Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Bệnh Dại – Phần 1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.68 KB, 9 trang )

Bệnh Dại – Phần 1

I. Đại cương
+Dại là bệnh do nhiễm virus dại ở hệ thần kinh trung ương.
Bệnh ảnh hưởng đến các động vật có vú và truyền qua vết cắn của động vật
bị bệnh.
Hiếm hoi có trường hợp truyền bệnh qua đường hô hấp hoặc qua đường
ghép cơ quan.
Bệnh nặng thường gây tử vong.
+Virus dại thuộc nhóm rhadovirus, giống lyssavirus.
Ra ngòai cơ thể động vật, virus rất dễ chết và bị tiêu diệt dễ dàng bởi xà
phòng, ether, các dẫn xuất ammoniac hóa trị 4.

+Đường truyền
Chủ yếu truyền qua nước bọt động vật bị nhiễm bệnh.
Hiếm hoi truyền qua bụi chứa phân dơi có virus.
Động vật mắc bệnh có thể truyền virus 5-7 ngày trước khi có triệu chứng
lâm sàng và kéo dài cho đến chết.
Virus chủ yếu truyền qua vết cắn, cào.
Hiếm có trường hợp truyền qua trung gian đồ vật.
Virus không thể xuyên qua da lành.
II.Dịch tễ
Dại là bệnh của động vật máu nóng, có xương sống, người chỉ là vật chủ
tình cờ.

Có ba dạng dịch:
1.Dịch hoang dã
Truyền chủ yếu qua nước bọt các động vật hoang dã.
Tùy theo vùng mà có một vật chủ thiên nhiên khác nhau: cáo ở châu Âu,
chồn hôi ở Mỹ…
2.Dịch đường phố


Chủ yếu do chó nhà .
3.Dịch do dơi
Ở Nam Mỹ.
III.Lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng của dại có thể chia thành 4 giai đọan:
- tiền triệu;
- giai đọan viêm não;
- g.đ r.l c.năng ở cuống não;
- chết hay hồi phục (rất hiếm).
1.Giai đọan tiền triệu
Giai đọan này kéo dài từ 1 đến 4 ngày,
vói các dấu hiệu sốt, nhức đầu, mệt mỏi, đau cơ, mệt mỏi ngày càng gia
tăng.
Có thể có buồn nôn, nôn, đau họng và ho khan.
Triệu chứng gợi ý đến dại giá trị nhất là dị giác và giật cơ tại chỗ hay quanh
vùng nghi có virus xâm nhập.
Những cảm giác này có thể liên hệ đến sự nhân lên của virus ở hạch sống
lưng của dây thần kinh cảm giác phân bố vùng bị cắn.
Tỷ lệ có các triệu chứng này lên đến 50 - 80 %.
2.Giai đọan viêm não
+Giai đọan này thường được báo hiệu
- bởi những thời kỳ vận động quá mức, kích động và bất an.
- Lú lẫn, ảo giác, cứng cơ dạng màng não, tư thể ưỡn cong người,
- co giật , liệt khu trú dần dần xuất hiện.
+Các thời kỳ lú lẫn thường xen kẽ với những thời kỳ hòan tòan minh mẫn,
- Nhưng khi bệnh tiến triển, thời kỳ minh mẫn càng lúc càng ngắn dần và
- sau cùng bệnh nhân rơi vào hôn mê.
+Đây là một diễn biến khá đặc trưng của bệnh.
- Tăng cảm giác đưa đến sự nhạy quá mức với các kích thích
- như ánh sáng chói, tiếng động ồn ào, sờ mó và ngay cả với những cơn gió

