Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.43 KB, 5 trang )
NHỒI MÁU PHỔI -
PULMONARY INFARCTION
1/ Đại cương:
Nhồi máu phổi (PI) hay còn gọi là tắc động mạch phổi là một bệnh lý hết sức nặng
nề, thường dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời. Nó là một
bệnh lý khá thường gặp, bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, dễ bỏ sót hoặc chẩn đoán
nhầm, tử vong thường do rối loạn huyết động khi tắc mạch phổi diện rộng.
2/ Sinh lý bệnh:
Có 2 biểu hiện bệnh lý chính:
- Rối loạn chức năng thất phải: tắc mạch phổi -> tăng sức cản mạch phổi -> tăng
gánh tim phải -> thất phải giãn và suy cấp -> giảm cung lượng tim và hạ huyết áp
động mạch.
- Rối loạn trao đổi khí: liên quan tính chất và kích thước của cục nghẽn,mức độ lan
rộng, thời gian tắc, tình trạng bệnh tim phổi trước đó.
Tắc mạch phổi nhỏ: diện tắc mạch <= 20% hoặc áp lực mạch phổi trung bình <=
20 mmHg. Tắc mạch phổi diện rộng: diện tắc mạch >= 50% hoặc tắc >= 2 động
mạch của 2 thùy phổi.
3/ Triệu chứng lâm sàng:
a/ Tắc động mạch phổi (ĐMP) nhẹ, cấp tính: thường không có triệu chứng.
- cơ năng:
+ khó thở (ngay cả khi gắng sức nhẹ)
+ đau chói ngực, có thể kèm ho khan hoặc ho ra máu.
- thực thể (chỉ có khi NMP):
+ khó thở nhanh, nông do đau ngực.
+ hội chứng đông đặc lẫn với tràn dịch màng phổi, có thể có cọ màng phổi.
+ sốt nhẹ, nhịp tim nhanh
+ ĐMP ít khi >25mmHg
b/ Tắc ĐMP diện rộng cấp tính:
- Hội chứng tâm phế cấp: triệu chứng của suy thất phải, khó thở đột ngột, nhịp tim