Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu Giáo trình Chăn nuôi dê và thỏ - Chương 5 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.08 KB, 8 trang )

Chương 5
GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG THỎ
Cũng như chăn nuôi các loài gia súc khác muốn chăn nuôi thỏ có hiệu quả cao trước
hết phải có con giống tốt. Tuy nhiên do ngành chăn nuôi thỏ ở nước ta chưa ñược phổ biến
rộng rãi nên sự hiểu biết về các giống thỏ và các biện pháp ñể nâng cao chất lượng con
giống còn rất hạn chế. Vì thế chương này trước hết giới thiệu sơ bộ về nguồn gốc và một số
ñặc ñiểm sinh học ñặc thù của thỏ, sau ñó giới thiệu một số giống thỏ ñã có mặt ở nước ta, kể
cả thỏ nội và thỏ mới nhập nội. Các kỹ thuật về chọn lọc, chọn, phối và quản lý thỏ giống
cũng ñược giới thiệu trọng phạm vi chương này.
I. NGUỒN GỐC VÀ ðẶC THÙ SINH HỌC CỦA THỎ
1.1. Nguồn gốc và phân loại của thỏ
a. Nguồn gốc của thỏ
Việc thuần hoá thỏ nhà ñược phát hiện từ khoảng 1000 trước Công nguyên ở Tây Ban
Nha. Vào thế kỷ XVI cùng với những bãi cỏ hoang, thỏ ñược nuôi dưới hình thức bán hoang
dã và nuôi nhốt trong chuồng ñể lấy thịt ở một số nước Tây Âu như Italia, Pháp, Tây Ban
Nha, Anh... song dưới chế ñộ ñộc quyền của lãnh chúa nên việc chăn nuôi thỏ không ñược
phát triển rộng rãi. ðầu thế kỷ XIX sau khi chế ñộ lãnh chúa ñộc quyền bị xoá bỏ, chăn nuôi
thỏ ñã phát triển rộng rãi khắp Tây Âu và ñược người châu Âu giới thiệu ra khắp thế giới.
Cuối thế kỷ XIX và ñầu thế kỷ XX nhiều phương pháp chăn nuôi thỏ nhốt chuồng ñược hình
thành, các giống thỏ thích ứng dần với ñiều kiện nuôi dưỡng chăm sóc của con người và
ñược chọn lọc theo hướng nuôi nhốt thâm canh lấy thịt, da lông hay làm cảnh cùng với chế
ñộ phòng trừ dịch bệnh ñược hình thành. Ngày nay nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học hiện
ñại, con người ñã chọn lọc, lai tạo ñược nhiều giống thỏ quý ñể lấy thịt, lông, da ñáp ứng cho
nhu cầu của con người và chăn nuôi thỏ ñã góp phần ñáng kể vào nền kinh tế quốc dân ở
nhiều nước trên thế giới.
Nguồn gốc thỏ nhà là giống thỏ rừng Oryctolagus Cuniculus domesticies ñược xác
ñịnh trên cơ sở thực nghiệm cho phối giống giữa thỏ nhà với thỏ rừng thành công, nhưng thỏ
nhà và thỏ rừng ñều không phối giống ñược với thỏ ñồng. Sự khác biệt về ñặc ñiểm sinh học
giữa thỏ ñồng với thỏ rừng và thỏ nhà còn ñược thể hiện qua một số ñặc ñiểm ngoại hình như
thỏ ñồng nhỏ hơn thỏ rừng (khối lượng khoảng 1,5-2,5 kg), chân và tai dài hơn. Thỏ rừng
chửa 30 ngày, ñẻ từ 10-12 con, thỏ sơ sinh không có lông, chưa mở mắt và không ñi ñược


