Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo thực tập: Hoạt động của trung tâm viễn thông Hậu Lộc ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.08 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ĐỀ TÀI
Hoạt Động Của Trung tâm
viễn thông Hậu Lộc
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
2
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Danh sách các từ viết tắt
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
VNPT Hậu Lộc Trung tâm viễn thông Hậu Lộc
BCVT Bưu chính viễn thông
PE Plyetilen
SI Chiết suất phân bậc
GI Chiết suất giảm dần
Danh mục các hình vẽ
Hình 1: Cấu trúc sợi quang
Hình 2: Sợi quang có chiết suất phân bậc
Hình 3: Sợi quang có chiết suất giảm dần
Hình 4: Sợi quang đơn mode
Hình 5: Mặt cắt sợi quang
Hình 6: Bảng mã màu sợi quang
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
3
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Nội dung trang
MỤC LỤC………………………………………… ………………… …….2
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………… ……3
PHẦN A: GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM……………………….… … 6
Phần B: NỘI DUNG THỰC TẬP………………………………….…… 10

1. CÁP QUANG………………………………………………………….… 10
1.1 Giới thiệu………………………………………………………….10
1.2 Khái niệm về cáp quang…………………………………….… …10
1.3 Cấu trúc của cáp………………………………………….….….…10
1.4 Đặc điểm của cáp…………………………………………….… 12
1.5 Phân loại của cáp quang…………………………………….….….13
1.6 Ưu điểm và nhược điểm của cáp quang…………………….… …14
2. CÁP QUANG TRONG THỰC TẾ………………………………….… 16
2.1 Cáp dưới nước……………………………………………….… 16
2.1.1 Cấu trúc cáp dưới nước……………………………….….… 16
2.1.2 Lớp vỏ của cáp……………………………………….….… 17
2.1.3 Thông số kĩ thuật………………………………………… 18
2.1.4 Ứng dụng………………………………………………… 19
2.2 Cáp sợi quang chôn trực tiếp phi kim loại…………………… 19
2.2.1 Cấu trúc của cáp………………………………………… ….19
2.2.2 Đặc tính kĩ thuật………………………………………… ….20
3. CÁCH NỐI CÁP QUANG…………………………………………….….21
4. SO SÁNH CÁP QUANG VÀ CÁP ĐỒNG………………………………22
KẾT LUẬN………………………………………………………………… 24
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
4
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Qua 3 năm học tập tập tại trường đại học Điện Lực đến nay em đã hoàn
thành khóa học. Với lòng biết ơn sâu sắc của mình em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô khoa Điện tử viễn thông đã giảng dạy và hướng dẫn
em trong suốt quá trình học tập tại nhà trường cũng như hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp này. Đồng tời em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc cùng toàn thể các anh
chị trong trung tâm viễn thông Hậu Lộc đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập. Vì thời gian có hạn và kiến thức của em còn nhiều hạn

chế nên báo cáo này của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu xót, em rất mong
nhận được sự giúp đỡ của thầy cô cùng toàn thể các bạn trong lớp để em hoàn thành
bài báo cáo này!
Hậu lộc, ngày 30 tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
5
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ba năm học tập trên mái trường Đại học Điện Lực, mỗi sinh viên chúng ta
đều đã nắm bắt được một khối lượng kiến thức không nhỏ. Song để những kiến thức
ấy thực sự trở thành hành trang cho mỗi chúng ta trong cuộc sống sau này thì nó còn
một khoảng cách rất lớn. Nhận thức được điều đó, hàng năm trường Đại học Điện
Lực đã tổ chức các đợt thực tập cho các sinh viên năm cuối. Mục đích của đợt thực
tập này nhằm giúp sinh viên:
- Một là hệ thống toàn bộ nội dung, kiến thức đã được học trong toàn khóa
nhằm hoàn thiện tri thức khoa học của một sinh viên tốt nghiệp ở bậc đại học, cao
đẳng.
- Hai là để giúp các sinh viên tìm hiểu, nghiên cứu các hoạt động thực tiễn
của cơ sở thực tập nói chung cũng như các vấn đề về chuyên môn đã được đào tạo.
- Ba là nắm được phương pháp tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc
chuyên ngành đào tạo trên cơ sở những kiến thức đã học và thực tiễn hoạt động, trên
cơ sở gắn lý thuyết với thực tiễn, đồng thời đề xuất được các giải pháp, các kiến
nghị khoa học nhằm góp phần giải quyết thực tiễn trong quá trình đổi mới quản lý
sản xuất – kinh doanh, qua đó nâng cao nhận thức của sinh viên.
Được sự giúp đỡ của nhà trường và các thầy cô giáo trong khoa Điện tử viễn
thông, hiện nay em đang được thực tập tại trung tâm viễn thông Hậu Lộc. Trong giai
đoạn đầu của quá trình thực tập, một trong những yêu cầu là viết một báo cáo tổng
hợp trình bày tổng quan về hoạt động của đơn vị nơi thực tập.

