Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp về vấn đề xuất khẩu thủy hải sản của Việt Nam sang Mỹ phần 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.02 KB, 5 trang )

khó khăn cần đợc khắc phục giải quyết đó là :
Chất lợng hàng xuất khẩu của ta còn kém , nhất là trong khâu chế
biến cha đợc đầu t thích đáng , chỉ mới qua khâu sơ chế . Do đó, chất
lợng hàng nông thuỷ sản xuất khẩu của chúng ta còn kém về sức cạnh tranh
, cha đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng thế giới . Trừ một số mặt hàng
nông sản xuất khẩu có nhiều tiến bộ nh : gạo , chè , cà phê còn nói chung
sản phẩm nông sản của Việt Nam vẫn đang trong tình trạng chất lợng thấp .
Nh lúa tạp , dù giá đã giảm tới mức thấp nhất mà vẫn ế thừa không tiêu thụ
đợc , điều đó khẳng định việc tăng sản lợng không đi đôi với chất lợng
dẫn đến hiệu quả không cao .
Do chất lợng hàng xuất khẩu còn hạn chế, dẫn đến giá hàng xuất
khẩu của Việt Nam còn thua xa so với mặt hàng cùng loại trên thị trờng thế
giới .
Trong điều kiện nh vậy, yêu cầu nâng cao chất lợng hàng xuất khẩu
là một vấn đề bức bách . Mặt khác, chúng ta cha thiết lập đợc hệ thống thị
trờng ổn định với mạng lới khách hàng đáng tin cậy. Cho đến nay, phơng
thức xuất khẩu qua trung gian vẫn còn chiếm tỷ trọng khá lớn, mặc dù chúng
ta đã có nhiều cố gắng để tăng cờng xuất khẩu trực tiếp. Hơn nữa, vấn đề
thông tin về thị trờng nông sản thế giới phục vụ cho nhu cầu hoạt động kinh
doanh xuất khẩu cũng nh phục vụ cho nhu cầu về công tác quản lý xuất
khẩu và công tác nghiên cứu, nhìn chung còn quá ít ỏi ; cha đáp ứng đợc
nhu cầu thực tế đòi hỏi. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu đòi hỏi phải có
thông tin sâu rộng vế thị trờng để theo dõi kịp thời về diễn biến cung cầu và
giá cả trên thị trờng thế giới. Do nghiên cứu thị trờng còn hạn chế, cha có
những thông tin cần và đủ nên cha nắm bắt đợc những cơ hội và ứng xử
kịp thời những diễn biến của thị trờng .
Về quản lý xuất khẩu : Còn có những hạn chế nhất định , không dự
đoán đúng số lợng sản phẩm sản xuất ra nên việc cấp hạn nghạch xuất khẩu
cha sát với thực tế , khi cấp đợc giấy phép xuất khẩu lại gặp nhiều khó
khăn về thị trờng và giá cả . Do đó , lợi nhuận xuất khẩu bị thua thiệt nhiều
. Chính khâu điều hành xuất khẩu này , không phù hợp , nhịp nhàng ăn khớp


, không nắm bắt đầy đủ thông tin thị trờng để điều chỉnh , cấp giấy phép
không kịp thời đúng lúc nên ảnh hởng đến hiệu quả xuất khẩu .
Về mặt nghiệp vụ xuất khẩu : vẫn còn nhiều hạn chế nh cha am
hiểu thị trờng , thơng nhân , thông lệ Quốc tế dẫn đến tình trạng các
doanh nhiệp xuất khẩu của Việt Nam nhiều khi còn phải chịu thiệt thòi về
giá cả.
III. những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu.
1.Nhân tố khách quan.
1.1. Chính sách của các nớc trên thế giới.
Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng đối với việc xuất khẩu của
các doanh nghiệp Việt Nam sang các nớc trên thế giới.Để hàng hoá của
chúng ta vào đợc thị trờng của các nớc thì đầu tiên chúng ta phải nắm rõ
luật pháp của các nớc đó, các chính sách trong việc bảo hộ hàng hoá trong
nớc của nớc đó, hàng rào thuế quan của nớc đó.
1.2. Chính sách trong nớc.
Nhà Nớc có vai trò rất to lớn trong việc quyết định đến việc xuất
khẩu của các doanh nghiệp nớc ta. Nhà Nớc có thể thúc đẩy các doanh
nghiệp xuất khẩu
Vai trò Nhà Nớc trong việc thúc đẩy xuất khẩu.
Nhà Nớc phải thiết lập đợc một môi trờng thuận lợi hơn cho việc
xuất khẩu , với một chính sách tích cực chủ động , thu hẹp bộ máy quản lý
hành chính giúp các doanh nghiệp tốt hơn trong việc xuất khẩu.

