Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.25 KB, 4 trang )
Hướng dẫn sử dụng MSConfig để "vọc"
Windows
MSConfig là gì? Công dụng của nó như thế nào? Đó đều là những thắc mắc thường gặp đối
với những người sử dụng máy tính.
Đầu tiên, chúng ta hãy tìm hiểu một chút lịch sử của MSConfig. MSConfig, hay còn được gọi là
Microsoft System Configuration Utility là một ứng dụng được Microsoft đính kèm cùng hệ điều
hành Windows nhằm mục đích điều chỉnh cấu hình cho hệ điều hành của hãng. Cùng với đó,
MSConfig cũng là một phần của tiến trình cài đặt trong Windows. Vì MSConfig không được liên
kết với trong Start Menu hay Control Panel nên bạn có thể truy cập vào MSConfig bằng cách
vào thanh Start, chọn Run (hoặc Search tùy phiên bản Windows) và gõ msconfig.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu tổng quan nhất về MSConfig, những thẻ lựa chọn
cũng như tính năng chung nhất của MSConfig. Trong các bài viết tiếp theo sẽ là những "mẹo
vặt" và kỹ thuật sử dụng MSConfig để đạt hiệu năng sử dụng cao nhất với Windows.
Đầu tiên, chúng ta hãy đến với thẻ General. Trong thẻ General có 3 sự lựa chọn và trước hết, là
Normal startup. Đúng như tên gọi, lựa chọn mặc định này sẽ thiết lập đầy đủ các yêu cầu cần
thiết dành cho Windows. Về sau, nếu bạn cần quay về lại các thiết lập ban đầu cho hệ điều hành
thì đây là lựa chọn tối ưu nhất.
Thứ hai, là lựa chọn Diagnostic startup. Nếu lựa chọn chế độ này, máy tính của bạn sẽ chạy như
trong chế độ Safe Mode. Lúc này Windows chỉ tải các thiết bị cơ bản như: ổ đĩa, bàn phím,
chuột, đây sự lựa chọn phù hợp mỗi khi máy tính gặp phải những trục trặc không biết được
nguyên nhân.
Cuối cùng là lựa chọn Selective Startup. Trong lựa chọn này còn có ba thiết lập khác. Tuy nhiên,
bạn phải nắm rõ các thông tin cơ bản của hệ điều hành trước khi đưa ra quyết định bật/tắt một
chức năng nào đó.Ví dụ như nếu bạn bỏ chọn Load System Services thì đồng nghĩa với việc dịch
vụ Microsoft (ví dụ như Plug and Play, Networking and Error Reporting) sẽ bị vô hiệu hóa, đồng
thời sẽ xóa tất cả các điểm khôi phục của tiện ích System Restore. Vì vậy, lời khuyên là bạn
không được bỏ chọn nó.
Tiếp đến là WIN.INI. Đây là thẻ lưu trữ các thông tin cơ bản như font chữ, thiết lập thời gian,
thiết lập ngôn ngữ… Còn SYSTEM.INI nhằm mục đích giúp bạn tải các trình điều khiển như
driver và một số thiết lập khác.
Bây giờ ta hãy nhìn qua thẻ Boot (Hoặc Boot.ini). Tại đây, bạn hoàn toàn có thể thay đổi những