Kết cấu báo cáo của em gồm 2 phần như sau:
Phần I: Giới thiệu trung tâm viễn thông Hậu Lộc
Phần II: Tìm hiểu về cáp quang dùng trong viễn thông.
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
6
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
PHẦN A: GIỚI THIỆU TRUNG TÂM VIỄN THÔNG HẬU
LỘC
Tên trung tâm: TRUNG TÂM VIỄN THÔNG HẬU LỘC
Địa chỉ: thị trấn Hậu lộc, huyện Hậu lộc, tỉnh Thanh Hóa
Điện thoại: (0373) 631 888
Giám đốc trung tâm: Hoàng Văn Kiên
Email:
Trung tâm viễn thông Hậu Lộc (VNPT Hậu Lộc) trực thuộc VNPT Thanh
Hóa. VNPT Hậu Lộc có nhiệm vụ cung cấp lắp đặt, bảo dưỡng các thiết bị viễn
thông và công nghệ thông tin trên địa bàn huyện Hậu Lộc. Do đó, việc đảm bảo
thông tin liên lạc trong mọi tình huống phục vụ các cơ quan nhà nước, các tổ chức
và nhân dân là nhiệm vụ hàng đầu trong mục tiêu, kế hoạch hoạt động của đơn vị.
Trong những năm qua, mặc dù gặp những khó khăn nhất định nhưng được được sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, sự phối hợp đồng bộ có hiệu quả của các cấp, các ngành
và sự chỉ đạo trực tiếp, sát sao về chuyên môn của VNPT Thanh Hóa cùng với sự
nỗ lực vượt qua khó khăn của tập thể cán bộ, công chức của đơn vị Trung tâm Viễn
Thông Hậu Lộc đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, khai thác ngày càng có
hiệu quả mạng lưới viễn thông để kinh doanh phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội
của địa phương trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội của huyện, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn của tỉnh. Đến nay, trên địa bàn huyện mạng lưới viễn thông ngày
càng được đầu tư hiện đại trải khắp, đồng bộ; các dịch vụ viễn thông được triển
khai áp dụng kịp thời; công tác quy hoạch đúng hướng đáp ứng được nhu cầu thông
tin liên lạc của các tổ chức và cá nhân.

GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
7
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Với mô hình cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học, năng động và hiệu quả, cán
bộ quản lí và kĩ thuật có trình độ chuyên môn cao, đội ngũ công nhân kĩ thuật lành
nghề, giàu kinh nghiệm, có uy tín lâu năm, bao gồm:
- 05 kỹ sư
- 04 cử nhân
- 01 lái xe
- 44 công nhân lành nghề.
TRONG ĐÓ:
Tổ kinh tế tổng hợp: có 8 công nhân viên chính thức và 6 công nhân viên hợp đồng
Tổ kinh doanh dịch vụ Đại Lộc : 11 người
Tổ kinh doanh dịch vụ Thành Lộc : 7 người
Tổ kinh doan dịch vụ Hậu Lộc : 10 người
Tổ kinh doanh dịch vụ Hoa Lộc : 10 người
Tổ kinh doanh dịch vụ Minh Lộc : 11 người
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
8
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ KINH DOANH
VNPT Hậu Lộc có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ
chuyên ngành Viễn thông - Công nghệ thông tin, cụ thể như sau:
• Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa
mạng Viễn thông trên địa bàn huyện.
• Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ Viễn thông - Công
nghệ thông tin trên địa bàn huyện.
• Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị Viễn thông - Công nghệ
thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách

hàng.
• Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình Viễn thông -
Công nghệ thông tin.
• Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông.
• Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp Ủy Đảng, Chính
quyền địa phương và cấp trên.
Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn BCVT Việt Nam
cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
CÁC DỊCH VỤ CỦA VIỄN THÔNG HẬU LỘC
♦ Dịch vụ Viễn thông:
• Dịch vụ điện thoại cố định
• Dịch vụ điện thoại vô tuyến cố định Gphone
• Dịch vụ điện thoại di động Vinaphone
• Dịch vụ gia tăng của tổng đài điện thoại
• Dịch vụ điện thoại 171, 1717
• Dịch vụ truyền số liệu, thuê kênh riêng
• Lam sơn TV
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
9
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
♦ Dịch vụ Internet
• Dịch vụ VNN Internet
• Các dịch vụ gia tăng trên internet
• Dịch vụ Internet FiberVNN
• Dịch vụ MegaVNN
• Dịch vụ MegaWAN
• Thiết kế Website
♦ Dịch vụ Nội dung

• Dịch vụ giải đáp thông tin kinh tế xã hội: 1080

• Dịch vụ tư vấn trực tuyến: 1088
• Dịch vụ hộp thư thông tin tự động: 8011xxx
• Dịch vụ giải trí truyền hình
• Dịch vụ bản tin ngắn SMS
Lịch làm việc ( thực tập)
- Tuần thực tập : bắt đầu từ thứ 2 đến thứ 6
- Thời gian : ( hằng ngày)
Sáng : bắt đầu từ 7h30’
Chiều : bắt đầu từ 14h
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
10
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
PHẦN B: NỘI DUNG THỰC TẬP
1. GIỚI THIỆU VỀ CÁP QUANG
1.1 Giới thiệu
Năm 1966 nhà vật lý học người Mỹ gốc Hoa Charles Kuen Keo và đồng nghiệp phát
minh ra sợi quang , sợi quang đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của
khoa học trong đó có ứng dụng trong truyền dẫn viễn thông
Sợi cáp quang truyền ánh sáng có mang thông tin nhờ vào hiện tượng phản xạ toàn
phần của ánh sáng trong môi trường lưỡng chiết (chiết xuất của môi trường).
1.2 Khái niệm về cáp quang
Cáp quang là một loại cáp viễn thông làm bằng thủy tinh hoặc nhựa, sử dụng
ánh sáng để truyền tín hiệu
Cáp quang dài, mỏng thành phần của thủy tinh trong suốt bằng đường kính của
một sợi tóc. Chúng được sắp xếp trong bó được gọi là cáp quang và sử dụng để
truyền tín hiệu trong khoảng cách rất xa
1.3 Cấu trúc của cáp quang
Thành phần chính của sợi dẫn quang là lõi (core) và lớp bọc (cladding). Ngoài ra
còn 2 lớp: lớp vỏ sơ cấp (primary) và lớp vỏ thứ cấp (secondary coating).
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng

11
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Hình 1: cấu trúc sợi quang
• Lõi và lớp bọc
Cấu trúc cơ bản của sợi quang gồm có một lớp lõi hình trụ bằng vật liệu thủy
tinh có tỉ số chiết suất n
1
lớn và bao quanh lõi là lớp bọc hình ống đồng tâm với lõi
và có chiết xuất n
2
< n
1
. Lõi được dùng để dẫn ánh sáng và lớp bọc để giữ ánh
sanfsgtaapj trung trong lõi nhờ sự phản xạ toàn phần giữa lõi và lớp bọc. Vật liệu
dùng làm lõi và lớp bọc thông dụng nhất là thủy tinh. Loại thủy tinh trong suốt tạ ra
các sợi dẫn quang chính là thủy tinh oxit, trong đó dioxit silic là loại oxit thông dụng
nhất, nó có chỉ số chiết suất tại bước sóng 850nm là 1,458. Để tạo ra hai loại vật liệu
gần giống nhau làm lõi và lớp bọc, tức là tạo ra hai loại vật liệu có chỉ số chiết suất
hơi chênh lệch nhau, người ta thêm vào Flo và các oxit khác nhau.
Các loại sợi có lõi và lớp bọc đều là thủy tinh, các sợi này có suy hao nhỏ cho
nên chúng đóng vai trò quan trọng và phù hợp với các tuyến thông tin quang cự ly
xa và tốc độ cao. Đối với cự ly ngắn (cỡ vài trăm mét), các loại sợi lõi thủy tinh và
lớp bọc chất dẻo được sử dụng để giảm chi phí, vì cự ly này cho phép sử dụng sợi
suy hao lớn.
• Lớp vỏ sơ cấp (primary coating)
Để tránh cọ trầy xước lớp bọc, sợi quang thường được bao bọc thêm một lớp
chất dẻo. Lớp vỏ bảo vệ này sẽ ngăn chặn các tác động cơ học vào sợi, gia cường
thêm cho sợi, bảo vệ sợi không bị nhăn lượn sóng, kéo dãn hoặc cọ sát bề mặt chống
xâm nhập của hơi nước, mặt khác cũng tạo điều kiện để bọc sợi thành cáp sau này.
Lớp vỏ này được gọi là lớp vỏ sơ cấp. Chiết suất của lớp vỏ bọc sơ cấp lớn hơn chiết

GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
12
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
suất vỏ bọc và chiết suất lõi. Lớp vỏ bọc sơ cấp có nhuộm màu để phân biệt thứ tự
sợi.
• Lớp vỏ thứ cấp (secondary coating)
Lớp vỏ thứ cấp hay lớp vỏ sợi quang có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của
sợi quang trước tác động cơ học và sự thay đổi nhiệt độ. Lớp vỏ sợi quang có hai
dạng chính: bọc lỏng và bọc chặt.
Dạng bọc lỏng: Các sợi quang sau khi bọc sơ cấp được đặt trong
các ống hoặc các rãnh chữ V trên lõi chất dẻo. Các ống và rãnh có kích thước lớn
hơn nhiều so với sợi quang để các sợi quang có thể nằm tự do trong đó. Kỹ thuật
bọc lỏng sợi cho phép bảo vệ sợi tránh được các ứng suất bên trong. Mỗi ống hoặc
rãnh có thể chứa một hoặc một số sợi quang, khoảng trống dư trong ống hoặc rãnh
được độn chất lỏng nhớt
Dạng bọc chặt: Sợi quang sau khi đã bọc vỏ sơ cấp sẽ được bọc
thêm lớp chất dẻo ôm sát lớp vỏ sơ cấp, gọi là vỏ bọc chặt. Vỏ bọc chặt sẽ làm tăng
lực cơ học của sợi và chống các ứng suất bên trong. Có các cách bọc chất dẻo cho
sợi như sau: bọc riêng từng sợi, bọc dạng băng từ 2 đến 12 sợi song song.
1.4 Phân loại sợi quang
Việc phân loại theo sợi quang phụ thuộc vào sự thay đổi chiết suất của
lõi sợi được chia làm 3 loại sợi quang thông dụng như sau:
a) Sợi quang có chiết suất phân bậc (sợi SI: Step-Index):
Đây là loại có chỉ số chiết suất đồng đều ở lõi sợi và khác nhau rõ rệt với chiết
suất lớp vỏ phản xạ. Các tia sáng từ nguồn sáng truyền vào sợi quang với góc tới
khác nhau sẽ truyền theo những đường truyền khác nhau, tức là truyền cùng vận tốc
nhưng thời gian đến cuối sợi sẽ khác nhau. Do đó khi đưa một xung ánh sáng vào
đầu sợi do hiện tượng tán sắc ánh sáng nên cuối sợi nhận được một xung ánh sáng
rộng hơn. Loại sợi này có độ tán sắc ánh sáng lớn nên không thể truyền tín hiệu số
tốc độ cao và cự ly quá dài.

GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
13
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
b) Sợi quang có chiết suất giảm dần (Sợi GI: Gradien-Index):
Sợi GI có phần chiết suất hình Parabol, chỉ số chiết suất cỉa lõi không đều nhau,
mà nó thay đổi một cách liên tục giảm dần từ tâm lõi ra ranh giới phân cách lõi-vỏ,
nên tia sáng truyền trong lõi bị uốn cong dần. Độ tán sắc của sợi GI nhỏ hơn nhiều
so với sợi SI.
c) Phân loại theo mode truyền dẫn:
• Sợi đa mode (MM : Multi Mode)
Sợi đa mode là sợi truyền dẫn đồng thời nhiều mode sóng khác nhau, có thể là đa
mode chiết suất phân bậc hoặc chiết suất giảm dần.
Cấu trúc của sợi đa mode: đường kính lõi a=50µm, đường kính lớp bọc 125µm, độ
chênh lệch chiết suất Δ=0,01, chiết suất lõi n=1,46.
• Sợi đơn mode ( SI: Single Mode) :
Sợi đơn mode có dạng phân bố chiết suất phân bậc và chỉ truyền một mode sóng
trong sợi, do đó độ tán sắc xấp xỉ bằng không.
Thông số cấu trúc của sợi đơn mode: đường kính lõi a=10µm, đường kính lớp bọc
125µm, độ chênh lệch chiết suất Δ=0,003, chiết suất lõi n=1,46
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
14
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
1.5 Đặc điểm của sợi quang.
- Phát : một diot phát sáng (LED) hoặc laser truyền dữ liệu xung ánh sáng vào cáp
quang.
- Nhận : Sử dụng cảm ứng quang chuyển xung ánh sáng ngược thành data.
- Cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng (không truyền tín hiệu điện) nên nhanh,
không bị nhiễu và không bị nghe trộm.
- Độ suy hao thấp hơn các loại cáp đồng nên có thể tải các tín hiệu đi xa hàng nghìn
km.

- Cài đặt đòi hỏi phải có chuyên môn nhất định.
- Cáp quang với các thiết bị đi kèm rất đắt tiền so với các loại cáp đồng.
1.6 Ưu điểm và nhược điểm của cáp quang
a) Ưu điểm
- Dung lượng lớn: Các sợi quang có khả năng truyền lưu lượng lớn thông tin. Với
công nghệ hiện nay trên hai sợi quang có thể truyền được đồng thời 60000 cuộc đàm
thoại. Mỗi cáp sợi quang (có đường kính ngoài 2cm) có thể chứa khoảng 200 sợi
quang, sẽ tăng được dung lượng đường truyền lên 6000000 cuộc đàm thoại. So với
các phương tiện truyền dẫn bằng dây thông thường, mỗi cáo lớn gồm nhiều đôi dây
có thể truyền được 500 cuộc đàm thoại. Với cáp đồng trục có khả năng với 10000
cuộc đàm thoại và một tuyến viba hay vệ tinh có thể mang được 2000 cuộc gọi đồng
thời.
- Kích thước và trọng lượng nhỏ: So với một cáp đồng có cùng dung lượng, cáp
sợi quang có đường kính nhỏ hơn và nhẹ hơn rất nhiều. Do đó dễ lắp đặt chúng hơn,
đặc biệt ở những vị trí có sẵn dành cho cáp (như trong các đường ống trong các tòa
nhà) ở đó khoảng không là rất ít.
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
15
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
- Không bị nhiễm điện: Truyền dẫn sợi quang không bị ảnh hưởng bởi nhiễu điện
từ hay nhiễu tần số vô tuyến. Sợi quang có thể cung cấp một đường truyền tốt nhất
trong môi trường khắc nhiệt nhất. Cáp sợi quang cũng không bị nhiễu xuyên âm
- Tính cách điện: Sợi quang là một vật cách điện. Sợi thủy tinh này loại bỏ các nhu
cầu về dòng điện trong đường thông tin. Cáp sợi quang làm bằng chất điện môi thích
hợp không chứa vật dẫn điện và có thể cho phép cách điện hoàn toàn cho nhiều ứng
dụng. Nó có thể loại bỏ được nhiễu gây ra bởi các dòng điện chạy vòng dưới đất hay
những trường hợp nguy hiểm gây ra bởi sự phóng điện trên các đường dây thông tin
như sét hay những trục trặc về điện. Đây thực sự là những phương tiện an toàn
thường được dùng ở nơi cần cách điện
- Tính bảo mật: Sợi quang cung cấp độ bảo mật thông tin cao. Một sợi quang

