Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Chảy máu khi mang thai - Trong 3 tháng đầu pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.89 KB, 12 trang )

Chảy máu khi mang thai - Trong
3 tháng đầu

* Thường gặp nhất là nguy cơ sẩy thai:
+ Nhiều thầy thuốc sản phụ khoa nhận thấy khi mới có thai mà ra máu ở âm
đạo thì 3/4 trường hợp báo hiệu nguy cơ sẩy thai.
+ Và trong những trường hợp sẩy thai tự nhiên này thì 1/3 là do những bất
thường ở phôi thai liên quan đến bệnh lý nhiễm sắc thể và phôi thai đã
không đậu được trong tử cung, bong ra gây chảy máu trước khi bị đẩy ra
ngoài.
+Triệu chứng báo hiệu thai sắp bị sẩy là chảy máu nhiều như hành kinh hoặc
tử cung nhỏ so với tuổi thai nghén hoặc tim thai không còn đập.

I. Dọa sẩy thai - sẩy thai
1. Dọa sẩy thai
a. Triệu chứng
- Ðau bụng vùng hạ vị, cảm giác mỏi lưng.
- Ra máu tươi ít một.
- Cổ tử cung còn dài, đóng kín.
- Kích thước tử cung tương ứng với tuổi thai.
b. Xử trí
+ Bệnh xá:
- Nằm nghỉ tuyệt đối, ăn nhẹ, chống táo bón.
- Tư vấn.
- Thuốc giảm co: Papaverin 40mg - 80mg tiêm bắp.
- Ba ngày điều trị không đỡ phải chuyển lên tuyến trên.
+ Bệnh viện:
Nếu muốn giữ thai:
- Cố gắng tìm nguyên nhân để điều trị, nếu do nội tiết chuyển tuyến trên.
- Thuốc giảm co Papaverin 40mg x 2 ống tiêm bắp, chia làm 2 lần.hoặc
salbutamol 4mg, uống 2 viên khi đau.


- Nghỉ tuyệt đối, ăn nhẹ, chống táo bón.
Nếu không muốn giữ thai thì chấm dứt thai nghén bằng nong, nạo hoặc hút.

2. Ðang sẩy thai
a.Triệu chứng
+Ðau bụng nhiều vùng hạ vị, đau từng cơn.
+Máu ra ngày càng nhiều, có khi choáng.
+Thăm âm đạo: cổ tử cung đã xoá, mở, có thể thấy rau, thai hoặc cổ tử cung
hình con quay vì đoạn dưới phình to do khối thai đã xuống đoạn dưới.
b.Xử trí
+Bệnh xá:
- chuyển tuyến trên, nếu có choáng truyền dịch trong khi chuyển tuyến
- hoặc chờ tuyến trên xuống xử trí.
+Bệnh viện
- Nong cổ tử cung nếu cần rồi gắp bọc thai ra, hút hay nạo.
- Nếu có choáng: truyền dung dịch mặn đẳng trương 0,9%
- Cho Oxytocin 10 đơn vị x 1 ống tiêm bắp sau nạo, có thể cho Oxytocin
nhiều lần nếu còn chảy máu.

3. Sẩy thai hoàn toàn
a.Triệu chứng
+Thường gặp khi sảy thai trong 6 tuần đầu.
+Sau khi đau bụng, ra máu, thai ra cả bọc sau đó máu ra ít dần.
+Cổ tử cung đóng kín, tử cung co hồi bình thường.
b.Xử trí
+Bệnh xá
-Cho uống kháng sinh.
-Tư vấn.
+Bệnh viện
-Siêu âm buồng tử cung, nếu đã sạch không cần hút hay nạo lại.


4. Sẩy thai không hoàn toàn: sót rau.
a.Triệu chứng
+ Sau khi thai sẩy, máu vẫn ra.
+Còn đau bụng.
+Cổ tử cung còn mở và tử cung còn to.
b.Xử trí
+Bệnh xá
- Cho kháng sinh và chuyển tuyến trên.
+ Bệnh viện
-Cho kháng sinh.
-Nếu buồng tử cung còn chứa trên 10ml dịch hoặc vẫn còn chảy máu, tiến
hành nạo lại
-Nếu siêu âm thấy buồng tử cung chưa sạch thì cho Misoprostol (cứ 3 - 4 giờ
cho uống 400mcg. Tối đa chỉ cho 3 lần).
-Ngày hôm sau siêu âm lại.
-Nếu không có siêu âm, tiến hành hút hay nạo sạch buồng tử cung đối với tất
cả các trường hợp.
-Trước khi hút hay nạo cho Oxytocin 10 đơn vị x 1 ống tiêm bắp.

