Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tư liệu nghiên cứu và hình thành đại cương về thuế trong phương pháp khai thuế doanh nghiệp p6 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.86 KB, 5 trang )

Bài giảng môn học : Thuế 26 Ths. ĐOÀN TRANH

YX,
Y
X
Y
X
Y
X
Y,X
MRT
MC
MC

P
P

MU
MU
MRS ====

Nếu có sự sai lệch nào đó dẫn tới kết quả là sự khác nhau giữa giá và chi
phí biên, khi đó mối quan hệ này sẽ bị xâm phạm theo một cách nào đó.
Chẳng hạn, trong trường hợp kinh doanh độc quyền, giá cả bằng chi phí
biên cộng với số tiền cộng vào giá vốn, kết quả là sự thoả hiệp của người tiêu
dùng giữa các loại hàng hoá theo cách khác với người sản xuất. Kinh doanh
độc quyền về
một loại hàng hoá, thuế đánh vào những loại hàng khác sẽ phục
hồi lại sự cân bằng giữa MRS và MRT.
Tôi sẽ không đi vào vấn đề này, nhưng mối quan hệ còn phức tạp hơn
nhiều nếu hai loại hàng hoá được xét tới là hàng bổ trợ hay thế phẩm.


Neil Bruce (trang 48) đưa ra ví dụ thiết lập một loại phí trả cho hệ thống
xe công cộng vì đường xá sử dụng hiện thời vẫ
n chưa phải trả tiền. Thông
thường, chúng ta sẽ nói rằng giá cho một lần đi bằng phương tiện trong hệ
thống giao thông công cộng nên đặt bằng chi phí biên cung cấp cho một lần
đi, nhưng trong trường hợp này, một loại hàng hoá thay thế là việc sử dụng
đường bộ được đặt giá ở mức 0, thấp hơn chi phí biên cho một chuyến đi
bằng đường bộ. Vì đường bộ bị đ
ánh giá thấp quá mức, có lẽ tốt nhất là việc
chuyên chở bằng các phương tiện trong hệ thống giao thông công cộng nên
được đặt giá ở mức dưới chi phí biên. Trong trường hợp này, vấn đề đặc biệt
nhạy cảm vì các thiệt hại bên ngoài còn liên quan tới việc lái xe.
Ở đây gợi ra vai trò của Chính phủ trong việc cung cấp một số những
hàng hoá trong khi còn tồn tại trên thị trường những loại hàng bổ trợ hay thế

phẩm. Dĩ nhiên, cũng có thể Chính phủ cho phép người dân lái xe vào những
con đường mà chi phí biên là 0.
Rosen (trang 304) đưa ra ví dụ về thị trường rượu gin và rượu rum, hai
loại thế phẩm. Nếu trong thị trường rượu rum tồn tại một loại thuế không thể
tránh được, có lẽ cũng nên đánh thuế gin, một loại hàng thế phẩm cho rum.
Thuế cho rượu gin làm tăng nhu cầu mua rượu rum. DWL của thuế rượu
gin được bù bằ
ng DWL giảm từ thuế rượu rum.
Giả sử điều tiết giá rượu vodka dẫn tới sự khan hiếm và thiệt hại nặng nề.
Phụ cấp cho những người sản xuất rượu gin ra sẽ làm giảm nhu cầu rượu
vodka và giảm thiệt hại trong thị trường rượu vodka.

Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 27 Ths. ĐOÀN TRANH











Nếu DWL sinh ra ở thị trường rượu gin ít hơn mức giảm của DWL trong
thị trường rượu vodka, khi đó việc đánh thuế trợ cấp gin làm giảm tính mất
hiệu quả chung ở cả hai thị trường.









Câu hỏi ai là người chịu nhiều thuế hơn, người bán hay người mua, phụ
thuộc vào các độ co giãn tương đối của chúng. Trong khi người phả
i chịu
gánh nặng thuế nhiều hơn có độ co giãn càng ít thì người phải chịu gánh nặng
thuế ít hơn lại có độ co giãn càng cao.
Q (Rum)
Giá($)
D

r’

Q (Gin)
Giá($)
MC + t


MC
Gánh nặng phụ trội
(DWL) do đánh
thuế vào rư

u Gin
Giảm DWL của thuế
rượu Rum khi rượu
Gin b

đánh thuế
D
r

D
g

MC + t

MC
Thuế đánh vào rượu Gin làm gia tăng nhu cầu rượu Rum dẫn đến gánh nặng phụ
trội (ΔABC) do đánh vào rượu Gin, được bù đắp bằng việc giảm DWL
(EFGH) do gia tăng lợi ích xã hội nhờ gia tăng nhu cầu đối với rượu Rum

A
B
C
E
F
G
H
Q (Vodka)
Giá($)
D
Q (Gin)
Giá($)
Giảm DWL ở
thị trường rượu
Vodka
D
t

D
g

Pc
Nếu DWL sinh ra ở thị trường rượu Gin ít hơn mức giảm của DWL trong thị
trường rượu Vodka, khi đó việc đánh thuế trợ cấp gin làm giảm tính mất hiệu
quả chung ở cả hai thị trường.
A
B
C
E
F