(các ñặc ñiểm này giống thỏ nhà), thỏ ñồng chửa 42 ngày, ñẻ 2-3 con/lứa, con mới ñẻ ra ñã
có lông, mở mắt và chạy ra khỏi mẹ. Thịt thỏ rừng trắng còn thịt thỏ ñồng màu ñỏ sẫm.
b. Phân loại thỏ nhà
Trong hệ thống phân loại ñộng vật, thỏ thuộc lớp ñộng vật có vú (Mamalia), lớp phụ
ñộng vật có vú chính thức (Theria), thuộc nhóm ñộng vật có vú bậc cao (Eutheria), bộ găm
nhấm (Glires). Trong bộ này có 2 bộ phụ là bộ gặm nhấm kiểu thỏ Lagomorpha có 28 chiếc
răng và bộ gặm nhấm Rodentia có 26 răng. Trong bộ Lagomopha có 2 họ (Family) là họ
Ochotonidae và họ Leporidae. Họ Leporidae lại chia thành 2 giống là giống thỏ ñồng (Lepus)
và giống thỏ rừng (Oryctolagus). Qua quá trình thuần hoá một bộ phận của giống thỏ rừng
này ñã biến ñổi thành thỏ nhà.
Theo Labas (1998) thì toàn thế giới có khoảng trên 80 giống thỏ nhà khác nhau. Dựa
theo tầm vóc người ta chia thỏ thành 3 nhóm là:
- Thỏ tầm ñại: nặng khoảng 6-9kg như thỏ Flandro của Pháp, thỏ ðại bạch của Hung.
- Thỏ tầm trung: có khối lượng 4-6kg như thỏ Newzealand Trắng, thỏ California.
- Thỏ tầm tiểu: có khối lượng từ 2-3kg.
Dựa theo hướng sử dụng người ta cũng chia các giống thỏ thành 3 loại:
- Thỏ lấy lông: nặng khoảng 2-3kg có bộ lông dài mịn mượt mọc liên tục, cắt 3-4
lần/năm như giống Angora của Pháp, thỏ Trắng lông xù của Nga.
- Thỏ làm cảnh: có hình thù và màu sắc lông ñặc biệt như thỏ Ánh Bạc của Pháp, thỏ
Lưu Ly của Trung quốc.
- Thỏ lấy thịt: sinh trưởng nhanh và sinh sản nhiều như thỏ New Zealand trắng.
1.2. Một số ñặc thù sinh học của thỏ
Thỏ có một số ñặc ñiểm sinh học ñặc thù như sau:
- Thỏ là ñộng vật gặm nhấm
Thỏ là loài gặm nhấm nên thích gặm suốt ngày kể cả thức ăn và các ñồ vật khác nhau.
Răng thỏ phát triển liên tục suốt ñời nên nếu không ñược gặm nhấm răng thỏ sẽ dài quá mức.
- Thỏ là ñộng vật ăn phân
Thỏ có hai loại phân: phân khô và phân ướt. Phân ướt thường ñược thỏ ỉa vào lúc bình
mình và thỏ quay lại ăn phân của nó. ðặc ñiểm này giúp thỏ tiêu hoá ñược thức ăn thực vật
(xem Chương 6).