5. Sẩy thai nhiễm khuẩn
a.Triệu chứng
+Thường đi sau một nạo phá thai không an toàn (không bảo đảm vô khuẩn)
hoặc sẩy thai sót rau.
+Tử cung mềm, ấn đau.
+Lỗ cổ tử cung mở.
+Sốt, mệt mỏi khó chịu, tim đập nhanh.
+Ra máu kéo dài và hôi, có khi có mủ.
b.Xử trí
+Bệnh xá

-Phải cho kháng sinh và chuyển tuyến trên.
+Bệnh viện
-Cho kháng sinh liều cao, phối hợp.
-Nếu máu chảy nhiều, tiến hành hồi sức và nạo hoặc hút ngay.
- Nếu máu đã cầm, hút hay nạo rau còn sót lại trong tử cung sau 4 - 6 giờ
dùng kháng sinh.
- Cho Oxytocin 5 đơn vị x 1 ống tiêm bắp trước khi nạo
-Trong trường hợp chảy máu và nhiễm khuẩn nặng, tiến hành cắt tử cung.

II.Chửa ngoài tử cung
1.Đặc điểm
* Là trường hợp chảy máu báo hiệu sự cố nghiêm trọng nhất:
+ Có thai ngoài tử cung, bình thường phôi thai làm tổ trong tử cung và phát
triển,
- tuy nhiên đôi khi phôi thai lại phát triển ở vòi trứng (tuyệt đại đa số trường
hợp có thai ngoài tử cung),
- một số ít có thai trong ổ bụng hay ở buồng trứng (vị trí chửa thường do bị
nhiễm khuẩn hay có sẹo cũ).
+ Dù thai ở vị trí nào
- thì tính chất chảy máu cũng ít và có màu nâu đen (hay xẫm),
- xảy ra vào thời kỳ đầu của thai nghén,
- thậm chí cả khi người phụ nữ cũng chưa biết mình có thai.
+ Cần đánh giá đầy đủ khi nghi ngờ thai ngoài tử cung:
- Siêu âm chẩn đoán - xét nghiệm.
- Nếu mới chỉ có thai trong những ngày đầu thì có thể chưa nhìn thấy phôi
thai trên màn ảnh siêu âm, lúc này cần kiên nhẫn và cảnh giác, tiếp tục theo
dõi.
- Nếu siêu âm không thấy phôi thai trong tử cung, nhưng xét nghiệm xác
định có thai, kèm theo dấu hiệu ra máu thì đã đủ để chẩn đoán có thai ngoài
tử cung.

+ Lúc này sẽ quyết định điều trị
- bằng nội khoa (có phương pháp tiêm thuốc vào phôi thai để làm tan)
- hay ngoại khoa (nội soi cắt bỏ khi chưa vỡ vòi trứng gây chảy máy nặng).
2.Chưa vỡ
a. Triệu chứng
+ Máu ra ít, màu nâu sẫm, đau bụng âm ỉ ở một bên hố chậu,
+ có hiện tượng thai nghén như chậm kinh, buồn nôn hoặc chỉ có dấu hiệu
rong kinh, rong huyết nhẹ.
+ Thăm khám âm đạo:
- cổ tử cung đóng kín, tử cung to hơn bình thường, nhưng bé hơn tuổi thai,
- sờ thấy một khối u bờ không rõ, ấn vào đau ở một bên phần phụ.
+ Thử phản ứng sinh học hCG trong nước tiểu: nếu dương tính,
+ Kết hợp với siêu âm không thấy thai trong buồng tử cung mà thấy một
khối ngoài tử cung, có khi thấy bọc ối, thì chắc chắn là chửa ngoài tử cung
chưa vỡ.
b. Xử trí
- Mổ cắt phần chửa ngoài tử cung là lý tưởng nhất, vì mổ lúc này không mất
máu, người bệnh hồi phục nhanh.
- Nếu không có điều kiện, nhất thiết phải gửi lên tuyến trên, dù chỉ là nghi
ngờ chửa ngoài tử cung.
3. Đã vỡ
a. Triệu chứng
+ Có dấu hiệu ra máu và chậm kinh như lúc chưa vỡ,
+ nhưng đột nhiên xuất hiện cơn đau bụng dữ dội, toàn trạng choáng do mất
máu;
+ khám bụng có phản ứng thành bụng, cảm ứng phúc mạc,
+ cổ tử cung vẫn đóng kín, túi cùng sau ấn vào rất đau, tử cung khó nắn thấy
vì người bệnh đau và trong ổ bụng có máu.
+ Nếu nghi ngờ chọc dò cùng đồ sau, thấy máu không đông thì xác định là
đã vỡ.

