Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Luận văn: Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại NH TMCP Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh HCM doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.81 KB, 77 trang )


Luận Văn
Giải pháp mở rộng
cho vay đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc
doanh tại NH TMCP
Sài Gòn Hà Nội – Chi
nhánh HCM

Trang 1
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài:
Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam trong
những năm vừa qua đang phát triển với tốc độ chóng mặt. Cùng với xu thế phát triển đó,
các Doanh nghiệp Việt Nam cũng có đà tăng trưởng vược bậc. Các Doanh nghiệp (DN)
đang không ngừng tăng về số lượng, luôn đóng một vai trò quan trọng việc thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Chính Phủ, góp phần nâng cao vị thế của Việt
Nam trên trường Quốc tế. Với những thành tựu đã đạt được, DN đã và đang đóng góp
này càng tăng vào GDP cũng như vào Ngân sách Nhà nước, góp phần tích cực trong việc
thực hiện chủ trương CNH – HĐH đất nước của Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên, thực
tiễn phản ánh tình hình hoạt động của các Doanh nghiệp Việt Nam cho thấy một tình
trạng đáng lo ngại và trở nên phổ biến đối với các DN đó là hiện tượng thiếu vốn, đặc
biệt là vốn lưu động. Để giải quyết khó khăn này, các DN không còn cách nào khác là
tìm đến nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.
Nhận thức rõ về tầm quan trọng của các DN và thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của
Đảng và Chính phủ; ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
SHB nói riêng, cụ thể là Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hồ Chí Minh đã
có nhiều cố gắng tích cực trong việc mở rộng tín dụng, cung ứng vốn cho các DN nhằm
triển khai, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị, công
nghệ, cải tiến và nâng cao chất lựng sản phẩm, trình độ cán bộ CNV… từ đó tạo ra thế


cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường trong nước và quốc tế. Vì vậy trong nhiều năm qua,
các DN đặc biệt là các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh luôn là đối tượng khách hàng
được quan tâm nhất của nghiệp vụ Tín dụng tại Chi nhánh với số lượng khá đông đảo và
mang lại nguồn thu lớn nhất cho Chi nhánh.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hồ Chí Minh, em
nhận thấy hoạt động tín dụng đối với các DN tại đây đã đáp ứng khá lớn nhu cầu vốn từ
phía các DN. Trong quá trình hoạt động, Chi nhánh không ngừng quan tâm đến vấn đề
Trang 2
củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Tuy nhiên do nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan mà chất lượng tín dụng chưa được đảm bảo, còn những vấn đề tồn tại,
vướng mắc cần được nghiên cứu và giải quyết nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất trong hoạt
động tín dụng.
Xuất phát từ nhận định đó nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay đối
với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại NH TMCP Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh
HCM” làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
 Mục tiêu của đề tài:
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống về thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DNNQD và hoạt động cho vay của Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội đối với
các DNNQD. Đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động Cho vay đối
với DNNQD tại Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động cho vay đối với các DNNQD ( DNNQD ở đây được hiểu là các Doanh
nghiệp có sự tham gia góp vốn của Nhà nước 50% ) tại Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm 2008 đến nay.
 Phương pháp nghiên cứu:
Trong khoá luận có sử dụng các phương pháp: phương pháp thống kê tổng hợp số
liệu; phương pháp phân tích số liệu, tình hình kinh tế; phương pháp so sánh đối chiếu…
 Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNNQD.

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay DNNQD tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn-
Hà Nội Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn- Hà Nội Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh.
Do kiến thức, kinh nghiệm thực tế kém, thời gian còn hạn chế nên chắc chắn Khoá
luận khó tránh khỏi nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy
cô, các bạn cũng như các Anh/Chị trong phòng Tín dụng để Khoá luận hoàn thiện hơn.
Quy nhơn, ngày 30 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực tập
Trang 3
Nguyễn Ngọc Mỹ Nữ
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DNNQD TẠI NHTM
1.1. Hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại (NHTM)
1.1.1. Khái niệm cho vay:
Có thể khái niệm cho vay bằng các cách khác nhau:
+ Theo cách đơn giản nhất: Cho vay là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn
trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay.
+ Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: cho vay là trên cơ sở lòng tin,
nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người đi vay sẽ sử dụng vốn có hiệu quả và hoàn
trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi.
Mặc dù có những khái niệm về cho vay theo nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng
có thể nêu một cách tổng quát và đầy đủ nhất về khái niệm cho vay như sau: “ Cho vay
là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
1.1.2. Đặc điểm:
Vì cho vay được coi là một phần trong hoạt động Tín dụng của Ngân hàng nên nó
cũng có những đặc điểm giống như hoạt động Tín dụng, cụ thể như sau:

- Chủ thể tham gia gồm một bên là ngân hàng và một bên là các chủ thể khác
trong nền kinh tế như các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân…
- Vốn cấp chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản.
Trang 4
- Thời hạn rất linh hoạt: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Công cụ cũng rất linh hoạt:trái phiếu ngân hàng, kì phiếu, các hợp đồng tín
dụng…
- Là hình thức mang tính chất gián tiếp trong đó ngân hàng là trung gian giữa
tiết kiệm và người cần vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng.
- Mục đích: nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu
được lợi nhuận.
1.1.3. Nguyên tắc cho vay:
Là những nguyên tắc do Ngân hàng nhà nước Việt Nam đặt ra nhằm hạn chế tối đa
những rủi ro trong hoạt động của các NHTM. Bao gồm các nguyên tắc sau đây:
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích trong hợp đồng tín dụng đã thoả thuận
và có hiệu quả.
- Cho vay phải được đảm bảo theo đúng quy định của chính phủ.
1.1.4. Phân loại cho vay:
Hoạt động cho vay được phân loại thành nhiều loại hinh cho vay nhưng về cơ bản
đều phải tuân theo những quy định của NHNN, vì vậy có thể phân loại cho vay theo các
tiêu thức sau đây:
1.1.4.1 Theo thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp nhu cầu vốn lưu động tạm thời thiếu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm.
1.1.4.2 Theo mục đích:
Thông thường khách hàng có thể đến vay vốn Ngân hàng với nhiều mục đích khác

nhau, nhưng có thể phân loại theo những mục đích sau:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và hình hành
bất động sản.
Trang 5
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay để bổ sung cho các doanh
nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho ay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động…
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân như mua
sắm các vật dụng đắt tiền, cho vay để trang trải các chi phí trong cuộc sống thông qua thẻ
tín dụng.
1.1.4.3 Theo phương pháp hoàn trả:
- Cho vay trả góp: là loại mà khách hàng phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi theo định
kì.
- Cho vay phi trả góp: là loại cho vay mà lác hàng được trả toàn bộ vốn một lần
khi đáo hạn.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: tức người vay có thể hoàn trả nhiều lần theo khả
năng trong thời hạn hợp đồng.
1.1.4.4 Theo phương thức đảm bảo:
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay được thể hiện hoàn toàn dựa trên cơ sở
uy tín bản thân của khách hàng vay.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay của ngân hàng được thực hiện trên cơ sở
phải có cơ sở đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
+ Đảm bảo đối nhân
+ Đảm bảo đối vật
1.1.4.5 Theo tính chất hoàn trả:
- Cho vay hoàn trả trực tiếp: là loại cho vay mà việc hoàn trả nợ trực tiếp bởi
người đi vay.
- Cho vay hoàn trả gián tiếp: là loại cho vay mà việc hoàn trả nợ không được thực
hiện trực tiếp bởi người đi vay mà được thực hiện gián tiếp thông qua người thụ lệnh của