- Thỏ rất nhậy cảm với các tác nhân ngoại cảnh
Thỏ có ít tuyến mồ hôi dưới da, thải nhiệt chủ yếu qua ñường hô hấp. Thỏ thở rất nhẹ
nhàng, không có tiếng ñộng, chỉ thấy thành bụng dao ñộng theo nhịp thở. Nếu thỏ khoẻ, trong
môi trường bình thường thì tần số hô hấp 60-90lần/phút. Nhịp ñập của tim thỏ rất nhanh và
yếu, trung bình từ 100-120 lần/phút. Thân nhiệt, tần số hô hấp, nhịp ñập của tim ñều tỷ lệ
thuận với nhiệt ñộ không khí môi trường. Nếu nhiệt ñộ không khí trên 35
o
C và nắng nóng
kéo dài, thỏ thở nhanh và nông ñể thải nhiệt, khi ñó thỏ dễ bị cảm nóng. Nhiệt ñộ môi trường
thích hợp nhất với thỏ là từ 20-28,5
o
C.
- Cơ quan khứu giác của thỏ rất phát triển
Thỏ mẹ có thể phân biệt ñược con khác ñàn mới ñưa ñến trong vòng một giờ bằng
cách ngửi mùi. Cấu tạo khoang mũi rất phức tạp, có nhiều vách ngăn chi chít, lẫn các rãnh
xoang ngóc ngách. Bụi bẩn hít vào sẽ ñọng lại ở vách ngăn, dễ kích thích gây viêm xoang
mũi.
- Thỏ rất thính tai và tinh mắt:
Trong ñêm tối thỏ vẫn phát hiện ñược tiếng ñộng nhỏ xung quanh và vẫn nhìn thấy ñể
ăn uống ñược bình thường.
- Khi sơ sinh chưa mở mắt và chưa mọc lông
Khi mới sinh thỏ con chưa mở mắt, toàn thân chưa có lông ñể lộ lớp da mỏng màu ñỏ
hồng, ñến 3 ngày tuổi có lớp lông dày và ngắn 1mm, 5 ngày tuổi lông dài 4-5 mm và ñến 20-
25 ngày tuổi bộ lông mới phát triển hoàn toàn. Chúng lớn rất nhanh, sau 4-5 ngày khối lượng
ñã tăng gấp ñôi. Thỏ con mở mắt khi ñược 9-12 ngày tuổi, số thỏ con/lứa ñẻ càng nhiều thì
thỏ con càng lâu mở mắt.
II. GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIỐNG THỎ PHỔ BIẾN
2.1. Các giống thỏ nội
a. Thỏ Ré
Là giống thỏ ñược nuôi nhiều ở các ñịa phương,

chúng có màu sắc lông da rất ña dạng, thường là màu
xám nhạt loang trắng hay màu vàng nâu pha trắng. Mắt
thỏ màu ñen. Khối lượng trưởng thành 2,2-2,7kg. Thỏ
ñẻ 5,5-6 lứa/năm, mỗi lứa 6-7 con, cai sữa ở 1 tháng
tuổi nặng 300-350g/con. Thỏ Ré ăn tạp các loại thức
ăn rau cỏ lá và các phụ phẩm ở gia ñình.
2.1.2. Thỏ Xám và thỏ ðen Việt Nam
ðây là 2 giống thỏ ñược chọn lọc từ các giống thỏ ñịa phương của nước ta. Thỏ có mắt
ñen. Thỏ xám thường có màu lông không thật thuần khiết, thỏ ðen do ñược chọn lọc tại Trại
giống Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ nên có màu lông ổn ñịnh hơn. Khối lượng trưởng
thành của 2 giống thỏ này khoảng 3,0-3,5kg; Thỏ ñẻ 5-5,5 con/lứa, mỗi lứa 5,5-6 con, tỷ lệ
nuôi sống từ sơ sinh ñến cai sữa ñạt 85%. ðây là 2 giống thỏ rất phù hợp với ñiều kiện chăn
nuôi tận dụng rau lá cỏ và phụ phẩm ở gia ñình.







2.2. Các giống thỏ nhập nội
a. Thỏ Newzealand trắng
Có nguồn gốc từ Newzealand, ñược nuôi phổ biến ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ.
Giống thỏ này có lông dày, màu trắng tuyền, mắt hồng, tầm trung, mắn ñẻ, sinh trưởng nhanh,
thành thục sớm, nhiều thịt. Khối lượng trưởng thành từ 5-5,5 kg/con. Tuổi ñộng dục lần ñầu
4-4,5 tháng, tuổi phối giống lần ñầu từ 5,5-6 tháng, khối lượng phối giống lần ñầu 3-3,2kg/
con, ñẻ 6-7 lứa/ năm, mỗi lứa 6-8 con, khối lượng sơ sinh 55-60 gam, khối lượng cai sữa 650-
700 gam, khối lượng 3 tháng tuổi 2,8-3 kg, tỷ lệ thịt xẻ ñạt 52-55%.
Hình 5-2: Thỏ Xám Việt Nam
Hình 5-3: Thỏ ðen Việt Nam

