Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nhồi mãu cơ tim thấp phải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.53 KB, 11 trang )

NHOÀI MAÙU CÔ TIM
THAÁT PHAÛI
NHOÀI MAÙU CÔ TIM
THAÁT PHAÛI

Gặp trong 13% NMCT thành trước, 25-50%
NMCT vùng dưới, hiếm khi đơn độc (<3%).

Do tắc nghẽn của ĐMV (P) phần gốc đến
các nhánh bờ.

Thiếu máu thất (P) đặc biệt nhạy cảm với sự
thay đổi cả hai tiền tải và hậu tải.

Nhiều yếu tố làm suy yếu sự đổ đầy của thất
(
P
)
như:
°
Sự mất thể tích dòch trong lòng mạch do dùng
thuốc nhóm Nitrates và lợi tiểu.
°
Giảm chức năng tâm nhó như NMCT tâm nhó
kèm theo hoặc sự mất đồng bộ tâm nhó-tâm thất
v.v… sẽ gây ảnh hưởng xấu về mặt huyết động
học ở Bn NMCT thất (P) rộng.
LÂM SÀNG

Tam chứng đặc trưng:
°


hạ HA,
°
TM cảnh phồng,
°
phổi trong hoặc trường phổi sáng ở BN NMCT sau
dưới.
Những dấu chứng này thường bò che lấp bởi sự
giảm thể tích tuần hoàn, chỉ thể hiện rõ sau khi đã
được bù đủ dòch.

Dấu hiệu KUSSMAUL (phồng TM cảnh khi hít
vào) là hình ảnh lâm sàng của VMNT co thắt cũng
đặc hiệu cao cho NMCT thất (P).
CẬN LÂM SÀNG

ECG:
°
ST chênh lên ở chuyển đạo V3R, V4R là hình
ảnh đáng tin cậy nhất
(ST chênh lên ≥ 1mm trong chuyển đạo này có
độ nhạy 70% và độ đặc hiệu 100%)
°
tự biến mất trong vòng 10 giờ sau khởi phát đau
ngực ở 50% BN (Bratt, Klein)
Ỉ phải đo ECG trước tim (P) ngay khi BN vào
viện.

×