Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giải pháp tối ưu cho các doanh nghiệp nhằm nâng cao vai trò của mình trong nền kinh tế phần 3 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.89 KB, 6 trang )

Theo đánh giá thì phần lớn các công nghệ do các DNVVN sử dụng là lạc hậu.
Lý do xuất phát từ việc vốn đầu t đầu vào của các doanh nghiệp rất thấp so
với các doanh nghiệp nhà nớc, hơn nữa các DNVVN đợc xác định với tiêu
chí về vốn tơng đối thấp. Các doanh nghiệp cũng khó có thể vay vốn dài hạn
và trung hạn cần thiết để chuyển đổi, nâng cấp công nghệ. Bên cạnh đó , việc
nhập khẩu máy móc thiết bị đánh thuế với thuế suất cao. Trong khi đó doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài lại dợc miễn trừ. So với các doanh nghiệp
nhà nớc, các DNVVN rất khó tiếp cận thị trờng công nghệ maý móc thiết bị
quốc tế do thiếu các thông tin vế thị trờng này và nhà nớc cũng cha sử
dụng các chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp có khẳ năng có thể tiếp cận
với công nghệ hiện đại để nâng cao sản xuất.
. Sức cạnh tranh và tiếp cận vơí thị trờng trong nớc và thế giới .
Sc cạnh tranh của các DNVVN vẫn còn ở mức độ rất thấp nhng sản phẩm
của các DNVVN phải cạnh tranh với số lợng lớn các sản phẩm nhập lậu với
giá rẻ hơn. Điều này là nguyên nhân các DNVVN khó có thể tiếp cận với thị
trờng thế giới . Do hạn chế về hoạt động thơng mại. Chất lợng sản phẩm
đầu ra của các DNVVN thờng thấp hơn so với các hàng nhập vì trình độ kỹ
thuật thấp; kỹ năng quản lý kém do lhông đợc đào tạo và thiếu kinh nghiệm
quản lý hiện đại. Hơn nữa tình hình cập nhật thông tin nhanh và kịp thời ,
chính xác đầy đủ về thị trờng trong nớc và thế giới cha đợc các DNVVN
đánh giá chính xác dấn đến sức cạnh tranh kém và bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh
doanh.
*Sức cạnh tranh giảm trên thị trờng trong nớc.
Các DNVVN gặp nhiều khó khăn do những thủ tục điều kiện cạnh tranh
không bình đẳng ở thị trờng trong nớc. Lý do xuất phát từ việc bản quyền
và các quyền sở hữu trí tuệ khác cha đợc thực hiện một cách nghiêm chỉnh
do đó có hành giả, hàng nhái còn phổ biến. Ngoài ra cơ sở sản xuất của các
DNVVN trong điều kiện hiện nay còn yếu kém cũng làm giảm sức canhj
tranh của các sản phẩm sản xuất ra ngay tại thị trờng trong nớc. Bên cạnh
đó số lợng các trung tâm t vấn và hỗ trợ cho các doanh nghiệp còn cha đủ.
Kỹ năng đào tạo quản lý.