người đi vay.
1.2. Những vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh (DNNQD):
1.2.1. Khái niệm DNNQD:
Hiện nay, Việt Nam bao gồm các thành phần kinh tế : kinh tế Nhà nước, kinh tế
tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước và kinh tế
Trang 6
có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, nếu chia theo hình thức sở hữu thì nền kinh tế Việt
Nam bao gồm 2 loại hình doanh nghiệp chính: doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. DNNQD được khái quát thông qua khái niệm sau:
“Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một tổ chức kinh tế do một hay một tập thể các
cá nhân bỏ vốn ra đầu tư dưới mọi hình thức và có sự tham gia góp vốn cổ phần của
Nhà nước (chiếm 50%) , nhằm mục đích chủ yếu là lợi nhuận và chịu sự chi phối của
các chủ đầu tư.”
Đối tượng DNNQD mà Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội tiến hành hoạt động
cho vay hiện nay bao gồm các loại hình kinh doanh : công ty TNHH và công ty Cổ phần;
hoạt động trên tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ.
1.2.2. Vai trò của DNNQD đối với sự phát triển kinh tế đất nước.
Kể từ khi đổi mới Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh
tế-xã hội, trong đó có sự đóng góp quan trọng của các DNNQD, thể hiện qua tỉ lệ phần
trăm trong cơ cấu GDP, số công ăn việc làm do khu vực này mang lại và những đóng
góp vào quá trình phân phối lại thu nhập, giảm bớt sự phát triển không đồng đều giữa đô
thị và nông thôn. Vai trò của các DNNQD thể hiện ở các khía cạnh sau đây
- Thứ nhất: Thúc đẩy sự tăng trưỏng kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân; phát huy các
tiềm năng, nguồn lực của nhân dân tham gia vào công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước.
+ Phát triển các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là một điều kiện quan trọng
để phát triển lực lượng sản xuất của toàn nền kinh tế. Do trình độ lực lượng sản xuất của
nước ta còn thấp, trong khi đó tiềm năng của nền kinh tế vẫn còn lớn nhưng khả năng
khai thác thì hạn chế, các hình thức sở hữu Nhà Nước và sở hữu tập thể chưa khai thác

hết những tiềm năng to lớn của đất nước. Chỉ có khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế ngoài quốc doanh mới có khả năng khai thác tối đa các tiềm năng
của đất nước.
+ Các DNNQD là khu vực có khả năng khai thác và thu hút vốn trong dân, đây là
nguồn vốn có nhiều tiềm năng chưa được khai thác nhiều, do tính hiệu quả, quy mô sản
Trang 7
xuất chủ yếu là vừa và nhỏ đòi hỏi vốn không nhiều, thời gian thu hồi vốn nhanh, dần
dần tạo nên tập quán của người dân đầu tư vào sản xuất.
+ Các DNNQD sản xuất một khối lượng sản phẩm, dịch vụ tương đối lớn đáp ứng
cho nhu cầu xã hội, làm giảm bớt áp lực cầu của thị trường đồng thời đóng góp vào Ngân
sách Nhà nước. Các DNNQD đáp ứng tốt những nhu cầu của người tiêu dùng với giá rẻ
hơn và thuận tiện hơn. Thương nghiệp và dịch vụ, hay nói chung là ngành phân phối lưu
thông thuộc về ưu thế hoạt động của các DNNQD, vì các loại dịch vụ cho cá nhân, cho
các tổ chức kinh tế xã hội thường có yêu cầu đa dạng về chủng loại và đòi hỏi được phân
phối rộng khắp, phù hợp với sự phân bố của các DNNQD.
+ Các DNNQD nâng cao tính năng động, linh hoạt của nền kinh tế nhờ quy mô
nhỏ, hình thức tổ chức SXKD đa dạng phù hợp với chuyên môn hoá với đa dạng hoá,
linh hoạt với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. So với doanh nghiệp nhà nước,
DNNQD không thể ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước, phần vì điều kiện giúp đỡ của
Nhà nước bị hạn chế nên kể cả vốn, lao động họ tự mình điều chỉnh, tìm mọi cách để
vượt qua khó khăn, thử thách.
+ Các DNNQD có khả năng tập trung vốn, trí tuệ vào các ngành kinh tế có khả
năng phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi hàm lượng tri thức cao cũng như có khả
năng lấp đầy những khoảng trống trong các lĩnh vực SXKD không cần nhiều vốn và có
mức lợi nhuận thấp, đồng thời DNNQD thường phổ biến sử dụng các công nghệ trung
gian, từng bước hiện đại hoá, là cầu nối giữa công nghệ truyền thống và công nghệ hiện
đại. Các DNNQD dễ dàng, nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ nên dễ thích ứng với
sự biến đổi thường xuyên cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
+ Trong quá trình mở cửa nền kinh tế, từng bước hội nhập kinh tế với khu vực và
thế giới, các DNNQD sẽ là một cầu nối quan trọng cho sự hội nhập đó. Các nhà đầu tư

