Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thiếu máu cấp tính – Phần 1 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.47 KB, 5 trang )

Thiếu máu cấp tính – Phần 1


I.Tổng quan
Đặc điểm
+ Thiếu máu là khi thể tích của khối hồng cầu (hematocrit) < 41% (số lượng
huyết cầu tố - hemoglobin < 13.5 g/dL) ở đàn ông, hay < 37% (hemoglobin
< 12 g/dL) ở nữ giới.
+ Phân 2 loại: cấp & mãn. Thiếu máu cấp biểu thị bằng giảm RBC do Tan
huyết hay chảy máu cấp.
+ Trong ED, chảy máu cấp là bệnh lý hay gặp nhất.
- chảy máu từ giãn TM thực quản: khoảng 30% BN xơ gan chết vi bệnh
này.
- Rách, tách đ.m chủ: chết xấp xỉ 80% dù được p.t ngay.
- Những nguyên nhân khác:
. Thai ngoài dạ con: tỷ lệ chết khoảng 1-2%.
. Hội chứng HUS: nếu không đ.t chết > 40%, 80% phát triển suy thận.
. Giảm tiểu cầu vô căn (ITP)
. DIC.
II.Triệu chứng chẩn đoán
1.Lâm sàng
a, Tuần hoàn-hô hấp
+ Trong chấn thương hiện nay phân loại mất máu cấp gây shock thành 4
mức:
- Mức độ I: mất < 15% máu, có thể nhip hơi nhanh, nhưng huyết áp bình
thường.
- Mức độ II: mất 15-30%, tim nhanh, nhip thở nhanh và mạch yếu.
- Mức độ III: mất 30-40%, luôn giảm HA cùng với nhịp tim nhanh và mạch
nhỏ nhẹ.
- Mức độ IV: mất > 40% cần phải hồi sức cấp vi HA tụt mạnh và tim quá
nhanh.


- Khi mất máu > 50% mất mạch và huyết áp.
+ Nhịp thở nhanh xuất hiện với mất máu > 15% (mức độ II)+ Những bệnh
nhân mất thêm từ thiếu máu kinh niên̉, có thể có những dấu hiệu và triệu
chứng của suy tim xung huyết.
b, Thần kinh
+ Khi mất máu > 40% KLTH, bệnh nhân có thể bất tỉnh.
c, Niệu sinh dục - Thiểu niệu ở mức III & vô niệu ở mức IV.
d, Da
+ Trong sốc xuât huyết sớm, thời gian lưu máu tại mao quản tăng nên da có
thể có cảm giác lạnh khỉ sờ. Khỉ sốc tăng, da lạnh, nhớt nhát và lốm đốm
chấm.
+ Vết bầm máu cạnh bẹn (dấu hiệu Grey-Turner) gợi ý chảy máu sau màng
bụng, trong khi vết bầm máu trung tâm (dấu hiệu Cullen) gợi ý chảy máu
trong màng bụng hay sau màng bụng. Cả hai hiếm thấy trong tình trạng cấp.
2.Kết quả XN
* Khi nghi ngờ thiếu máu, XN giúp xác định độ cấp và và bệnh lý học.
+ Hb và hematocrit là những XN ban đầu có ý nghĩa quan trọng nhất.
Thiếu máu là khi hematocrit < 41% (hemoglobin < 13.5 g/dL) ở đàn ông,
hay < 37% (hemoglobin < 12 g/dL) ở nữ giới.
+ Chỉ số MCV
- Chỉ số MCV cho phép phân loại HC nhỏ, bình thường hay lớn.
- Thiếu máu hồng cầu nhỏ (MCV< 80): gồm những thiếu máu mãn tính,
thiếu sắt, ngộ độc chì và bệnh hemoglobin (bệnh tế bào hình liềm, thiếu máu
sideroblastic, thalassemias).
- Thiếu máu hồng cầu to (MCV> 100): gồm thiếu máu liên quan đến nghiện
rượu, thiếu folate và B12 (thiếu máu ác tính), và một số tiền leukemic.
- Thiếu máu đẳng sắc (MCV 80-100): gồm những thiếu máu do mất máu
cấp, tan huyết, ure huyết, và ung thư.
+ Xét nghiệm nước tiểu - Hemoglobin-nieu hay urobilinogen chỉ hướng tan
huyết.

+ Bilirubin gián tiếp hay liên hợp tăng lên ở bệnh nhân tan huyết ở trong
huyết quản.
+ BUN/creatinin cao với những bệnh nhân chảy máu GI trên.
+ Nhóm máu và p.ung cheo
+ Đếm Hồng cầu lưới - gợi ý tuỷ xương đáp lại với thiếu máu
+ Xét nghiệm DIC
- Gồm có thời gian protrombin (PT), thời gian tromboplastin bộ phận
(aPTT), fib-ri-no-gen, PDF và tiểu cầu. Dấu hiệu cổ điển là tăng thời gian
máu đông, giảm tiểu cầu và fibrinogen, thây PDF tăng.
- DIC phải xem xét trong nhiễm trùng máu cấp, tai biến sản khoa, bỏng, hay
ung thư.
+ Thời gian chảy máu - test hữu ích tham do chức năng tiểu cầu. Những
bệnh nhân với thời gian chảy máu >10 phút có nguy cơ gia tăng chảy máu.
test này luôn tương quan với mức tiểu cầu bình thường, trừ phi tiểu cầu rất
thấp có thể kéo dài thời gian chảy máu.
+ Test Coombs - test quan trọng này có thể giúp chẩn đoán tan huyết do tu
miễn dịch.
+ XQ Ngực (CXR). Xem xét với thiếu máu quan trọng. tìm tràn máu màng
phổi chấn thương, dập phổi hay đứt động mạch chủ
+ Siêu âm là một test cạnh giường nhanh, hữu ích để chẩn đoán chảy máu
trong màng bụng. đặc biệt hữu ích với chảy máu liên quan mang thai.

×