Kỹ năng chuyên môn và quản lý trong các DNVVN càn rất thấp do nền kinh
tế đang trong thời kỳ chuyển sang cơ chế thị trờng , tuy nhiên kinh nghiệm
quản lý theo định hớng thị trờng hiện đại còn thiếu cha có sự hỗ trợ tài
chính của nhà nớc cho việc đào tạo công nhân cho các doanh nghiệp . Các
trờng đào tạo quản lý kinh doanh , quản lý và pháp luật thiên hẳn về lý thuyết
hơn là thực hành .
Tình hinh công nợ .
Một hiện tợng hiện nay là nhiều DNVVN, bán hàng co trả chậm rất nhiều và
khó thu hồi vốn qua đó làm chậm quá trình luân chuyển vốn và thất thoát vốn.
Tình trạng nợ khó đòi và sử dụng chiếm dụng vốn lan rộng dây truyền giữa
các doanh nghiệp nó là căn bệnh trầm kha và càng ngày càng nghiêm trọng .
Do đó các doanh nghiệp đang đứng trớc nguy cơ phải mở rộng hệ thống phân
phối để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Theo một cuộc khảo sát về tình trạng tài
chính 300doanh nghiệp ngoài quốc doanh của cục Thuế TpMCH đã phát hiện
ra nhiều con số ảo ,có250 doanh nghiệp báo cáo tình trạng tài chính coa vốn
điều lệ âm , thậm chí có doanh nghiệp trong số này âm hơn 30 lần mà vẫn
hoạt động . Cũng theo cục Thuế TpHCM qua đợt đăng ký kinh doanh có đến
1170 doanh nghiệp không đếnđăng ký , thuộc tình trạng chờ giải thể hoặc cố
tình không kê khai , 750 doanh nghiệp đợc cấp giấy nhng không biết địa
điểm ở đâu , còn hoạt động hay đã ngừng hoạt động ( Thời báo Kinh tế Việt
Nam , Số 45 ngày 5/6/1999).
Nhu cầu đào tạo ở cacDNVVN cha đợc đánh giá đúng .
Trong việc phát triển một doanh nghiệp thì việc đào tạo phải đợc đa lên
hàng đầu , việc đào tạo các cán bộ quản lý sẽ nâng cao chất lợng quản lý ,
đào tạo công nhân sẽ nâng cao tay nghề dễ tiếp cận với công nghệ hiện đại do
đó một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tất yếu phải nâng cao công tác
đào tạo .
Trong tất cả những yếu kém đó đều tác động rất xấu đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp , có những yếu tố tác động đến doanh nghiệp ở hiện tại ,có
những yếu tố tác động đến mai sau . nhng yếu tố ảnh hởng tới cả bây giờ và

mai sau của doanh nghiệp đó là cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp và
trình độ đào tạo cán bộ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Những vấn đề tồn tại của cơ chế quản lý DNVVN và nguyên của sự tồn tại
a. Tồn tại cơ chế quản lý
Vai trò của nhà nớc đối với foanh nghiệp , trong đó có cả DNVVN đợc thể
hiện qua các chức năng của quản lý nhà nớc .Đó là tạo lập môi trờng kinh
doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động , định hớng , hớnh hẫn ,
điều tiết , hỗ trợ và kiểm soát. Trong đó cơ chế chính sáchđối với các doanh
nghiệp ,đặc biệt là các DNVVN đợc đẩy mạnh , tuy nhiên vẫn còn những
hạn chế sau :
Thiếu những văn bẩn pháp luật mang tính chất định hớng .
Nhà nớc cha có luật cơ bản về DNVVN , cũng nh các văn bản chính thức
định hớng phát triển DNVVN vào những ngành nghề nào là chủ yếu . SAu 3
năm đổi mới , Nhà nớc mới ban hành đợc luật nh Luật doanh nghiệp t
nhân ,Luật công ty , Luật thuế doanh thu , Luật thuế lợi tức và một số luật
khác có liên quan đến doanh nghiệp nói chung . Các Luật quan trọng nh Luật
khuyyén khích đầu t, Luật phá sản doanh nghiệp ,cũng mới đợc ban hành
, cha có luật riêng cho các DNVVN . Đối với các nớc trên thế giới , kể cả
những nớc trong khu vực họ đều có những xhính sách riêng cho ccá DNVVN
. Một số nớc nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Ma-lai-xi -a, in-do nê-si-a,đã ban
hành Luật cơ bản cho các doanh nghiệp nhỏ. Nó xác định rõ quy mô vốn ,
lao động cho từng loại hình sản xuất kinh doanh , xác định rõ ngành nghề lĩnh
vực u tiên , ngành nghề dành riêng cho các DNVVN , chính sách u đãi về
vốn tín dụng ,trong đó quy định tỉ lệ bắt buộc đối với tất cả các ngân hàng , tổ
chức tín dụng bắt buộc phải cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vay để sản xuất
kinh doanh . Qua đó ta thấy việc thiếu những văn bản có tính chất định hớng
quan trọng , có ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển của các doanh nghiệp Từ
sau khi đổi mới nhà nớc ta đã có những chính sách dành riêng cho các doanh
nghiệp ,các cơ sở sản xuất ít vốn (Nghị định 66/HĐBT) nhng chính sác đó
cha gây đợc lòng tin , và cha có tính ổn định lâu dài . các DNVVN và