G
H
S
S
S

(
sau trợ cấp)
Tăng DWL ở
thị trường rượu
Gin
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 28 Ths. ĐOÀN TRANH

Có lẽ khó xác định ai thì co giãn ít hơn hay nhiều hơn, nhưng nhìn vào
những đặc trưng của hàng hoá trong câu hỏi và có lẽ cấu trúc của thị trường
được đưa ra có thể giúp bạn có một vài manh mối về gánh nặng thuế cuối
cùng sẽ được rải ra như thế nào?
Gánh nặng thuế cũng có thể được phân tích theo nhóm xác định bởi mức
thu nhập, vì thế bạn có thể thấy gánh nặng thuế đặc biệt lên vai ng
ười nghèo
và người giàu bằng cách nhìn xem họ chi cho một loại hàng hoá cụ thể như
thế nào.
Nếu một thị trường có tồn tại sự sai lệch, thêm vào một loại thuế có thể
thực sự cải thiện được hiệu suất.




































Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 29 Ths. ĐOÀN TRANH

CHƯƠNG 2
THUẾ TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
I. THUẾ TRONG CÁC HÌNH THỨC LIÊN KẾT KINH TẾ QUÔC TẾ
Xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá đã thúc đẩy tự do hoá các hoạt
động ngoại thương và kinh doanh. Trong các cấp độ liên kết kinh tế quốc tế,
thuế là vấn đề nổi lên hàng đầu.
1. Hiệp định thương mại ưu đãi (BTA)
Hiệp định thương mại ưu đãi là hình thức liên kết kinh tế quốc tế, khi hai
hay nhiều nước trong khố
i thực hiện ưu đãi về thuế quan, áp dụng thuế suất
thuế nhập khẩu hàng hoá áp dụng cho các nước trong khối thấp hơn so với
các nước ngoài khối (trừ dịch vụ về vốn).
Năm 1977, các nước ASEAN đã ký hiệp định thương mại ưu đãi nhằm
mục đích từng bước thúc đẩy thương mại trong khối. Tính đến tháng 6/1986
đã có 12.647 sản phẩm của 6 n
ước thành viên được hưởng ưu đãi về mậu
dịch, khoảng một nữa trong số đó được giảm thuế trong khoảng 20-25%.
Hiệp định thương mại vẫn chưa khuyến khích trao đổi thương mại vì chưa
loại bỏ thuế nhập khẩu mà mới dừng lại ở việc giảm thuế nhập khẩu cho hàng
hoá nhập khẩu từ các nước thành viên.
2. Khối m
ậu dịch tự do (FTA)
Đây là hình thức liên kết quốc tế, trong đó các nước thành viên trong khối
bãi bỏ toàn bộ thuế nhập khẩu và các hạn chế định lượng hàng hoá nhập khẩu
của nhau (trừ dịch vụ về vốn). Tuy nhiên, mỗi nước thành viên vẫn áp dụng
thuế nhập khẩu một cách độc lập đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nước

ngoài khối.
Hiện nay khối mậu d
ịch tự do là hình thức liên kết kinh tế khu vực phổ
biến trên thế giới, đó là NAFTA, AFTA,…. Năm 1992, các nước ASEAN
thiết lập khu vực mậu dịch tự do AFTA nhằm giảm thuế quan trong nội bộ
khối xuống còn 0-5% theo chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
CEFT (common effective preferential tariff)
Tuy nhiên, các nước thành viên được tự do quy định mức thuế quan với
các nước ngoài khối nên hình thức này mới chỉ dừng lại ở sự
hợp tác và liên
kết ở một mức độ nhất định.
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 30 Ths. ĐOÀN TRANH

Bảng 2.1 So sánh mức thuế đối với mỗi cấp độ liên kết kinh tế
MỨC ĐỘ
LIÊN KẾT
KINH TẾ
Hiệp định
thương
mại ưu
đãi
(BTA)
Khối mậu
dịch tự do
(FTA)
Liên
minh
thuế

quan
Khối thị
trường
chung
Liên
minh
kinh tế
Giảm thuế quan
trong khối










Xoá bỏ thuế
quan trong khối

Không









Thuế quan
thống nhất
ngoài khối

Không

Không






Tự do di chuyển
vốn
Không

Không

Không





Tự do di chuyển
sức lao động

Không


Không

Không




Đồng tiền
chung
Không Không Không Không Có
Chính sách
kinh tế vĩ mô
chung
Không Không Không Không Có
Các mô hình áp
dụng
AFTA
trước
1977,…
AFTA
từ 1992,
NAFTA…
EU
trước
1993
EU sau
1993
3. Liên minh thuế quan (Tariff Alliance)
Liên minh thuế quan là một hình thức liên kết kinh tế quốc tế trong đó các

nước thành viên của liên minh bãi bỏ toàn bộ thuế nhập khẩu và các hạn chế
định lượng đối với nhập khẩu hàng hoá giữa các thành viên, cùng áp dụng
một mức thuế quan và những qui định thương mại khác trong việc buôn bán
với các nước không thuộc liên minh (các dịch vụ về vốn vẫn phải tuân thủ
theo qui định của từ
ng nước thành viên).


Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi

×