Nhà nớc cung cấp thông tin yếu tố cần thiết nh là thông tin
những điều kiện thị trờng trong nớc cũng nh ngoài nớc, cơ sở hạ tầng,
vật chất kinh tế và xã hội để hỗ chợ cho việc sản xuất và thúc đẩy nâng cao
năng lực của doanh nghiệp
2. Nhân tố chủ quan.
Đây là nhân tố mà doanh nghiệp tự quyết định cho mình trong việc
xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp mình sang các nơc khác. Cụ thể nh


Tìm hiểu thị trờng ngoài nớc mà doanh nghiệp định xuất khẩu.
Tìm hiểu luật pháp của nớc đó trớc khi xuất khẩu hàng hoá sang
Nâng cao chất lợng sản phẩm, mẫu mã, bao bì để nâng cao sức cạnh
tranhtrên thị trờng.
IV. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của
hoạt động xuất khẩu.
1. Tổng kim nghạch xuất khẩu: Nếu tổng kim nghạch xuất khẩu năm
sau cao hơn năm trớc điều đó chứng tỏ xuất khẩu của ta đã tăng so với năm
trớc về số lợng cũng có thể cả về chất lợng
2. Tốc độ tăng trởng luỹ kế: Tốc độ tăng trởng luỹ kế diễn biến
tăng dần, điều đó chứng tỏ xuất khẩu có xu hớng phát triển đều và đó là
một dấu hiệu tốt cho xuất khẩu và ngợc lại thì không tốt cho xuất khẩu .
3. Cơ cấu hàng xuất khẩu: Càng nhiều các mặt hàng có thế mạnh của
ta tham gia xuất khẩu thì càng tốt, tập trung vào các ngành có thế mạnh về
xuất khẩu .
4. Về thị trờng xuất khẩu: Thị trờng xuất khẩu càng lớn thì càng
thuận lợi cho chúng ta xuất khẩu, trong việc lựa chọn thị trờng xuất
khẩu,khi đó chúng ta chủ động hơn về mọi mặt nhất là chúng ta không bị ép
gia và không phải cạnh tranh quyết liệt.
5. So với các nớc trong khu vực: Đánh giá hoạt động xuất khẩu so
với các nớc trong khu vực chung ta có thể thấy đợc tình hình xuất khẩu
của chúng ta nh thế nào để từ đó có biện pháp để kích thích xuất khẩu.
Đánh giá hoạt động xuất khẩu năm 2002.
Tăng trởng
sau 3 tháng
(%)
Tăng trởng
sau 6 tháng
(%)

Tăng trởng
sau 9 tháng
(%)
Tăng trởng
sau12tháng
(%)
Tổng kim ngạch

Dầu thô
Không kể dầu thô

Khối Việt Nam

Khối FDI
-12,2

-22,2
-9,2

-15,6

5,4
-4,93

-18,9
-1

-7,9

17,3

3,2

-12,1
7,7

2,5

19,9
11,2

4,6
12,9

7,4

25,3

Nguồn: tạp chí thơng mại số7/2003


Phần II.
Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của việt nam
sang mỹ
I. Tổng quan về thuỷ sản của việt nam
1. Vai trò của thuỷ sản và của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản.
Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam ,
có giá trị ngoại tệ xuất khẩu đứng hàng thứ t trong các ngành kinh tế quốc
dân ( sau dầu , gạo , và hàng may mặc ) trớc năm 2001và đã vơn lên hàng
thứ ba vào năm 2001 .
Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho

nhân loại . Thực phẩm thuỷ sản có giá trị dinh dỡng cao rất cần thiết cho sự
phát triển của con ngời. Không những thế nó còn là một ngành kinh tế tạo
công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng dân c đặc biệt ở những vùng nông
thôn và ven biển . ở Việt Nam , nghề khai thác và nuôi trồng thuỷ sản cung
cấp công ăn việc làm thờng xuyên cho khoảng 1,1 triệu ngời , tơng ứng
với 2,9 % lực lợng lao động có công ăn việc làm . Thuỷ sản cũng có những
đóng góp đáng kể cho sự khởi động và tăng trởng kinh tế nói chung của
nhiều nớc .
Không những là nguồn thực phẩm , thuỷ sản còn là nguồn thu nhập
trực tiếp và gián tiếp cho một bộ phận dân c làm nghề khai thác , nuôi trồng
, chế biến và tiêu thụ cũng nh các ngành dịch vụ cho nghề cá nh : Cảng ,
bến , đóng sửa tàu thuyền , sản xuất nớc đá , cung cấp dầu nhớt, cung cấp
các thiết bị nuôi , cung cấp bao bì và sản xuất hàng tiêu dùng cho ng dân
. Theo ớc tính có tới 150 triệu ngời trên thế giới sống phụ thuộc hoàn toàn
hay một phần vào ngành thuỷ sản .
Đồ trang sức đợc làm từ ngọc trai rất đợc a truộng trên thế giới với
giá trị cũng rất cao . Thậm chí từ những con ốc nhỏ ngời ta cũng có thể làm
ra những món hàng độc đáo ngộ nghĩnh thu hút sự quan tâm của mọi ngời .

×