạt được.

80
Sau đó, nông dân sẽ phân loại đất rừng của họ và quyết định quy ước nào là phù hợp và cần
được áp dụng cho mỗi loại lâm sản, cho phòng cháy chữa cháy và cho các loại động vật hoang dã
cũng như hình thức phạt, bồi thường áp dụng cho những người vi phạm.
Mục tiêu chính của cuộc họp là xác định và hoàn thành quy ước bảo vệ và phát triển rừng
của bản. Trong bước này, cùng với trưởng bản, bạn sẽ hỗ trợ cuộc họp theo những điểm sau:
Giới thiệu cuộc họp; Phân loại rừng cho quản lý và sử dụng và xác định các vấn đề chính
liên quan đến quản lý và bảo vệ; Thiết lập quy ước về khai thác lâm sản; Thiết lập quy ước về đốt
nương làm rẫy và kế hoạch phòng cháy; Thiết lập quy ước về chăn thả gia súc; Thiết lập quy ước
về săn bắn và khai thác động vật hoang dã; Xác định lợi nhuận và nghĩa vụ của chủ rừng và ngư-
ời bảo vệ rừng; Xác định thủ tục thưởng, phạt và bồi thường; Quyết định về phương thức phổ
biến quy ước trong cộng đồng.
3. Hoàn thành quy ước để phê duyệt: Khi toàn thể cộng đồng đã xây dựng và nhất trí về
quy ước quản lý và bảo vệ rừng, quy ước này cần được viết ra thêm một văn bản đơn giản và sau
đó trình lên xã và huyện để phê duyệt. Trong suốt bước này, bạn sẽ hổ trợ ban quản lý thôn bản
để hoàn thành văn bản. Có thể tìm thấy mẫu văn bản này trong phụ lục 1.
4. Phê duyệt quy ước: Ban Quản lý thôn bản trình văn bản này lên chính quyền xã để
phê duyệt và xã lại trình lên huyện phê duyệt. Vai trò của người hổ trợ là phải theo sát các cấp
bản, xã/huyện cho tới khi văn bản được phê duyệt.
5. Phổ biến quy ước: Sau khi duyệt, quy ước được xã trình bày trong một cuộc họp bản.
Đây là khi các quy ước bắt đầu được thực thi. Trong khâu này, vai trò của người hướng dẫn là
phải đảm bảo sao cho quy ước được phổ biến đầy đủ trong thôn bản theo các người dân bản
mong muốn để mọi người dân đều được biết. Cần đặc biệt chú ý tới việc phổ biến quy ước tới
phụ nữ vì thường xảy ra trường hợp phụ nữ không được biết rõ về các quy chế hiện có mặc dù họ
đóng vai trò chính trong việc sử dụng rừng.

6. Theo dõi và thực thi quy ước tại cấp bản
Tại cấp bản, bản thân người nông dân chịu trách nhiệm chính để đảm bảo rằng các quy ước
do họ thiết kế sẽ được tuân thủ. Đây là một trong những lý do chính tại sao hướng dẫn mới về các
quy ước quản lý và bảo vệ rừng lại nhấn mạnh tầm quan trọng sự tham gia của các thành viên
trong cộng đồng trong quá trình thiết lập quy ước.
Trong năm, cộng đồng theo dõi sự tuân thủ quy ước. Vai trò của người hổ trợ là tiếp tục
theo dõi và hỗ trợ các cộng đồng trong việc theo dõi và thực thi các quy ước.
7. Chỉnh sữa quy ước bảo vệ rừng theo định kỳ
Liệu có cần sửa lại quy ước bảo vệ và phát triển rừng cấp thôn bản không? Nếu có cần
phải có sự đồng ý của chính quyền.
Xem xét các cuộc họp nào cần bổ sung để xem xét lại quy ước cho phù hợp? Cuộc họp
của cả thôn bản hàng năm hay chỉ thành phần cốt cán?
Hổ trợ cho các hoạt động tiếp theo của xã và các hoạt động tập huấn.
8. Phân tích vai trò các bên liên quan trong xây dựng quy ước
Vai trò của cán bộ kiểm lâm
Vai trò của cán bộ kiểm lâm là trợ giúp các thành viên trong cộng đồng trong toàn bộ quá
trình thiết lập quy ước (từ khâu chuẩn bị cho đến khâu phổ biến và theo dõi), hỗ trợ các cuộc họp
bản và cung cấp các thông tin liên quan đến rừng cũng như các quy chế của Chính phủ.