nước ngoài cần phải có những bạn đồng hành để họ an tâm đầu tư vốn khoa học công
nghệ…Chính các DNNQD có thể thu hút vốn, kỹ thuật, công nghệ sản xuất…và là người
bạn đồng hành tạo ra sự tin tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Thứ hai: Giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế việc di dân vào đô thị:
+Trong tiến trình đẩy mạnh cổ phần hoá, cho thuê và giải thể các DNNN thì việc
dôi ra một số lượng lớn lao động là điều không thể tranh khỏi. Các DNNQD có khả năng
tạo ra việc làm với mức đầu tư thấp và chủ yếu bằng vốn dân mà lẽ ra Nhà nước phải tốn
Trang 8
rất nhiều vốn đầu để giải quyết việc làm. Giải quyết có hiệu quả vấn đề thất nghiệp từ đó
dẫn đến giảm bớt các tệ nạn xã hội và tạo sự phát tiển hài hoà cho nền kinh tế.
+Tỉ trọng thu hút lao động của các DNNQD trên phạm vi cả nước cũng có xu
hướng tăng lên.
+ Các DNNQD có tác động thúc đẩy quá trình đô thị hoá phi tập trung. Sự phát
triển của các DNNQD ở nông thôn không chỉ tạo ra việc làm cho những người chưa có
việc làm và còn thu hút số lượng lớn lao động thời vụ trong thời gian nông nhàn vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, rút dần lực lượng lao động nông nghiệp sang làm công
nghiệp, dịch vụ nhưng vẫn sống tại quê hương, giảm bớt lượng người di cư từ các huyện
ngoại thành vào các quận nội thành.
- Thứ ba: Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý theo hướng
kinh tế thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế.
Trước đây hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề SXKD đều do khu vực kinh
tế quốc doanh đảm nhận. Hiện nay, trừ một số lĩnh vực, Nhà nước gữi vai trò độc quyền
còn lại hầu hết các lĩnh vực SXKD các DNNQD đều tham gia với mức độ ngày càng lớn.
Trong đó, một số ngành nghề DNNQD đã chiếm tỷ trọng rất cao. Sự phát tiển phong phú
đa dạng các cơ sở sản xuất, các loại sản phảm dịch vụ, các hình thức kinh doanh …của
khu vực đã tác động mạnh mẽ đến các DNNN. Nói cách khác, DNNQD đã thúc đẩy sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế, làm cho nền kinh tế năng động hơn,
đồng thời cũng tạo sức ép lớn buộc công tác quản lý hành chính của Nhà nước phải thay
đổi nhanh nhạy, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các DN nói rêng và nền kinh tế thị trường
nói chung. Như vậy, sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần quan trọng

hình thành và xác lập vai trò vị trí của của các chủ thể SXKD theo yêu cầu của cơ chế thị
trường, đẩy nhanh việc hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách
DNNN, cải tổ cơ chế quản lý theo hướng thị trường, mở cửa hợp tác với bên ngoài, nâng
cao năng lực cạnh tranh.
- Thứ tư: Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà doanh nghiệp tư nhân, góp phần
xây dựng đội ngũ các nhà doanh nghiệp Việt Nam có trình độ. Đồng thời cơ chế quản lý
mềm dẻo trong các DNNQD cũng tạo điều kiện cho sự phát triển năng lực của mọi
người, từng bước thực hiện công bằng xã hội.
Trang 9
1.2.3. Đặc điểm của các DNNQD trên địa bàn TP.HCM:
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế trong điểm của cả
nước, (GDP) trên địa bàn thành phố năm 2010 ước đạt 289.550 tỷ đồng, tăng gần 11% so
với cùng kỳ năm trước. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các Doanh nghiệp, công ty
trên toàn địa bàn thành phố; và trong đó các DNNQD cũng đã có những đóng góp đáng kể.
Tính đến cuối năm 2010 trên toàn địa bàn thành phố có khoảng 54.679 DNNQD, phần lớn
các Doanh nghiệp này thường có những đặc điểm sau:
- Các DNNQD trên địa bàn Thành phố cũng tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp
và dịch vụ, là những ngành đang có xu hướng phát triển mạnh ở nước ta hiện nay.
- Trừ các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các ngân hàng cổ phần, còn hầu hết
hơn 90% các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là chủ yếu, quy mô sản xuất nhỏ hẹp.
Bởi đa số các DNNQD là do các tư nhân bỏ vốn ra để thành lập với số vốn hạn chế và
chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng trong nước, hơn nữa các chủ đầu tư còn
thiếu mạnh dạn trong việc quyết định đầu tư do thị trường còn nhiều bấp bênh và công
nghệ còn lạc hậu. Cơ sở sản xuất của đa số các DNNQD đều bị phân tán, manh mún,
thường phải sử dụng đất ở, nhà ở của gia đình trong khu dân cư làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh; cùng với tình trạng trang bị kĩ thuật lạc hậu nên cơ sở sản xuất của DNNQD
thường gây ô nhiễm môi trường, gây ra những khiếu kiện, làm cho doanh nghiệp khó mở
rộng sản xuất kinh doanh.
1.3. Hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với các DNNQD:
1.3.1. Vai trò của cho vay đối với các DNNQD:

Các DNNQD có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Tuy
nhiên các DNNQD lại rất thiếu vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Chính vì vậy, để phát huy tính năng động trong kinh doanh, khai thác tối đa nguồn
lực sẵn có trong khu vực kinh tế này Nhà nước cần hỗ trợ cho họ để tạo điều kiện cho họ
phát triển lành mạnh. Một giải pháp hữu hiệu nhất là đầu tư vốn hỗ trợ cho khu vực kinh
tế này thông qua kênh cho vay bởi cho vay là hình thức hỗ trợ vốn phổ biến trong điều
kiện ở nước ta hiện nay, nó có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của các
DNNQD, thể hiện:
Trang 10
* Hoạt động cho vay thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các DNNQD theo mục tiêu
phát triển đất nước. Mỗi Doanh nghiệp khi muốn được thành lập đều phải cần có một
lượng vốn tối thiểu để bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp
luật, trong nhiều trường hợp lượng vốn mà các thành viên sáng lập đóng góp không đủ
và khi đó họ tìm cách vay ngân hàng để có đủ lượng vốn cần thiết. Và trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Doanh nghiệp luôn có nhu cầu về vốn để đảm
bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và hiệu quả do đó trường hợp thiếu vốn là
không thể tránh khỏi, chính vì vậy, hoạt động cho vay sẽ đáp ứng các nhu cầu này của
Doanh nghiệp. Như vậy, hoạt động cho vay có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của các DNNQD, cung cấp vốn cho họ để họ đáp ứng kịp thời các nhu cầu,
từ đó thúc đẩy sự phát triển của các DNNQD nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
* Cho vay là đòn bẩy kinh tế giúp cho các Doanh nghiệp nói chung và DNNQD nói
riêng thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, ứng dụng khoa học công nghệ thông
qua các khoản cho vay NHTM. Khi nền kinh tế phát triển, tái sản xuất mở rộng là yêu
cầu tất yếu của các doanh nghiệp, hoạt động cho vay cung ứng vốn một cách kịp thời cho
các nhu cầu sản xuất và góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất của các Doanh nghiệp.
Khoa học kĩ thuật phát triển đòi hỏi các Doanh nghiệp phải kịp thời tiếp thu và ứng dụng
những tiến bộ mới vào trong sản xuất để nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm sản
xuất ra, cho vay cũng là một cách để nhờ đó Doanh nghiệp có thể trang bị cho mình các
máy móc thiết bị hiện đại cho quá trình sản xuất thông qua các khoản vay trung dài hạn.
* Hoạt động cho vay góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNQD. Khi