không thể bị trích để lấy trộm thông tin bằng các phương tiện điện thông thường như
dẫn điện trên bề mặt hay cảm ứng điện từ, và rất khó trích để lấy thông tin ở dạng tín
hiệu quang. Các tia sáng truyền lan ở tâm sợi quang rất ít hoặc không có tia nào
thoát ra khỏi sợi quang đó. Trong khi các tín hiệu trong thông tin và viba có thể dễ
dàng thu để giải mã được.
- Độ tin cậy cao và dễ bảo dưỡng: Sợi quang là một phương tiện truyền dẫn đồng
nhất và không gây ra hiện tượng pha-ding. Những tuyến cáp quang được thiết kế
thích hợp có thể chịu đựng được những điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm khắc nhiệt
thậm chí có thể hoạt động được cả dưới nước. Sợi quang có thời gian hoạt động lâu,
ước tính trên 30 năm đối với một số cáp. Yêu cầu về bảo dưỡng đối với một hệ
thống cáp quang là ít hơn so vói yêu cầu của một hệ thống thông thường do cần ít
trạm lặp hơn trong một tuyến thông tin.
- Tính linh hoạt: các hệ thống thông tin quang đều khả dụng cho hầu hết các loại
thông tin số liệu, thoại và video. Các hệ thống này đều có thể tương thích với các
chuẩn RS232, Ethernet, FDDI…
- Không bị cháy: Vì không có điện xuyên qua cáp quang nên không có nguy cơ hỏa
hoạn xảy ra.
- Sử dụng nguồn điện ít hơn: Bởi vì tín hiệu diện trong cáp quang giảm ít, máy
phát có thể sử dụng nguồn thấp hơn thay vì máy phát điện với điện thế cao được
dùng trong cáp đồng.
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
16
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
b) Nhược điểm:
- Chi phí về thiết bị đầu cuois cao
- Vấn đề về biến đổi điện – quang phức tạp
- Sửa chữa khi bị đứt cáp khó khăn đòi hỏi kĩ thuật cao
- Đòi hỏi đường truyền thẳng cho tuyến cáp
- Đòi hỏi công nghệ sản xuất phức tạp
2. CÁP QUANG TRONG THỰC TẾ

2.1 Cáp dưới nước.
2.1.1 Cấu trúc của cáp.
a. Đặc tính kĩ thuật của công nghệ ống đệm lỏng.
- Sợi quang được bảo vệ bằng lớp bảo vệ nguyên thủy (sơ cấp) sẽ được đặt trong
một lớp bảo vệ thứ hai (thứ cấp), gọi là ống điệm (buffer tube).
- Ống đệm này có thể chứa được 1 hay nhiều sợi quang lên dến 12 sợi (ống đệm
đường kính 2mm thì chứa được tối đa 6 sợi và ống đẹm đường kính 2,6mm thì chứa
được tối đa 12 sợi quang), sợi quang nằm lỏng trong ống, các sợi quang nằm ở vị trí
tâm của ống đệm, do phải bện lại thành lõi cáp nên các ống đệm có chiều dài rất lớn,
chiều dài tăng lên phụ thuộc vào bán kính bện của lõi. Chính vì vậy, nếu một lực kéo
tác động lên cáp thì sự giãn dài của cáp sẽ không tạo ra sức căng của sợi quang và
không làm tăng suy hao cho sợi quang.
- Ống đệm được làm đầy bằng các hợp chất chống ẩm, chống nấm mốc, không
dẫn điện, chất gel đặc biệt chống sự xâm nhập của nước và chống nước lưu lại. Chất
gel này với hợp chất dung môi không gây độc hại sẽ dễ dàng tẩy rửa các bụi bẩn và
các chất bám bên ngoài. Kỹ thuật của công nghệ ống đệm lỏng cũng là cấu trúc tốt
nhất cho sợi cáp về sự giãn nở ra của cáp dưới tác động của nhiệt độ. Cấu trúc này
cũng cung cấp sự bảo vệ tốt nhất chống lại các lực kéo ngang. Với cấu trúc này sợi
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
17
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
quang sẽ bảo vệ một cách tốt nhất, không bị ảnh hưởng bởi một tác động bất kì bên
ngoài.
b. Mã màu của sợi quang.
Sợi quang 1: Xanh dương Sợi quang 7: Đỏ
Sợi quang 2: Cam Sợi quang 8: Đen
Sợi quang 3: Xanh lục Sợi quang 9: Vàng
Sợi quang 4: Đỏ Sợi quang 10: Tím
Sợi quang 5: Tro Sợi quang 11: Hồng
Sợi quang 6: Trắng Sợi quang 12: Xanh biển