81
Nhiệm vụ của người hỗ trợ là phải tỏ ra biết chấp nhận, hỗ trợ và quan trọng nhất là thiết
lập được một phương thức giao tiếp có thể tạo ra một bầu không khí đáng tin cậy và an toàn
nhằm tăng cường luồng thông tin và sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm.
Cán bộ kiểm lâm cần được đào tạo về phương pháp giáo dục người lớn, các kĩ năng hỗ trợ, phương
pháp đào tạo có sự tham gia và phương pháp đặt ra quyết định theo nhóm, trong khi đào tạo cần ít nhất
một lần tham gia thực thi phương pháp.
Vai trò của các thành viên cộng đồng
Trưởng bản và ban quản lý thôn bản chịu trách nhiệm tổ chức và điều khiển cuộc họp. Các thành viên
trong cộng đồng tham gia vào cuộc họp và đóng góp một cách chủ động trong việc đa ra quyết định về quy -
ước quản lý và bảo vệ rừng của bản.

Do phụ nữ là những người sử dụng chính các nguồn tài nguyên rừng nên sự có mặt và đóng góp của
họ trong suốt cuộc họp là điều kiện tiên quyết để thiết kế và thực thi thành công quy ước. Cần ít nhất một
phần ba số người tham gia họp là phụ nữ. Để phụ nữ tham gia tích cực, họ cần được khuyến khích và hỗ
trợ.
Điều này cũng có nghĩa là cần chọn thời gian họp theo quỹ thời gian của phụ nữ và phù hợp với
những công việc hàng ngày của họ. Đây cũng là lý do tại sao chúng tôi gợi ý nên họp vào hai buổi nửa ngày
để họ có thời gian chăm sóc gia đình và làm những công việc khác. Cần chọn ra một thư ký để ghi biên bản
cuộc họp và giúp đỡ thu thập các kết quả của cuộc họp.
9. Giám sát và đánh giá quy ước quản lý bảo vệ rừng
* Cấp huyện: Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng với Hạt kiểm lâm là những
cơ quan chịu trách nhiệm hướng dẫn xã và bản trong việc thực thi, thi hành quy ước. Hạt kiểm
lâm là cơ quan tư vấn chủ chốt cho UBND huyện trong việc theo dõi quá trình thực thi các quy -
ước đồng thời phổ biến kế hoạch phòng chống cháy mà ngành kiểm lâm ban hành.
* Cấp xã: Cán bộ kiểm lâm phụ trách xã và cán bộ kiểm lâm địa bàn, địa chính xã là những
người chịu trách nhiệm. Họ là những người phản hồi quy ước đã duyệt tới thôn bản. xã cần có
bản copy của tất cả các quy ước bản. Xã cử một người kiểm tra và theo dõi việc thu phạt ở cấp
bản và xử lý phạt vi phạm ở cấp xã. Xã cần có một bản copy quy ước này.
* Cấp bản: Bản là cấp chịu trách nhiệm chính trong việc thực thi quy ước bảo vệ rừng. Ban quản
lý thôn bản cử một người chịu trách nhiệm về quá trình thực thi, theo dõi và đánh giá quy ước. Bản cũng
chịu trách nhiệm phổ biến quy ước đến mọi hộ trong bản. Trong cuộc họp thôn bản đầu tiên để áp dụng
quy ước này, trưởng bản cần làm rõ trách nhiệm của từng người dân, lập kế hoạch tuần tra rừng theo mùa,
xây dựng quy ước phòng chống cháy rừng và thành lập nhóm bảo vệ rừng. Trong cuộc đại hội thôn bản
hàng năm cần xem xét và đánh giá việc thực thi quy ước theo các nội dung sau:
- Nhận thức về quy ước như thế nào.
- Quy ước bảo vệ rừng cấp bản có ích tới mức nào cho cộng đồng.
- Đã xảy ra những vấn đề gì khi thực hiện quy ước, giải pháp cải tiến quy ước.
- Liệu quy ước có cần điều chỉnh gì không.
- Bao nhiêu vụ vi phạm đã được xử lý và đã thu phạt được bao nhiêu và dùng vào việc gì.
Cán bộ kiểm lâm tham dự cuộc họp và giúp giải quyết các vấn đề và khó khăn gặp phải
trong quá trình thực hiện quy ước.