doanh nghiệp đi vay để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình đòi hỏi các
doanh nghiệp phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong một thời gian nhất định từ đó mới đảm
bảo được mối quan hệ lâu dài với ngân hàng, nâng cao uy tín của Doanh nghiệp. Điều đó
yêu cầu các Doanh nghiệp phải chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh và kích
thích các Doanh nghiệp tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, sử dụng vốn đầu tư có hiệu
quả để vừa đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp vừa đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân
hàng. Vai trò này rất quan trọng vì nó là động lực thúc đẩy các DNNQD tăng cường hoạt
động sao cho có hiệu quả cao, nó giúp các Doanh nghiệp xác định được mục tiêu trong
kinh doanh và đòi hỏi một sự nỗ lực cao trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
Doanh nghiệp.
Trang 11
* Cho vay là công cụ tài trợ cho các dự án, tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện
mục tiêu của Chính phủ là phát triển kinh tế đa thành phần. Trong điều kiện của một
nước đang phát triển như nước ta hiện nay, các dự án đầu tư, mở rộng sản xuất đáp ứng
yêu cầu CNH- HĐH đất nước ngày càng nhiều và cần một lượng vốn đủ lớn để được đưa
vào thực thi, điều đó rất cần đến sự giúp đỡ của các ngân hàng. Khi các dự án được thực
hiện thì rất cần đến lao động do đó góp phần tạo công ăn việc làm cho lao động thất
nghiệp, góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân thực hiện mục tiêu vĩ mô
của nền kinh tế. Hơn nữa, nước ta đang tiến hành xây dựng các khu công nghiệp, các
vùng kinh tế, điều đó tạo ra rất nhiều cơ hội kinh doanh và tìm kiếm việc làm đồng thời
cũng mở ra nhiều hội cho các ngân hàng trong hoạt động cho vay.
* Quan hệ cho vay giữa Ngân hàng và DNNQD càng phát triển lâu dài thì cũng tạo
điều kiện để phát triển các mối quan hệ khác như quan hệ trong hoạt động thanh toán,
bảo lãnh. Quan hệ cho vay muốn phát triển lâu dài thì Doanh nghiệp phải đảm bảo được
sự phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng uy tín và hình ảnh của mình trên thị
trường từ đó mới tạo được niềm tin trong Ngân hàng khi quyết định cho vay. Khi
Doanh nghiệp đã phát triển đến mức độ cao thì các nhu cầu trong sử dụng các dịch vụ
khác của Ngân hàng như: thanh toán qua ngân hàng, tư vấn trong kinh doanh, sử dụng
séc, thẻ thanh toán cũng tăng lên. Điều đó không chỉ giúp Doanh nghiệp thực hiện
nhanh chóng các mục tiêu hoạt động của mình mà còn tạo điều kiện cho Ngân hàng mở

rộng hoạt động, tăng lợi nhuận, do đó làm cho mối quan hệ của Ngân hàng và Doanh
nghiệp càng ngày càng phát triển.
Như vậy, hoạt động cho vay có vai trò rất quan trọng đối với các Doanh nghiệp đặc
biệt là các DNNQD, nó góp phần kích thích sự phát triển của các Doanh nghiệp này, đáp
ứng các nhu cầu của xã hội và mục tiêu phát triển của nền kinh tế để nước ta tiến những
bước vững chắc vào quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay đối với các
DNNQD.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc cho vay của các Ngân hàng đối với các
DNNQD và được chia ra thành hai nhóm chính là các nhân tố chủ quan và các nhân tố
khách quan.
Trang 12
 Nhóm nhân tố khách quan.
- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Nhân tố này chính là các quy
định, cơ chế, quy chế đặt ra về giới hạn phạm vi hoạt động, mục đích hoạt động, các
hình thức kinh doanh của các Ngân hàng cũng như các DNNQD. Chính sách càng mở
rộng thì hoạt động của các tổ chức càng dễ dàng, và từ đó doanh nghiệp có thể nhận
được nguồn tài trợ theo nhu cầu mà không cần phải nhiều thủ tục phức tạp; hơn nữa điều
đó cũng làm cho các Doanh nghiệp không ngần ngại khi đi vay vốn Ngân hàng do thủ
tục vay rườm rà, từ đó kịp thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, tạo điều kiện sử dụng vốn
có hiệu quả và đảm bảo cho sự phát triển của DNNQD. Trong điều kiện của nền kinh tế
nước ta hiện nay, nhà nước đang có xu hướng phát triển nền kinh tế đa thành phần, kích
thích các DNNQD hình thành và phát triển, đây là một điều kiện rất thuận lợi cho các
DNNQD cũng như cho Ngân hàng tăng cường mọi hoạt động của mình, tăng lợi nhuận,
góp phần phát triển nền kinh tế.
- Môi trường kinh tế. Đây chính là môi trường sống của DNNQD và của cả các
NHTM. Nhân tố này ảnh hưởng đến nhu cầu vay của DNNQD và chính sách cho vay
của Ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, các Doanh nghiệp cần mở rộng hoạt động để
phát triển cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, do đó họ cần có nhiều vốn để phát
triển sản xuất cũng như ứng dụng khoa học công nghệ; bên cạnh đó, Ngân hàng cũng