c. Mã màu của ống đệm
Ống đệm 1: Xanh dương Ống đệm 2: Cam
Ống đệm 3: Xanh lục Ống đệm 4: Nâu
Ống đệm 5: Tro Ống đệm 6: Trắng
* Quy luật mã màu
Tt
Xanh dương cam xanh lá cây nâu xám tro
Trắng
1 2 3 4 5
Đỏ
6 7 8 9 10
Đen
11 12 13 14 15
Vàng
16 17 18 19 20
Tím
21 22 23 24 25
2.1.2 Lớp vỏ cáp.
- Một lớp nhôm bao quanh lõi cáp để chống lại sự xâm nhập của nước. Phía bên
ngoài của lớp nhôm là lớp vỏ nhựa làm bằng hợp chất PE có độ dày 1mm.
- Tiếp theo là lớp vỏ của thép dày 0,25mm được phủ một lớp nhựa platic ở cả
hai mặt. Ngoài cùng là lớp vỏ PE dày 1,5mm chứa thành phần cacbon đen và các
hợp chất để chống lại tia cực tím từ ánh sáng mặt trời, để không cho nấm mốc phát
triển và tránh các vết nứt, lỗ thủng và các lớp phồng của lớp vỏ bên ngoài
- Ngoài ra, lớp vỏ cáp còn có khả năng cách điện cao (>20 KVDC hay 10 KVAC
trong 5 phút) và chống côn trùng gặm nhấm.
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
18
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
- Nhãn được in trên bề mặt của vỏ cáp tại mỗi một mét theo chiều dài của sợi.

Ví dụ như: TCFO2007 OFC/SM/DB (D)-24F QDEK 4000m
Ta hiểu như sau:
Tên nhà sản xuất: TCFO
Năm sản xuất: 2007
Chủng loại cáp: OFC/SM/DB-24F
Tên của đơn vị đối tác: QDTEK
Số mét của chiều dài: 4000m
2.1.3 Thông số kỹ thuật
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
19
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
20
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
2.1.4 Ứng dụng.
- Cách thức lắp đặt: tự hỗ trợ trên không
- Thích hợp cho đường ống và giao tiếp mạng LAN
- Kiểu sợi quang: Single-mode/Multi-mode
2.2 Cáp sợi quang chôn trực tiếp phi kim loại.
Cáp sợi quang chôn trực tiếp hoàn toàn phi kim có cấu trúc được thiết kế nhằm đáp
ứng một cách tốt nhất các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn ITUT G.652, các chỉ tiêu
của IEC, EIA và các tiêu chuẩn TCN 68-160:1996
2.2.1 Cấu trúc sợi cáp.
Số sợi: Từ 2 đến 96 sợi quang đơn mode.
- Bước sóng hoạt động của sợi quang: 1310nm và 1550nm.
- Ống đệm chứa và bảo vệ sợi quang được làm theo công nghệ ống đệm lỏng.
- Ống đệm có chứa sợi quang được bệ theo phương pháp bện 2 lớp.
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
21
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp

- Các khoảng trống giữa sợi và bề mặt trong của lòng ống đệm được đệm đầy bằng
một hợp chất đặc biệt chống sự thâm nhập của nước.
- Lớp sợi tổng hợp chịu lực phi kim loại bao quanh lõi.
- Lớp nhựa PolyEthylene bảo vệ trong.
- Lớp vỏ cứng ngoài bằng nhựa PolyAmide màu cam hoặc đen (Nylon 12) để chống
mối mọt.
- Thích hợp cho chôn trực tiếp hoàn toàn phi kim loại (DBNM) và chôn luồn ống
(DU).
2.2.2 Đặc tính kỹ thuật
Hình 5: mặt cắt ngang của cáp
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
22
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
Hình 6: bảng mã màu cáp quang
3. Cách nối cáp
Cách thực hiện một mối hàn: Gồm 4 bước cơ bản.
Bước 1: chuẩn bị sợi quang
Bỏ tất cả các lớp chỉ còn chừa lại hai lớp cơ bản của sợi quang lớp lõi (core) và
lớp bọc (clading)
Kế tiếp là lau sạch sợi bằng alcohol 90
o
Yêu cầu phải đạt được độ sạch cao
Bước 2: Cắt sợi
Thực hiện vết cắt thẳng
Yêu cầu vết cắt là: mặt cắt phẳng, không mẻ, không lỗi ở mép, mặt cắt không dính
bụi hay các chất bẩn, mặt cắt phải vuông góc với trục của sợi
- Đầu tiên dùng dao để cắt sợi
- Tiếp theo dùng kéo hoặc bẻ cong sợi tạo 1 vết gãy khéo.
Bước 3: đốt nóng sợi
Gồm 2 nhệm vụ chính là:

- xếp thẳng hàng hai sợi quang ( điều chỉnh cho 2 sợi quang đồng
trục )
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
23
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
- Phóng tia lửa điện để đốt nóng hai đầu sợi nhằm thực hiện sự hàn
nối.
Bước 4: bảo vệ sợi
Một mối hàn tốt không bị bẻ gãy trong quá trình xử lí bình thường. Trong mối hàn
riêng rẽ được bảo vệ bằng ống nhiệt co (heat shrinkable tube) hoặc một thành phần
vật lí khác.
4. So sánh cáp quang và cáp đồng
Yếu tố so sánh Cáp đồng Cáp quang
Môi trường truyền tín
hiệu
Cáp đồng, tín hiệu điện Cáp Quang, tính hiệu ánh
sáng
Tốc độ truyền dẫn
Không cân bằng (Bất đối
xứng, Download > Upload).
Tối đa 20 Mbps
Cho phép cân bằng (Đối
xứng, Download =
Upload). Công nghệ cho
phép tối đa là 10 Gbps.
FPT Telecom cung cấp tối
đa là 1 Gbps (tương đương
1,000 Mbps).
Tốc độ cam kết ra Quốc
tế

thường không có cam kết >= 512Kbps
Bảo mật
Thấp, do là cáp đồng tín
hiệu điện nên có thể bị đánh
cắp tín hiệu trên đường dây.
Mặt khác có thể truyền dẫn
sét, dễ ảnh hưởng đến máy
chủ và hệ thống dữ liệu.
Cao. Cáp được chế tạo là
lõi thuỷ tinh, tín hiệu
truyền là ánh sang nên hầu
như không thể bị đánh cắp
tín hiệu trên đường dây.
Không dẫn sét nên có thể
đảm bảo an toàn cho dữ
liệu cao.
Chiều dài cáp
Tối đa 2,5 Km để đạt sự ổn
định cần thiết
Có thể lên tới 10Km
Độ ổn định Bị ảnh hưởng nhiều của môi
trường, điện từ…suy giảm
theo thời gian.Tín hiệu suy
Cao( không bị ảnh hưởng
của thời tiết, điện từ, xung
điện, sét ). Không bị suy
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
24
Báo cáo thưc tập tốt nghiệp
giảm trong quá trình truyền

dẫn nên chỉ đạt được 80%
tốc độ cam kết.
hao tín hiệu trong quá trình
truyền dấn nên có thể đạt
đến tốc độ tối đa.
Khả năng ứng dụng các
dịch vụ đòi hỏi
download và upload đều
cao như: Hosting server
riêng, VPN, Video
Conferrence…
Không phù hợp vì tốc độ
thấp và chiều upload không
thể vượt quá 01 Mbps.
Modem không hỗ trợ
Wireless.
Rất phù hợp vì tốc độ rất
cao và có thể tùy biến tốc
độc download và upload.
Modem hỗ trợ Wireless.

KẾT LUẬN
- Qua đợt thực tập này bản thân em đã nắm được phần hiểu thêm về các loại cáp
được dùng trong viễn thông. Nắm được một số đặc điểm cơ bản, ưu điểm, nhược
GVHD: TS. Vũ Ngọc Châm SVTT: Nguyễn Thị Hồng
25

×