10. Đánh giá thường kỳ quy chế bảo vệ rừng cấp thôn
Quy chế bảo vệ rừng cấp thôn bản cần được rà soát và điều chỉnh nếu cần thiết sau 3-5 năm
hoặc khi có thay đổi chính sách đòi hỏi phải chỉnh sửa.

82
Sau 3-5 năm thực hiện quy ước, bản đã có thể thu được nhiều kinh nghiệm trong việc bảo
vệ tài nguyên rừng và áp dụng quy ước. Bên cạnh đó trong thời gian này có thể có nhiều quy định
mới về rừng của nhà nước và của tỉnh. Do đó, bản cần xem xét lại quy ước của mình và quyết
định thay đổi cho thích hợp. Ban quản lý và cán bộ kiểm lâm sẽ tổ chức họp bản để xác định xem
có cần sửa đổi quy ước bảo vệ rừng của bản không. Cũng theo một trình tự khi xây dựng quy -
ước, bản sẽ họp để thảo luận và điều chỉnh quy ước nếu cần thiết, viết lại văn bản quy ước và
trình duyệt. Vai trò của cán bộ kiểm lâm là hỗ trợ cuộc họp, giúp ban quản lý hoàn chỉnh văn bản
và theo sát việc trình duyệt cũng như phổ biến quy ước.
5.6. Phương pháp xây dựng kế hoạch phát triển rừng cộng đồng
5.6.1. Cách tiến hành xây dựng kế hoạch phát triển rừng cộng đồng
Yêu cầu: Việc xây dựng kế hoạch phát triển rừng chỉ được thực hiện sau khi đó điều tra
rừng và giao rừng cho cộng đồng. Tiến trình xây dựng kế hoạch phát triển rừng cộng đồng theo
các bước sau:
1. Bước 1: Xác định tiềm năng và yêu cầu phát triển đối với nguồn tài nguyên rừng do
cộng đồng quản lý. (Bảng 1)
Mục tiêu: Giúp các thành viên trong cộng đồng có một cái nhìn toàn diện về thực trạng và
tiềm năng phát triển rừng của họ
Tiến trinh thực hiện bước này như sau:
(1) Chuẩn bị bản đồ hiện trạng rừng thôn và giới thiệu với người dân trong thôn:
Giới thiệu bản đồ hiện trạng rừng
Dành cho người dân thời gian để họ xem và hiểu
(2) Phân loại rừng dựa vào tài nguyên -Xác định diện tích – địa điểm (có thể đó được xác
định khi giao đất giao rừng hay người dân phân lô rừng dựa vào tài nguyên rừng có trên đất
rừng).
Áp giấy bóng kính lên bảng đồ, dựng ghim để cố định giấy bóng kính và bản đồ

Cùng với người dân xác định các lô rừng dựa vào tài nguyên rừng.
Xác định diện tích lô rừng bằng cách sử dụng số liệu của giao đất giao rừng. Hay đối với
bản đồ có tỷ lệ 1:10.000, dựng một tờ giấy bóng kính với các ụ vuụng nhỏ cú diện tớch 1x1cm để
xác định diện tớch, mỗi ụ nhỏ cú diện tớch tương ứng 1 ha trờn thực địa.
Đầu tiờn dựng bỳt cú thể xúa được để xác định các lô rừng và diện tớch từng lụ. Sau khi
đó chắc chắn, dựng bỳt khụng xúa được vẽ lờn giấy búng kớnh.
Sau khi xác định trờn bản đồ các lô rừng, cú thể cựng với người dõn xỏc định thời gian
thích hợp để đi hiện trường, kiểm tra trờn thực địa.
(3) Xác định những khó khăn, vướng mắc trong quản lý đối với từng lô rừng
Mục tiêu: Thảo luận những thỏch thức chớnh trong quản lý rừng hiện tại
Tiến trình thực hiện bước này như sau:
Trờn cơ sở cỏc lụ rừng đó được xác định ở trờn, xỏc định chủ quản lý hay người sử dụng
hiện nay là ai?
Xác định thực trạng về quyền quản lý rừng của cộng đồng (viết vào cột 4 của bảng 1)
Xem xột cỏch thức sử dụng rừng/khai thỏc rừng và đất rừng như thế nào?
Xác định những điều bất cập về chính sách/quy định của nhà nước và những rào cản về mặt
phong tục tập quỏn.