Hình 5-1: Thỏ Ré Việt Nam
Giống thỏ này ñược nhập vào Việt Nam từ
Hungari lần ñầu vào năm 1978. Năm 2000 thỏ
Newzealand trắng ñược nhập lại lần 2 về nuôi nhân
thuần và ñể làm tươi máu ñàn thỏ cùng giống trước ñây.
Thỏ Newzealand trắng là giống phù hợp với phương
thức chăn nuôi công nghiệp và chăn nuôi gia ñình ở
nước ta.

b. Thỏ Panon
Giống thỏ này xuất phát từ một dòng của giống
Newzealand trắng ñược chọn lọc nghiêm ngặt về khả
năng tăng trọng. Vì vậy chúng có các ñặc ñiểm giống như
thỏ Newzealand trắng, nhưng tăng trọng cao hơn và khối
lượng trưởng thành cũng cao hơn, ñạt 5,5-6,2 kg/con.
Giống thỏ này ñược nhập vào nước ta năm 2000 từ
Hungari và ñã ñược chăn nuôi ở nhiều vùng trong nước
cho kết quả tốt.

c. Thỏ California
Có nguồn gốc từ Mỹ, ñược tạo thành do lai giữa
thỏ Chinchila, thỏ Nga và thỏ Newzealand. ðây là giống
thỏ hướng thịt tầm trung, khối lượng trung bình khoảng
4,5-5kg, tỷ lệ thịt xẻ 55-60%. Thân ngắn hơn thỏ New
Zealand, lông trắng nhưng tai, mũi, 4 chân và ñuôi có
ñiểm lông màu ñen. Vào mùa ñông lớp lông màu ñen này
ñậm hơn và nhạt dần vào mùa hè. Khả năng sinh sản
tương tự như thỏ Newzealand.
Thỏ California ñược nhập vào Việt Nam từ
Hungari, lần thứ nhất vào năm 1978 và lần thứ 2 vào năm

2000. Giống này cũng ñã ñược nuôi ở nhiều vùng trong
cả nước.
Sử dụng thỏ ñực của 3 giống trên cho lai với thỏ cái nội cho con lai có khả năng
tăng trọng và tỷ lệ nuôi sống cao hơn thỏ thuần nội 25-30%. Hiện nay Nhà nước giao cho
Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây nuôi, chọn lọc, nhân thuần các giống thỏ nhập nội
và cung cấp các con giống tốt cho sản xuất trong cả nước, ñồng thời sử dụng các con ñực
ngoại ñể lai với các giống thỏ nội nhằm nâng cao khả năng sản xuất của thỏ Việt Nam.
III. KỸ THUẬT CHỌN LỌC, CHỌN PHỐI VÀ QUẢN LÝ THỎ GIỐNG
3.1. Kỹ thuật chọn thỏ giống
Muốn chăn nuôi thỏ có hiệu quả, trước hết phải chọn con giống tốt từ các cơ sở nhân
giống tốt. Việc chọn giống phải dựa theo các nguyên tắc cơ bản và tiến hành theo các bước
sau:
a. Chọn lọc theo ñàn
Hình 5-6 : Thỏ California
Hình 5-5: Thỏ Panon
Hình 5-4: Thỏ Newzealand trắng
Những lứa ñẻ của cặp bố mẹ nào ñạt các chỉ tiêu sau ñây thì giữ lại cả ñàn:
- Số con sơ sinh còn sống sau 15 giờ tối thiểu là 6 con.
- Khối lượng sơ sinh cả ổ tối thiểu ñạt 300g với thỏ ngoại và thỏ lai hay 200-250g ñối
với thỏ nội.
- Khối lượng sơ sinh trung bình/con ñạt từ 50g trở lên ñối với thỏ ngoại và thỏ lai hay
35-40g ñối với thỏ nội.
Những ñàn con tốt ñược giữ lại, ñược nuôi dưỡng tốt ñúng qui trình và tiếp tuch chọn
lọc theo cá thể. Những lứa ñẻ của cặp bố mẹ nào không ñạt các chỉ tiêu trên thì loại cả ñàn ñể
nuôi thịt.
b. Chọn lọc theo khối lượng cá thể
Tiến hành chọn những cá thể có khối lượng tối thiểu theo quy ñịnh cho các ñộ tuổi
khác nhau ñể giữ lại làm giống. Cụ thể như sau:
- Lúc 21 ngày tuổi phải ñạt 250g/con ñối với thỏ ngoại và thỏ lai hay 200g/con ñối với
thỏ nội.