thỏang nhẹ.
+Khám thực thể
- có thể phát hiện bệnh nhân sốt cao, có thể đến 40,6 độ.
- Kèm theo các dấu hiệu rối loạn thần kinh thực vật như
. đồng tử dãn một cách bất thường,
. tăng tiết nước mắt, nước bọt, mồ hôi,
. hạ huyết áp theo tư thế,
- Các triệu chứng liệt vận động ở cao,
. tăng phản xạ gân xương và Babinsky (+) là những dấu hiệu thường gặp.
. liệt dây thanh âm cũng là triệu chứng khá đặc thù.
3.Giai đọan rối lọan chức năng cuống não
+Giai đọan này ngắn, xẩy ra ngay sau giai đọan viêm não.
+Liệt các dây thần kinh sọ não
- gây nên các triệu chứng nhìn đôi,
- liệt mặt, viêm thần kinh thị
- và đặc biệt là khó nuốt.
+Kết hợp hiện tượng
- tăng tiết nước bọt với khó nuốt
- tạo nên hình ảnh sùi bọt mép điển hình của dại.
+ Sợ nước, co thắt không tự ý và gây đau dữ dội của cơ hòanh, các cơ hô
hấp phụ, cơ hầu, cơ thanh quản khi nuốt nước, thường gặp đến 50% trường
hợp dại.
+Tổn thương nhân amydale ở hành não biểu hiện với cương cứng dương vật
và xuất tinh tự nhiên.
+Bệnh nhân sẽ rơi vào hôn mê, và khi trung tâm hô hấp bị ảnh hưởng, bệnh
nhân sẽ tử vong vì ngưng thở.
+Các triệu chứng nổi bật của rối lọan chức năng cuống não, khi xẩy ra sớm
thường cho phép phân biệt với các viêm não khác, nhưng đồng thời cũng
báo hiệu bệnh sẽ xấu dần nhanh chóng.
+Thời gian trung bình từ khi xuất hiện các dấu hiệu của giai đọan cuống não

đến khi chết là 4 ngày. Lâu nhất là 20 ngày.
4 Giai đoạn chết hay hồi phục
+Hầu hết bệnh nhân tử vong.
chỉ một vài trường hợp thóat chết.
+Tuy nhiên những bệnh nhân may mắn, phải trải qua nhiều biến chứng như:
- hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp, đái nhạt,
- lọan nhịp tim, bất ổn mạch máu,
- hội chứng ARDS, chảy máu tiêu hóa,
- giảm tiểu cầu, và liệt ruột.
+Hồi phục rất hiếm, và xảy ra từ từ.
5. Các thể khác của dại
a. Liệt tuần tiến dạng Landry- Guilliam Barré
- Thể liệt thường hay gặp ở những bệnh nhân mắc dại từ dơi (Nam Mỹ), sau
đó có tiêm vaccine.
- Thể này cũng thường gặp ở Đông Nam Á.
b. Dại do ghép giác mạc.
- Trong đó người cho có triệu chứng của thể liệt dạng Guilliam Barré.
- Sau khi tử vong, não người cho và người nhận đều có tiểu thể Negri.
- Và người ta phân lập được virus dại ở mắt người cho được giữ đông lạnh.
IV.Cận lâm sàng
1.XN giai đọan đầu của bệnh,
+ xét nghiệm máu và sinh hóa không có gì bất thường.
- về sau khi bệnh tiến triển, sẽ có các rối lọan xuất hiện.
- Bạch cầu hơi tăng (12.000 - 17.000/mm3),
- cũng có trường hợp bạch cầu bình thường hay rất tăng
(có trường hợp đến 30.000/mm3).
2.Chẩn đóan đặc hiệu bệnh dại dựa vào :
- Phân lập được virus trong dịch tiết của cơ thể.
(nước bọt, dịch não tủy) hay trong mô mắc bệnh (não)
- Huyết thanh chẩn đóan ở giai đọan cấp.

- Phát hiện kháng nguyên của virus trong các mô bị nhiễm.
- Phát hiện acide của virus (ARN) bằng phương pháp PCR.
3.Các mẫu não do sinh thiết hay lấy sau khi bệnh nhân chết, thường được
dùng để :
- Tiêm vào chuột để phân lập vi rut.
- Dùng phương pháp kháng thể hùynh quang để phát hiện kháng nguyên của
virus.
- Xét nghiệm tế bào học và mô học với kính hiển vi thông thường và kính
hiển vi điện tử (để tìm thể Negri chẳng hạn).
- Phát hiện ARN của virus với kỹ thuật PCR.
V.Chẩn đoán phân biệt
1.Rất khó phân biệt
- giữa dại và những viêm não khác.
- chứng cớ duy nhất để nghĩ đến dại là có tiền sử bị động vật nghi dại cắn.
2.Phân biệt với các bệnh cảnh khác như :
- Hysterie phản ứng sau khi bị động vật cắn.
- Hội chứng Landry/Guilliam - Barré.
- Bại liệt.
2.Viêm não dị ứng sau khi tiêm huyết thanh phòng dại.
- Biến chứng này xẩy ra khi dùng vaccine có nguồn gốc từ não động vật có
dại,

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×