83
Xác định những khó khăn để quản lý các lô rừng này: Hoạt động gỡ của người dõn trong
thụn/ ngoài thụn cú thể gõy nguy hại đến rừng
Viết những vấn đề khó khăn và vướng mắc về quản lý vào cột thứ 5 của bảng 1
(4) Xác định các biện pháp khắc phục để quản lý rừng có hiệu quả hơn
Vấn đề đầu tiờn cần thảo luận là tỏc dụng, chức năng của các lô rừng đó đối với thôn bản:
Ý nghĩa phũng hộ; dựng cho mục đích sản xuất; hay ý nghĩa văn hóa
Từ các khó khăn và chức năng của lô rừng đó được xác định, tiến hành xỏc định giải pháp
quản lý cụ thể cho từng lô rừng:
+ Đối với rừng sản xuất: Các sản phẩm chính người dân mông muồn từ lô rừng: là gỗ, củi,
LSNG). Dựa vào hiện trạng của rừng, và cấu trúc rừng mà người dân mong muốn đạt được trong
tương lai để xác định các giải pháp lâm sinh: tỉa thưa, chặt cành, phát dây leo hay làm giàu rừng.

+ Đối với rừng phòg hộ: Các thành viên trong thôn bản cần thống nhất lý do cần bảo vệ
rừng phòng hộ.Người dân có thể sử dụng củi và lâm sản ngoài gỗ trong rừng phòng hộ
+ Đối với rừng văn hóa: Làm rỏ với các thành viên trong cộng đồng về ý nghĩa cụ thể cho
từng lô rừng (ví dụ rừng nghĩa địa hay rừng thiờng). Hỏi người dõn hay cựng với người dõn
thống nhất cỏc giải phỏp cú thể làm đối với loại rừng này là gỡ.
+ Đối với đất trống: Thảo luận về điều kiện cụ thể của từng lô đất trống (ví dụ về độ phì
của đất, độ dốc, khoảng cách từ làng đến các lô này). Xác định các sản phẩm mong muốn (gỗ,
củi, sản phẩm ngoài gỗ, sản phẩm nông nghiệp, ). Xác định các giải pháp đối với loại đất đó:
trồng rừng, nông lâm kết hợp.
Bước 2: Xác định các hoạt động cần phải thực hiện trong kế hoạch đề ra.
Mục tiêu: Nhằm mô tả chi tiết các hoạt động sẽ được thực hiện trong kế hoạch quản lý
rừng cộng đồng.
Tiến trình thực hiện bước này như sau:
Quay trở lại với cỏc giải phỏp đó thảo luận ở bảng 1. Xỏc định các hoạt động cụ thể dựa
trờn cỏc giải phỏp đó.
Để xác định các hoạt động thỡ phải trả lời được các câu hỏi: Làm gi? Làm ở đâu? Làm khi
nào? Bao nhiờu? Ai sẽ chịu trỏch nhiệm.
Sau đó điền các hoạt động và cỏc thảo luận cụ thể vào cỏc cột tương ứng của bảng 2
Bước 3: Xác định các nguồn thu nhập từ rừng của người dân để yêu cầu có sự đóng góp
cho cộng đồng
Mục tiêu:Nhằm xác định rừ cỏc nguồn thu nào từ rừng hay từ cỏc cỏc hoạt động sản xuất
khac mà người dõn cần phải đóng góp cho quỹ phát triển rừng của thôn. Có được sự nhất trí về
đóng góp xây dựng quỹ phát triển rừng
Tiến trình thực hiện bước này như sau:
Có 4 nguồn thu chính cần phải xác định mức đóng góp của các bên liên quan:
- Các khoản đóng góp của dân: Đóng góp theo quy định của cộng đồng; Đóng góp từ
hưởng lợi của các hoạt động khuyến nông; Đóng góp từ hưởng lợi của hỗ trợ trồng rừng; Đóng
góp từ hưởng lợi vay vốn tín dụng
- Nguồn thu từ cộng đồng do thu hoạch sản phẩm trong rừng tự nhiên của cộng đồng:
Măng, Củi, Gỗ làm nhà, Tre nứa, mây, lá nón, Mật ong.