- Lúc 30 ngày tuổi phải ñạt 500g/con ñối với thỏ ngoại và thỏ lai hay 350g/con ñối với
thỏ nội. Số con cai sữa/ổ phải ñạt 5 con trở lên.
- Lúc 70 ngày tuổi phải ñạt 1900g/con ñối với thỏ ngoại và thỏ lai hay 1400g/con ñối
với thỏ nội.
Khối lượng và khả năng tăng trọng giai ñoạn từ 21-70 ngày tuổi là chỉ tiêu rất quan
trọng trong chọn lọc giống. Những cá thể nào không ñạt yêu cầu thì loại ñể nuôi thịt. Cá thể
nào tăng trọng từ 30g/con/ngày trở lên là xuất sắc.
- Lúc 90 ngày tuổi ñã phân biệt ñược dễ dàng thỏ ñực và thỏ cái, chúng ñã có khả
năng giao phối nên phải nhốt ñực riêng, cái riêng, nếu không thỏ cái sẽ chửa sớm (phối giống
ngoài kế hoạch). Khối lượng thỏ cái giai ñoạn này phải ñạt 2,2 kg trở lên, thỏ ñực phải ñạt
2,5kg trở lên.
c. Chọn lọc theo ngoại hình và hoạt tính sinh dục
Chọn thỏ ñực làm giống nên chọn những con ñầu to và thô hơn, hai má hơi phình ra,
hai tai dày, cứng, dựng ñứng khép thanh hình chữ V; mắt sáng tinh nhanh; lưng dài, rộng,
phẳng, bụng thon; hai mông và ñùi sau nở nang, rắn chắc; bốn chân khoẻ không bị loét gan
bàn chân; hai dịch hoàn to ñều, dương vật hiện rõ, thẳng, có niêm mạc màu hồng nhạt, không
bị lở loét hoặc có vẩy rộp. Màu lông phải mang ñặc trưng của giống. Thỏ ñực cần phải có
tính hăng nhưng không quá dữ tợn.
Chọn thỏ cái giống nên chọn những con ñầu nhỏ, mặt thon dài, mắt tinh nhanh, tai
thẳng, lưng dài, mông nở, hông rộng, bụng to. Hai hàng vú phải song song cách ñều, mỗi
hàng có 5 vú cách ñều. Màu lông phải mang ñặc trưng của giống.
Lúc 3 tháng tuổi loại thải 70-75% ñưa sang nuôi thịt, chỉ giữ lại 25-30% cá thể tốt
nhất ñể làm giống. Tiếp tục nuôi thỏ ñực và thỏ cái theo tiêu chuẩn nuôi dưỡng thỏ hậu bị
giống ñể thay thế ñàn.
Lúc 5 tháng tuổi chọn lọc lần cuối trước khi ñưa vào sử dụng. Các bộ máy trên cơ thể
thỏ về cơ bản ñã phát triển hoàn thiện, vì vậy chọn lọc lúc này ñể nâng cao ñộ chính xác.
Chọn lọc theo cả ngoại hình và tính dục của các cá thể, tiếp tục loại bỏ những con có khuyết
tật. Thỏ cái bắt ñầu ñưa vào phối giống (tuỳ thuộc vào từng giống), thỏ ñực sử dụng muộn
hơn, bắt ñầu cho nhảy khi 7 tháng tuổi.

×