phát triển và mở rộng các nghiệp vụ của mình, điều đó dẫn đến các khoản vay sẽ tăng
lên. Ngược lại, với nền kinh tế suy thoái, mọi cơ hội đều hạn chế, hoạt động sản xuất
kinh doanh thu hẹp, nhu cầu vay ngân hàng cũng giảm xuống, Ngân hàng cũng hạn chế
hoạt động của mình, do đó các khoản cho vay cũng giảm. Nước ta là một nước đang phát
triển do đó cơ hội kinh doanh là rất lớn, nó đòi hỏi các tổ chức kinh tế phải chủ động
nắm bắt mọi thời cơ để đứng vững trong thị trường và phát triển.
- Môi trường chính trị - xã hội. Một môi trường chính trị ổn định sẽ làm cho các
Doanh nghiệp yên tâm khi đầu tư và kích thích họ tăng cường mở rộng sản xuất. Bên
cạnh đó, quan điểm, nhận thức của xã hội về DNNQD cũng có vai trò quyết định đối với
sự tồn tại và phát triển của các DNNQD. Hiện nay, các DNNQD nhận được rất nhiều sự
ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân bởi hiệu quả kinh tế mà nó đem lại nhiều khi còn lớn
hơn so với các DNNN. Đặc biệt, khi trình độ dân trí càng ngày càng tăng lên thì
DNNQD càng được đánh giá cao trong xã hội. Chính vì vậy, các DNNQD càng có điều
Trang 13
kiện để mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, do đó càng cần nhiều vốn và
ngân hàng là một nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho các DNNQD.
 Nhóm nhân tố chủ quan.
Đây chính là những nhân tố nằm trong hai đối tượng trong quan hệ cho vay:
DNNQD và các NHTM.
* Đối với các NHTM: Hoạt động cho vay phụ thuộc vào các NHTM thể hiện ở
một số điểm sau:
- Chính sách cho vay của Ngân hàng. Nhân tố này chính là các quy định riêng
của Ngân hàng về hoạt động cho vay, bao gồm: hạn mức cho vay, kì hạn các khoản vay,
lãi suất cho vay, các loại hình cho vay và còn bao gồm các quy định về điều kiện cho
vay, điều kiện đảm bảo Những nhân tố này có thể thay đổi theo từng thời kì phụ thuộc
vào sự phát triển của nền kinh tế, điều kiện của Ngân hàng, mục tiêu kinh doanh của
Ngân hàng trong từng thời kì Và đối với mỗi chính sách cho vay khác nhau sẽ ảnh
hưởng quyết định đến việc các Doanh nghiệp nói chung và các DNNQD có được vay
vốn Ngân hàng hay không, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các Doanh
nghiệp.

- Nguồn vốn của Ngân hàng. Đây là nhân tố quyết định đến khả năng cho vay của
Ngân hàng. Nguồn vốn để cho vay của Ngân hàng ngoài nguồn vốn tự có ra thì một phần
chủ yếu là đi huy động từ bên ngoài. Do đó, quy mô, chi phí, thời hạn và tính lỏng của
nguồn vốn huy động sẽ đóng vai trò quyết định trong việc cho vay của Ngân hàng. Hoạt
động cho vay phụ thuộc chặt chẽ vào hoạt động huy động vốn do đó Ngân hàng cần phải
biết kết hợp hai loại hoạt động này để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Trong thời gian tới, nhu cầu về các khoản vay trung dài hạn của các DNNQD sẽ tăng lên,
trong khi đó nguồn vốn ngắn hạn lại chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của các
NHTM, điều đó đòi hỏi các NHTM phải có chính sách thu hút và sử dụng vốn hợp lí
tránh tình trạng dùng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn vì điều đó đem lại rủi ro cao
cho ngân hàng.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ. Cán bộ tín dụng là những người trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng và ra quyết định doanh nghiệp có được vay vốn hay không do đó trình độ
của cán bộ tín dụng là rất quan trọng. Ngoài ra, phong cách giao tiếp và thái độ làm việc
của cán bộ tín dụng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút thêm khách hàng đến
Trang 14
với ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh của hệ thống NHTM đang có xu hướng tăng
mạnh như hiện nay, đòi hỏi đội ngũ cán bộ Ngân hàng phải không ngừng nâng cao trình
độ chuyên môn, tăng cường công tác tiếp xúc khách hàng để tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng, từ đó đáp ứng các nhu cầu đó một cách nhanh chóng và hiệu quả.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của NHTM. Nhân tố này không chỉ ảnh hưởng tới
các mặt hoạt động của Ngân hàng mà nó còn nâng cao hình ảnh của ngân hàng trong tâm
lí khách hàng. Trang thiết bị hiện đại sẽ giúp Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ nhanh
chóng, chính xác, giảm bớt thời gian và công sức, đồng thời thu thập và xử lí các thông
tin chính xác, nâng cao hiệu qủa hoạt động. Một ngân hàng có cơ sở vật chất vững mạnh,
hiện đại sẽ tăng lòng tin đối với khách hàng vay hơn là một Ngân hàng có cơ sở vật chất
lạc hậu.
- Đối với các DNNQD. Không phải lúc nào Ngân hàng mở rộng cho vay đối với
các DNNQD cũng được kết quả như ý muốn. Nếu như DNNQD không đủ điều kiện để
quan hệ cho vay với Ngân hàng thì liệu ngân hàng có thể mở rộng cho vay không? Vì