doanh nghiệp t nhân mặc cảm là phụ thuộc vào nhà nớc trớc mỗi lần thay
đổi chính sách , phần thiệt thuộc về chủ doanh nghiệp cho nên các chỏ doanh
nghiệp khong dám đầu t lớn , hoặc đầu t thì cân nhắc xem đầu t vào ngành
nào để thu đợc lợi nhanh , khi chính sách thay đổi thi đã có thể thu hồi vốn .
Điều này cho thấy các chích sách của nhà nớc cha có chiến lợc định hớnh
cho tơng lai các doanh nghiệp , nó chỉ giải quyết những vấn đề trớc mắt , do
đó tạo nên tâm lý lo âu cho các chủ doanh nghiệp . Trong đầu t vào sản xuất
mỗi khi chính sách thay đổi thì buộc chủ sản xuất phải thay đổi ngành hàng ,
dẫn đến sự thay đổi công nghệ ra rất tốn kém , do đó sự ra đời của các văn bản
luật có tính chất định hớng là rất quan trọng nó mang tính chất pháp ly cao .
Do cha có luật , chính sách quy định về ngành nghề sản xuất kinh doanh u
tiên cho các DNVVN , cho nên khi ra đời cac doanh nghiệp phải đơng đầu
cạch tranh với mọi loại hình doanh nghiệp , kể cả các doanh nghiệp lớn . Vì
vậy tình trạng sớm bị phá sản là điều khó tránh khỏi với DNVVN . Điều này
đã đợc chứng minh ở các nớc công nghiêp phát triển , nếu không có chính
sách u tiên thì tỉ lệ doanh nghiệp nhỏ sau 1-2 năm hoạt động bị phá sản lên
tới 50-60% (Anh 66%, 1969) .Nhng ở những nớc có chính sách , luật dành
riêng cho các DNVVN nh Nhật Bản, Hàn Quốc u đãi tín dụng cho ngành
nghề lĩnh vực u tiên hoặc dành riêng , buộc các doanh nghiệp lớn phải triển
khai các hợ đồng phụ cho các doanh nghiệp thì tỉ lệ DNVVN bị phá sản sau 1-
2 năm hoạt động là từ 10-18%.
Hệ thống văn bản pháp luật có chính sách cha đồng bộ , một số văn bản
pháp luật đã ban hành nhng cha đợc thực hiện tốt .
Sau năm 1986 , một số định hớng phảttiển kinh tế , phù họp với diều kiện
thực tế của Việt Nam , một đất nớc nông nghiệp lác hậu sản xuất mang tính
chất tự cung tự cấp là chủ yếu chuyển sang sản xuất hàng hoá với nhiều thành
phần kinh tế .Đảng và nhà nớc đã xác định việc phát triển kinh tế gấn liền với
việc phát triển các DNVVN . Mặc dù đã có luật khuyếh khích đầu t trong
nớc nhng quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn điều đó ảnh hởng
không nhỏ , đặc biệt là các DNVVN . Thực tế cho thấy , khi nớc ta đã co luật

đầu t nớc ngoài , đã khuyến khích đầu t nớc ngoài vào nớc ta , nhng số
dự án đợc mở ra rất chậm , quy mô bé, mang tính chất thăm dò , giữ chỗ ,
hoặc đầu t vào lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn nhanh, do họ sợ chính sách
của ta thay đổi họ sẽ không thể thu vốn đợc . Một số chính sách ban hành
nhng vẫn cha đi vào cuộc sống vì có sự mâu thuẫn đồng bộ giữa các khâu ,
điều đó không những ảnh hởng tới doanh nghiệp mà còn ảnh hởng tới sự
giám sát , kiểm soát của nhà nớc .
Một chính sách ra đời phải xuất phát từ tình hình thực tiễn của đất nớc, từ vĩ
mô . Trong khi đó không ít những văn bản pháp luật , chính sách không đợc
thực hiện tốt nh Pháp lệnh Kế toánvà thống kê , Pháp lệnh bảo hộ lao động ,
đăng ký kinh doanh ngành nghề đó là do các nguyên nhân sau:
+Luật pháp chính sách còn nhiều điểm xa rời với thực tế của doanh nghiệp ,
các loại thuế đánh chồng chéo nhau , không có sự phân biệt về quy mô doanh
nghiệp .
+ý thức tự giác trong việc thực hiện luật lệ , chế độ chính sách của nhà nớc
đối với các DNVVN còn hạn chế , tình hình đăng ký một đằng kinh doanh
một nẻo còn phổ biến.
+Tổ chức thực hiện pháp luật cha tốt

×