84
- Nguồn hỗ trợ từ các dự án: Sản xuất cây giống, Khoanh nuôi tái sinh, Làm giàu rừng, Bảo
vệ rừng, Trồng rừng
- Hỗ trợ của nhà nước hoặc các dự án khác như phát triển sản xuất, khuyến nông
- Sau khi xác định các loại nguồn thu, tiếp tục xác định thời gian thu, định mức thu, số
lượng là bao nhiờu, tớnh tổng thu ở cỏc cột tương ứng trong bảng 3
Bước 4: Lập bảng cân đối thu chi, điều chỉnh kế hoạch đã đề ra
Mục tiêu: Để cộng đồng thấy được việc chi tiêu sẽ diễn ra như thế nào. Để điều chỉnh và
tỡm giải phỏp duy trỡ và phỏt triển quỹ phỏt triển rừng cộng đồng
Tiến trinh thực hiện bước này như sau:
Sau khi cân đối với nguồn chi được tính toán nêu:
- Nếu chi vượt thu: cần có sự điều chỉnh lại các hoạt động và bàn lại cách đóng góp
- Nếu thu vượt chi: cần xây dựng cơ chế để duy trì các hoạt động này
Bước 5 : Thành lập quĩ phát triển rừng cộng đồng
Mục tiêu: Nhằm xác định các nguồn thu và cơ chế thu để tái tạo, duy trỡ và phát triển quỹ
phỏt triển rừng cho cộng đồng.
Tiến trình thực hiện bước này như sau:
- Lập quỹ bảo vệ và phỏt triển rừng đề mua cây giống, lập vườn ươm, để trồng rừng, làm
giàu rừng; trả cụng cho tổ bảo vệ rừng, khen thưởng.
- Thu lao cho ban quản lý rừng cộng đồng.
- Phân chia cho cá nhân, hộ gia đỡnh theo đóng góp công lao động vào tất cả cỏc hoạt động
quản lý bảo vệ và phỏt triển rừng.
Tiềm năng tạo quỹ: Đóng góp một phần nhỏ từ khai thác gỗ làm nhà của hộ; Đóng góp từ
những người thu hái LSNG: Mõy. tre, lỏ nún, mật ong; Thu từ phát hiện và bắt giữ (theo phương
thức gọi là đền bù) từ người khai trái phép gỗ hay người ngoài cộng đồng vào thu hỏi LSNG; Thu
từ những người hưởng lợi trong các hoạt động phát triển sản xuất nông nghiệp (đóng góp trở lại),
và tận dụng các lãi suất cho vay vốn
Bước 6: Xác định các chi phí cần thiết lấy từ quỹ phát triển rừng cộng đồng.
Mục tiêu Cho cộng đồng và Ban quản lý dự ỏn thấy được bức tranh tổng quan của việc sử

dụng quỹ phát triển rừng.
Tiến trình thực hiện bước này như sau
(1). Chi phí cho các hoạt động BV & PTR và
2). Cho vay hỗ trợ sản xuất, nâng cao đời sống

CÂU HỎI KIỂM TRA
CÂU 1. Anh hay chị hảy phân tích tiến trình giao rừng cho cộng đồng quản lý, theo
anh chị trong đó bbước nào quan trọng nhất ?
CÂU 2. Anh hay chị hảy phân tích Phương pháp xây dựng kế hoạch 5 năm phát
triển rừng cộng đồng ?