b. Xử trí
- Hồi sức chống choáng và cho mổ cấp cứu.
- Nếu không đủ điều kiện thì chuyển lên tuyến trên, hoặc nếu người bệnh
quá nặng không di chuyển được thì mời kíp mổ của tuyến trên về xử lý tại
chỗ.
+Bệnh xá
- Khi nghi ngờ chửa ngoài tử cung phải tư vấn và gửi ngay lên tuyến trên.
- Thể tràn máu ổ bụng phải vừa hồi sức chống choáng và chuyển đến bệnh
viện có khả năng phẫu thuật gần nhất, hoặc mời kíp phẫu thuật tuyến trên
xuống mổ ngay.
+ Bệnh viện
- Chẩn đoán xác định.
- Hồi sức chống choáng.
- Mổ để cầm máu càng sớm càng tốt.

III. Chửa trứng
1.Triệu chứng :
+ Máu ra tự nhiên, dai dẳng, toàn thân thiếu máu,
+ sản phụ có hiện tượng nghén kéo dài.
+ Có thể có nhiễm độc thai nghén: phù, huyết áp cao, Protein niệu.
+ Thăm khám: bề cao tử cung lớn hơn tuổi thai, tử cung mềm đều, không sờ
thấy phần thai, không nghe được tim thai.
+ Xét nghiệm hCG tăng nhiều so với tuổi thai.
+ Siêu âm có hình ảnh tuyết rơi, không thấy phần thai thì chẩn đoán chắc
chắn là chửa trứng.
2.Xử trí
+ Nơi nào có điều kiện thì nạo lấy trứng ra càng sớm càng tốt.
- Trước khi nạo thì gây tiền mê,
- tiêm truyền nhỏ giọt tĩnh mạch oxytocin 5 đơn vị pha với huyết thanh giọt
đẳng trương 500ml;

- nếu mất máu nhiều thì hồi sức, truyền máu.
- Nong cổ tử cung và nạo bằng thìa cùn to để tránh thủng.
- Sau nạo, cho uống kháng sinh như amoxicilin uống 1,5-2,0 gam/24 giờ,
dùng 5-7 ngày.
+ Ở nơi nào không có điều kiện mà nghi là chửa trứng thì phải gửi lên tuyến
trên để xử trí kịp thời.
+ Cần dặn dò sản phụ khám lại đúng định kỳ để phát hiện sớm ung thư tế
bào nuôi.

IV. Thai chết lưu
*Thai chết và lưu lại trong buồng tử cung.
1.Triệu chứng
+Có tiền sử mất kinh và nghén.
+Ra máu đen âm đạo, hết nghén.
+Có thể vú tiết sữa non.
+ bề cao tử cung bé hơn tuổi thai,
+ không còn cảm giác thai máy, không nghe được tim thai.
+Cổ tử cung đóng kín, có máu đen, tử cung nhỏ hơn tuổi thai.
+HCG (-), siêu âm thấy bờ túi ối méo, không có hoạt động tim thai.
2.Xử trí
a. Nguyên tắc cho thai ra càng sớm càng tốt để tránh tình trạng rối loạn đông
máu.
- Nếu bề cao tử cung còn nhỏ dưới 3 tháng thì nong cổ tử cung và nạo thai
ra.
- Nếu bề cao tử cung lớn không nong nạo được thì kích thích cho thai ra
bằng tiêm truyền oxytocin.
- Vì thai chết lưu có nguy cơ chảy máu trong vào sau nạo thai cũng như sau
đẻ do thiếu sinh sợi huyết nên phải được điều trị nội khoa trước và
- nên chuyển lên tuyến có điều kiện.
b.Bệnh xá tư vấn và chuyển tuyến trên.

c.Bệnh viện
+Tuổi thai dưới 3 tháng:
-Xét nghiệm máu, chú ý phải thử sinh sợi huyết, nếu sinh sợi huyết dưới 2 g
phải chuyển tuyến trên.
-Nạo bằng dụng cụ.
-Kháng sinh sau nạo.
+Tuổi thai trên 3 tháng: chuyển tuyến trên.

×