Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.84 KB, 4 trang )
ĐẠI CƯƠNG GÃY XƯƠNG
Gãy xương: là xương bị phá hủy, phá hủy cấu trúc bên trong, phá hủy đột ngột.
Nguyên nhân cơ học.
NN gãy xương có 4: lực ngoài làm gãy - lực dằng làm mẻ - gãy bệnh lý - gãy do
mỏi. 2 NN sau ít gặp.
Lực ngoài có 2: gãy trực tiếp & gãy gián tiếp. TT GT khác nhau ở điểm: nơi gãy
so với nơi bị tác động. Nếu tác động vào A, điểm A gãy -> gãy TT. Nếu tác động
vào A, điểm B (gần A) gãy -> gãy GT. Tóm lại: nếu nơi gãy xương ở chính ngay
nơi điểm đặt của tác nhân gây chấn thương -> gãy xương TT. Nếu nơi gãy
xương ở xa điểm đặt của tác nhân gây chấn thương -> gãy xương GT.
Lực dằng = lực dằng kéo. có 2: dằng mẻ ở bám tận xương & dằng mẻ ở bám tận
dây chằng. Ở bám tận xương do cơ căng, ở bám tận dây chằng do dây chằng căng.
Tóm lại: Tác nhân gây chấn thương bên ngoài: nếu làm cho cơ căng thẳng ->
dằng mẻ xương ở nơi bám tận của xương, nếu làm cho dây chằng căng quá
mức -> dằng mẻ xương ở nơi bám tận của dây chằng.
Cơ chế gãy xương có 6: ngang - chéo (xoắn) - lún - bật - nhiều mảnh - cành tươi.
Trong đó chỉ có Gãy chéo (xoắn) là gãy GT. Gãy cành tươi gặp ở trẻ, gãy lún
thường ở xương xốp, gãy nhiều mảnh thường ở xương ngắn thân đốt sống, gãy bật
do co kéo gân - dây chằng.
5 thể di lệch điển hình GX: sang bên - chồng ngắn - gập góc - xa nhau - xoay.
Trong 1 trường hợp gãy xương, có nhiều nhất 4 kiểu di lệch (vì nếu dl chồng ngắn
sẽ không có dl xa). Nếu đoạn gãy di lệch: thẳng góc trục dọc -> sang bên, dọc trục
rồi gần nhau -> chồng ngắn, dọc trục rồi xa nhau -> xa nhau, xoay quanh trục dọc
-> xoay. Nếu trục 2 đoạn gãy tạo nên 1 góc (tính góc nhọn) -> gập góc.
Hội chứng tắc mạch máu do mỡ (TMMDM): do mô tủy tràn vào trong máu. Hoàn
cảnh xảy ra: gãy xương có: đứt mạch ống tủy + dập tủy. NN gãy xương chiếm
50%.
Dấu hiệu bầm tím muộn: máu tụ (lượng ít) vùng gãy xương lan ra dưới da. Xảy ra
vài ngày sau chấn thương.
Hội chứng chèn ép khoang: do máu tụ (lượng lớn) vùng gãy xương gây cản trở