PHỤ LỤC
MỘT SỐ HIỆN TRẠNG ĐẤT CẤN ĐƯỢC QUẢN LÝ


















































Đất LÂM NGHIỆP sau đốt rừng làm nương rẫy





































Đất LÂM NGHIỆP sau phá rừng trở thành đất trống đồi núi trọc
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HIỆN TRẠNG ĐẤT CẤN ĐƯỢC QUẢN LÝ


Hệ thống đất Lâm nghiệp Rừng - Vùng dân cư sinh sống (vườn nhà) - Đất nông nghiệp


Hệ thống đất Lâm nghiệp: Rừng, đất nương rẩy, vườn nhà, đất nông nghiệp và nguồn nước.
















































































TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:
1. Lê Huy Bá và Lâm Minh Triết (2000), Sinh thái và môi trường ứng dụng, NXB khoa học
và kỹ thuật, tr.384 - 424.
2. Nguyễn Văn Bộ, Bùi Huy Hiền và ctv (2001), Những thông tin cơ bản về các loại đất
chính Việt Nam, NXB thế giới, Hà Nội, tr.26-28.
3. Đường Thanh Bính và Trần Đức Dục (1989), “Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu về đất
cát biển miền Trung 1986 - 1989”, Thông tin khoa học kỹ thuật nông nghiệp (số đặc biệt
1990), Trường Đại học Nông nghiệp 2.
4. Nguyễn Ngọc Bình (2000), “Phân loại đất và Hệ thống sử dụng đất”, Giáo trình đất lâm
nghiệp, NXB Nông nghiệp.
5. Tôn Thất Chiểu và tập thể tác giả (1996), Đất Việt Nam (Bản chú giải Bản đồ đất
1/1.000.000), NXBNN Hà Nội.
6. Lê Trọng Cúc và Đỗ Đình Sâm, 1996. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường, Trung tâm tài nguyên và môi trường, Đại học quốc gia Hà nội. Nhà xuất bản
Nông thôn 1996.
7. Trần Đình Đàn (2000). Chính sách giao đất Lâm nghiệp và mạng lưới dịch vụ khuyến
Nông khuyến lâm.
8. Nguyễn Thanh Hà (1995), “Nghiên cứu đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên vùng gò đồi
Thừa Thiên Huế phục vụ xây dựng mô hình Nông lâm kết hợp”, Luận án tiến sỹ địa lý, Hà
Nội.
9. Nguyễn Mạnh Hùng (1993). Tìm hiểu Luật đất đai mới, Chính sách ruộng đất mới, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia.
10. Hà Quang Khải (2002), Đất Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, tr 212 - 313.

11. Trần Xuân Lạc (1995), “Kết quả nghiên cứu hệ thống canh tác ở Thừa Thiên Huế”, Tạp
chí khoa học công nghệ và quản lý kinh tế, NXB Nông nghiệp, tr.387.
12. Cao Liêm và Trần Đức Viên (1996), Giáo trình sinh thái học, NXB Nông nghiệp.
13. Nguyễn Vũ Linh (2004), Nghiên cứu phân vùng sinh thái nông nghiệp phục vụ phát triển
nông nghiệp bền vững Duyên hải miền Trung, Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ.
14. Trần văn Minh (2004) “Đánh giá hiện trạng cơ cấu cây trồng trên đất cát biển Thừa Thiên
Huế”, Tạp chí khoa học công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. NXB nông
nghiệp, tr.200.
15.Vũ Văn Mễ, 1997. Phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất Lâm nghiệp có sự
tham gia của người dân. Nhà xuất bản nông thôn 1997.
16. Trần An Phong (1993), Viện qui hoạch và thiết kế Bộ Nông nghiệp, Báo cáo điều tra hiện
trạng và đề xuất hướng sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ, Hà Nội.
17. Nguyễn Thanh (2003), Địa chí tự nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Khoa học và Công nghệ,
tr. 33 - 40, 57 - 59, 78 - 79.
18. Phạm Chí Thành và CTV (1996), Hệ thống Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Nguyễn Văn Toàn (2004), “ Đặc điểm đất cát vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ và thực
trạng sử dụng” Tạp chí khoa học đất 20/2004. Hội khoa học đất Việt Nam. tr 25 - 27.
20. Ngô Nhật Tiến và Nguyễn Xuân Quát (1967). Giáo trình Đất, Trường Đại học Lâm
nghiệp xuất bản
21. Đào Thế Tuấn (1984). Hệ sinh thái nông nghiệp, NXB Khoa học Kỹ thuật.
22. Đỗ Đinh Sâm, Ngô Đình Quế và Vũ Tấn Phương (2005), Cẩm nang về đánh giá đất phục
vụ trồng rừng, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi
trường rừng. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
23. Đỗ Đình Sâm (1996). Báo cáo nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp tại Hội nghị Khoa học
Lâm nghiệp vùng Bắc Trung bộ.
24. Đỗ Đinh Sâm, Ngô Đình Quế và Vũ Tấn Phương (2005), Hệ thống đánh giá đất phục vụ
trồng rừng. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
25. Trần Thanh Sơn, Amanda S. Carlier (2004) Khu vực tư nhân vấn đề đất đai, quỹ đất, chi
phí liên quan và quản lý. Một phân tích chính sách phát triển khu vực tư nhân Việt nam. Tr.

