Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Quan điểm của trường phái trong thương về lợi nhuận và cách để kiếm nhiều lợi nhuận phần 4 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.16 KB, 9 trang )



mà là một số tiền đem gửi ngân hàng sẽ thu đợc một số lợi tức
bằng lợi tức cổ phần.
Công ty cổ phần ngoài phát hành cổ phiếu còn phát hành
trái khoán. Ngời mua trái khoán đợc nhận lợi tức cố định
nhng không đợc dự đại hội lợi tức cổ đông.
Thị trờng chứng khoán là nơi mua bán các chứng khoán có
giá trị. Giao dịch theo hình thức tín dụng ngời mua chứng
khoán chi trả một phần, phần còn lại do ngời môi giới của số
dịch vụ ứng trớc và hởng lợi tức về số tiền ứng trớc cho ngời
mua.
Địa tô:
Nhà t bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất và công
nhân để tiến hành sản xuất, do đó t bản phải trích ra một phần
do công nhân tạo ra để trả cho địa chủ dới hình thức địa tô.
Địa tô TBCN là phần giá trị thặng d còn lại sau khi đã trừ
đi phần lợi nhuận bình quân của nhà t bản kinh doanh ruộng
đất.


Địa tô=m-P.
Cơ chế kinh tế của t bản độc quền từ đó suy ra lợi nhuận độc
quyền. Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, nó loại bỏ sự thống
trị của tự do cạnh tranh nhng không thủ tiêu đợc cạnh tranh
mà cạnh tranh càng trở nên gay gắt . Cạnh tranh dẫn đến độc
quyền cũng để cạnh tranh tốt hơn bản chất kinh tế của chủ nghĩa
t bản độc quyền vẫn dựa trên cơ sở chiếm hữu t nhân t bản
chủ nghĩa về t liệu sản xuất. Độc quền chiếm giữ vị trí thống trị
trong nền kinh tế thể hiện ở sự độc chiếm các nguồn nguyên liệu,
phơng tiện vận tải ,thị trờng vốn ,nhân công, quy luật kinh tế


cơ bản vẫn là quy luật giá trị thặng d, song biểu hiện bên ngoài
là quy luật lợi nhuận độc quyền cao.





Chơng II
Vai trò của lợi nhuận


Lợi nhuận đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế nó ảnh
hởng cả đến chính trị- xã hội và len lỏi vào mọi mặt của đời
sống xã hội trong mọi nền kinh tế thị trờng. Nh ta đã biết mọi
sự vật hiện tợng đều có tính hai mặt : mặt tích cực và mặt tiêu
cực. Vấn đề đặt ra là ta phải phát triển mặt tích cực hạn chế mặt
tiêu cực nh thế nào để phát huy đợc vai trò của nó.
I. Lợi nhuận trong nền kinh tế :
a. Lợi nhuận thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển:
Với mục đích P các nhà t bản để tạo ra P ngày càng nhiều.
Trớc đây họ có thể tạo ra P bằng cách kéo dài ngày lao động


của ngời công nhân nhng phơng pháp đó gặp sự chống cự của
giai cấp công nhân vì vậy họ chuyển sang phơng pháp bóc lột
một cách tinh vi hơn. Nhà t bản áp dụng kỹ thuật mới vào sản
xuất và bắt buộc ngời công nhân phải tăng năng suất lao động
của mình lên. Nhng chính mục đích áp dụng kỹ thuật mới đã
làm cho các nhà t bản đầu t ngày càng nhiều vào vấn đề
nghiên cứu khoa học. Những phát minh khoa học lần lợt ra đời