13 - 17.
26. Trần Đức Viên (1995), Phát triển hệ thống canh tác, NXB Nông nghiệp, Hà nội.
27. Trần Đức Viên, 1996. Nông nghiệp trên đất dốc thử thách và tiềm năng. Nhà xuất bản
nông nghiệp 1996.
28. Nguyễn Vy và Vũ Cao Thái (1991), “Kết quả nghiên cứu về cơ sở khoa học của việc nâng
cao độ phì nhiêu thực tế của đất Việt Nam trong 5 năm qua”, Tạp chí Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm (6/1991).
29. Nguyễn Vy và Đỗ Đình Thuận (1997), Các loại đất chính ở Việt Nam. NXB Khoa học kỹ
thuật.
30. Nguyển Xiển (1968), Đặc điểm khí hậu miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học - Kỹ thuật,
Hà Nội.
31. Hội khoa học đất Việt nam (2000), Đất Việt nam, Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
32. Niên Giám Thống kê Việt Nam 1995 - 2000, NXB thống kê, Hà Nội.
33. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2001), Quy hoạch
sử dụng đất đai tỉnh Thừa Thiên Huế cho đến năm 2010.
34. Quản lý dinh dưỡng trên đất dốc Đông Nam Á, những hạn chế và cơ hội (1997), Hội thảo
về quản lý dinh dưỡng và nước cho cây trồng trên đất dốc miền Bắc Việt Nam, Hà Nội, tr.8 -
10.
35. Sách thống kê Việt nam từ 1985 -1998. Tổng cục thống kê, Nhà xuất bản Nông thôn
36. Tổng cục Địa chính, 1997. Luật đất đai 1993 và những nghị định về giao đất lâm nghiệp.
Hội thảo quốc gia về giao đất Lâm nghiệp. Tổng cục địa chính, 1997.
37. Cục khuyến nông và khuyến lâm (2000). Sử dụng đất tổng hợp và bền vững, Nhà xuất
bản nông thôn, 1996.
38. Tài liệu hội thảo Quốc gia về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp tháng 12,
1997.
39. Viện khoa học lâm nghiệp Việt nam, 1997. Báo cáo nghiên cứu khả thi công trình khảo
sát, quy hoạch trồng rừng vùng cát nam Quảng Bình
40. Cục kiểm lâm, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, tháng 12, 1997.Một số vấn đề liên
quan đến giao đất lâm nghiệp ở Việt nam.
41. Luật đất đai năm 1993 và những quy định về giao đất lâm nghiệp. Tổng cục địa