đặc biệt là trong thế kỷ 19-20. Nó đã đợc lực lợng sản xuất
phát triển một cách nhanh chóng . Yếu tố này đã giúp cho nhà t
bản không chỉ thu đợc lợi nhuận đơn thuần mà còn thu đợc lợi
nhuận siêu ngạch.
Ngời công nhân chính là ngời trực tiếp sử dụng vận hành
các công nghệ mới vì vậy để quá trình sử dụng đợc tiếp diễn với
hiệu quả kinh tế cao thì ngời công nhân bắt buộc phải nâng cao
trình độ,nâng cao tay nghề nếu không họ sẽ bị đào thải bởi quy
luật phát triển. Còn về mặt nhà t bản thì họ cũng hiểu rằng để
đạt đợc hiệu quả cao, tận dụng hết đợc chức năng của công
nghệ tiên tiến thì họ phải có một đội ngũ công nhân lành nghề
với trình độ kỹ thuật cao. Vì vậy quá trình đầu t cho chiến lợc
nâng cao trình độ trở thành yêu cầu cấp tất yếu của các nớc phát
triển và các nớc đang phát triển. Do nhận biết đợc vai trò quan


trọng của những lao động có tay nghề cao nên hiện nay đang
diễn ra tình trạng mua chuộc, lôi kéo những nhà khoa học, những
công nhân giỏi về phía mình bằng các biện pháp kinh tế, tinh
thần. Điều này dẫn đến tình trạng chảy máu chất xám ở các nớc
đang phát triển và trở thành một tình trạng báo động cần ngăn
chặn.
b. P thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển:
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn luôn có mối
quan hệ biện chứng với nhau tức là khi lực lợng sản xuất phát
triển thì quan hệ sản xuất cũng phải phát triển và ngợc lại.
Do tác động của lợi nhuận, do sự phân chia lợi nhuận dới
nhiều hình thức khác nhau một cách hết sức chặt chẽ giữa các
bên tham gia vào quá trình phân chia đã làm cho chế độ sở hữu
ngày càng đợc củng cố và phát triển . Quan hệ sở hữu ngày

càng đợc thắt chặt hơn, rõ ràng hơn giữa nhà t bản và ngời
lao động nói riêng, giữa các cá nhân trong xã hội nói chung.
Bên cạnh đó mục đích P luôn đặt các nhà kinh tế, các tổ
chức kinh tế trớc yêu cầu hiệu quả. Làm thế nào để chi phí ít


nhất mà lợi nhuận thu về là lớn nhất. Điều đó đòi hỏi tính chuyên
môn hoá cao và sự sắp xếp lại các tổ chức quản lý. Tổ chức lại
các bộ phận quản lý và thiết lập mối quan hệ giữa chúng để quá
trình hoạt động đợc nhịp nhàng thông suốt tránh sự trì trệ không
cần thiết trong một số khâu nào đó làm ảnh hởng tới cả hệ
thống quản lý. Hạn chế bớt một số bộ phận quản lý cồng kềnh
còn giúp cho các nhà kinh tế giảm bớt đợc một phần chi phí
(tiền lơng) đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận.
Xuất phát từ mục tiêu ổn định và phát triển có kế hoạch
phân bố lực lợng lao động hợp lý, cân đối trong nền kinh tế tốt
để khai thác tốt nguồn tài nguyên, kết hợp chặt chẽ và thích đáng
lợi ích xã hội, tập thể và cá nhân ngời lao động, giáo dục quan
điểm thái độ và kỹ thuật cho ngời lao động. Tất cả những vấn
đề đặt ra trên đều từ lợi nhuận và chính nó đã thúc đẩy quá trình
phân phối theo lao động diễn ra mạnh mẽ theo nguyên tắc làm ít
hởng ít, làm nhiều hởng nhiều. Nhng cùng với sự phát triển
của kinh tế thì ngoài phân phối theo lao động còn có sự phân
phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi tập thể và
xã hội Trong thời quá độ hiện nay ở nớc ta còn xuất hiện hình
thái phân phối theo vốn và tài sản dới hình thức công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn


- P làm chuyển đổi kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá sang

kinh tế thị trờng .
Theo quá trình phát triển của lịch sử, nền kinh tế đã trải qua rất
nhiều hình thức khác nhau từ hình thức lạc hậu đến hình thức
tiên tiến hiện đại. Đi từ kinh tế tự nhiên đến kinh tế hàng hoá rồi
đến kinh tế thị trờng quá trình này phát triển song song với mục
đích thu đợc lợi nhuận ngày càng cao. Nhằm đảm bảo nhu cầu
tốt hơn về cuộc sống. Bắt đầu từ nền kinh tế tự nhiên đó là nền
kinh tế tự cung tự cấp, sản phẩm lao động sản xuất ra dều thoã
mãn nhu cầu con ngời thì luôn phát triển và quá trình phát triển
luôn hớng tới những gì phù hợp hơn. Họ không chỉ muốn có
những cái mà họ làm ra mà còn muốn những cái mà ngời khác
có, họ không chỉ muốn các sản phẩm vừa đủ mà còn muốn có d
để dự trữ điều đó dẫn đến quá trình trao đổi sản phẩm đơn thuần
diễn ra. Cùng với những nhợc điểm của nó con ngời ta đã qua
quá trình quy đổi và cuối cùng quá trình mua bán với đồng tiền
chung đợc quy định. Kinh tế hàng hoá xuất hiện. Với nền sản
xuất hàng hoá sản phẩm sản xuất ra để bán trên thị trờng mọi
ngời đợc tự do buôn bán trên thị trờng, thị trờng đợc mở
rộng ngày càng nhiều. Cơ sở của sự ra đời và tồn tại của sản xuất
hàng hoá là phân công lao động xã hội và sự tách biệt về kinh tế


giữa những ngời sản xuất này với ngời sản xuất khác do các
quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất quy định.
Khi kinh tế hàng hoá phát triển sẽ làm cho quá trình sản xuất
mua bán diễn ra mạnh mẽ và các nhà kinh tế luôn tìm kiếm và
năng động hơn trong hoạt động sản xuất cũng nh phân phối lu
thông, lợi nhuận đã làm cho họ cố gắng đạt đợc bằng nhiều
hình thức khác nhau. Cùng một lúc mà có nhiều nhà t bản cùng
tham gia thì vấn đề thời cơ lại trở nên rất cần thiết. Lúc này nhà

kinh tế sẽ có nhiều hình thức khác nhau để đi đến mức lợi nhuận
cao. Sự cản trở ở một khâu nào đó trong quá trình hoạt động sẽ
làm gián đoạn các bớc tiếp theo và lúc này thời cơ sẽ không còn
nữa. Chính điều này đã làm nảy sinh ra một yêu cầu là cần phải
tách ra khỏi sự quản lý vi mô của Nhà nớc. Với sự phát triển
phong phú của thị trờng thì Nhà nớc không thể có những chính
sách đúng đắn trong tầm vĩ mô. Nhng nhà nớc phải quản lý ở
tầm vĩ mô vì cũng do P mà các nhà kinh tế có thể bất chấp các
thủ đoạn dẫn đến sự mất an toàn cho những nhà kinh doanh với
nhau, sự bất ổn định về mặt chính trị và xã hội. Nhà nớc cần
đa ra các chính sách pháp luật đúng đắn trong kinh doanh để xử
lý những tranh chấp trong kinh doanh và những vi phạm luật
kinh tế. Tạo ra môi trờng kinh doanh thuận lợi cho các nhà kinh


tế, tạo điều kiện cho họ thu đợc lợi nhuận ngày càng nhiều. Với
nền kinh tế thị trờng nh trên sẽ thúc đẩy nền kinh tế ngày càng
phát triển mạnh mẽ.
c. Vai trò của lợi nhuận đối với quá trình sản xuất xã hội.
Để hiểu đợc vai trò của lợi nhuận đối với quá trình sản
xuất xã hội ta cần xem xét đến điều kiện để tái sản xuất xã hội
diễn ra là gì ?
Nh ta đã biết, muốn tái sản xuất mở rộng và ngày càng hiện đại
hoá thì phải có nhiều vốn. Muốn có nhiều vốn phải tích luỹ vốn.
Do vậy tích luỹ vốn gắn liền với tái sản xuất mở rộng và trở
thành quy luật kinh tế chung của các hình thái kinh tế xã hội có
tái sản xuất mở rộng.
Tích luỹ vốn nói chung xét về thực chất là sự chuyển hoá
một phần của sản phẩm thặng d, do lao động thặng d tạo ra
làm thành vốn phụ thêm để mở rộng sản xuất. Do vậy, nguồn

tích luỹ vốn là giá trị của sản phẩm thặng d do lao động thặng
d tạo ra trong quá trình sản xuất ( nhờ tăng cao bảo đảm ngày
lao động vợt quá phần giá trị của sản phẩm tất yếu) và thực hiện

×