chính,1997.
42. Sở khoa học công nghệ và môi trường Quảng Bình, 1997. Tài liệu bước đầu điều tra đánh
giá sự cố môi trường biển lấn, cát di động vùng cát ven biển tỉnh Quảng Bình
43. Quản lý và phát triển bền vững Tài nguyên Miến núi (2004) Kỹ yếu hội thảo của Đại học
Quốc gia Hà Nội, Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường. Tr 13 - 43.
44. ủy ban dân tộc miền núi-Vụ chính sách dân tộc (1995). Hệ thống các văn bản chính sách
dân tộc và miền núi, (Tập I: Về Nông Lâm nghiệp), Nhà xuất bản Nông nghiệp.
45. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Cục Kiểm lâm (1996). Giao đất Lâm nghiệp ở
Việt nam.
46. Ban quản lý dự án GCP/VIE02/ITA (1996). Báo cáo kết quả thực hiện Qui hoạch sử dụng
đất và định hướng Giao đất lâm nghiệp tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng ninh.
47. Ban quản lý dự án GCP/VIE02/ITA (1996). Báo cáo kết quả Qui hoạch sử dụng đất và
Giao đất lâm nghiệp với sự tham gia của người dân tại xã Thượng lộ tỉnh Thừa Thiên Huế.
48. Tổng cục Thống kê (1995). Kết quả tổng điều tra nông thôn và nông nghiệp, Nhà xuất
bản thống kê.
49. Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước “Bảo vệ môi trường” KT02 (1995). Bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững (Tuyển tập các báo cáo khoa học).
50. Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam-Trung tâm Khoa học Sản xuất Lâm nghiệp Vùng
Bắc Trung bộ, Kết quả nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp vùng Bắc Trung bộ 1991-1996
51. Ban dân tộc miền núi Thừa Thiên Huế (2000). Báo cáo công tác định canh định cư.
52. Sở Lâm nghiệp Thừa Thiên Huế (1993). Đề án tổng quan Lâm nghiệp theo chương trình
327.
53. Chương trình quản lý lâm nghiệp - SNV và Dự án hộ trợ đào tạo khuyến nông khuyến
lâm - ETSP (2005). Hướng dẫn Qui hoạch sử dụng đất và Giao đất lâm nghiệp cấp xã với sự
tham gia của người dân tại huyện A lưới và huyện Nam đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH:
1. C.K. Lai. Asia-Pacific, Agroforestry-Second Edition (trang 332-358)
2. Shaner, W.W. (1982) Farming systems research and development guidelines for
developing countries.

2. Syers, J.K., and E.T. Craswell. 1995. Role of Soil Organic Matter in Sustainable
Agricultural System. In Soil Organic Matter management for Sustainable Agricultural.
Workshop Help in Ubon, Thailand 24-26 August 1994. p. 16.
4. Whyte, R.O., G. Nilsson - Leissner, and H.C. Trumble. 1969. Legumes in Agriculture.
FAO, Italia. pp. 19 - 102.
5. Zandstra, HG., E.S. Price, J.A. Litsinger, and R.A.Morris. (1981). A Methodology for On-
Farm Cropping Systems Research. IRRI Philippines. pp. 3 - 20.
6. UNEP (2000), “Some Coastal Ecosystem Principles”, In Convention on Biological
Diversity (15 - 26 may 2000), Conference of the Parties to the Convention on Biological
Diversity. pp. 14 - 16.
7. Stephanie Mansourian., Daniel vallauri, and Nigel Dudley. (2005) First Steps in Erosion
Control, in Forest Restoration in Landscapes. pp 350 -356.
8. Mgran R.D.C. Soil erosion and conservation, Cran field University, Second edi 1995.
9. Ritchie. J.T and J. Crum, 1995. Soil and water balance. Oxfam University, 1996.






88
THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ CỦA GIÁO TRÌNH
Họ và tên: TS. Dương Viết Tình, Giảng viên chính.
Sinh Năm: 01 -10 -1955
Cơ quan công tác: Bộ môn Lâm sinh, Trưởng khoa lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm.
Địa chỉ liên hệ: Email: Phone: 054 3521937; home: 054 3530585;
Moble: 0903512070.

PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH


Giáo trình này có thể sử dụng cho sinh viên Đại học ngành Lâm nghiệp, Nông học và Quản lý
đất đai và Cao học ngành Lâm nghiệp.
Giáo trình có thể dùng cho các trường: Kinh tế và khoa học
Yêu cầu kiến thức trước khi học môn này: Khoa học đất
Chưa xuất bản

THÔNG TIN KHÁC

Chúng tôi có nhiều ảnh chụp và Slide s như vật liệu giảng dạy có thể chí sẽ qua Email
với các đồng nghiệp và người quan tâm.

×