vậy, ngoài những yếu tố chủ quan từ phía Ngân hàng thì những yếu tố từ phía DNNQD
cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc ngân hàng mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế
này, các yếu tố đó bao gồm:
+ Trình độ của những người lãnh đạo DNNQD. Nhân tố này ảnh hưởng quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Những người lãnh đạo đóng vai trò
quan trọng từ khi Doanh nghiệp được hình thành cho tới khi đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh cụ thể, nó quyết định đến chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp và khả
năng sử dụng vốn của Doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Những thông tin về nhân tố
này cũng là những thông tin cần thiết đối với ngân hàng khi xét duyệt một khoản vay, do
đó nó ảnh hưởng đến việc khoản vay có được hình thành hay không.
+ Uy tín của DNNQD. Ngân hàng luôn muốn mở rộng cho vay đối với những
doanh nghiệp đã làm ăn lâu dài với ngân hàng( những khách hàng truyền thống) hoặc
những doanh nghiệp tuy chưa bao giờ quan hệ với ngân hàng nhưng rất có uy tín trên thị
trường và trong quan hệ với các ngân hàng khác. Uy tín đó sẽ phần nào giúp ngân hàng
yên tâm hơn khi tiến hành cho vay đặc biệt khi mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh- khu vực mà yếu tố rủi ro luôn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Nhân tố
này liên quan đến nhiều vấn đề của doanh nghiệp như: lĩnh vực hoạt động, phạm vi hoạt
Trang 15
động, hiệu quả hoạt động Uy tín của doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp
nhận được sự ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân đối với sản phẩm do mình sản xuất ra,
cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, thực hiện tốt mọi nghĩa vụ đối với nhà nước,
hoàn trả các khoản vay đúng hạn, Một doanh nghiệp có uy tín cao sẽ có khả năng đáp
ứng được các nhu cầu về vốn của mình cao.
Như vậy, có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng tới việc cho vay đối với các DNNQD.
Các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đan xen vào nhau trong việc quyết
định khoản vay có được hình thành hay không. Để tăng cường các khoản vay để đáp ứng
các nhu cầu của DNNQD thì không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan thuộc về bản
thân DNNQD và ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan thuộc về môi
trường bên ngoài.
1.3.3. Một số nội dung liên quan đến việc cho vay đối với DNNQD:

-Mục đích cho vay: nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp để hoạt động
sản xuất kinh doanh được liên tục.
-Đối tượng cho vay: là các tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân và thể nhân.
-Hạn mức cho vay: Là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất
định mà ngân hàng cho vay và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hạn mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn vay của khách hàng - Vốn tự có của khách
hàng
- Điều kiện vay vốn:
+Có năng lực pháp lý.
+Có khả năng tài chính.
+Có mục đích sử dụng vốn phù hợp với mục tiêu đầu tư.
+Dự án đầu tư phải có tính khả thi và phải tính được hiệu quả trực tiếp.
+Phải thực hiện đúng các quy định về đảm bảo tiền vay của chính phủ.
-Thời hạn cho vay: Theo thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng.
-Nguyên tắc cho vay:
+Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn.
+Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích trong hợp đồng tín dụng đã thoả
thuận và có hiệu quả.
Trang 16
+Cho vay phải được đảm bảo theo đúng quy định của chính phủ.
1.4 Ý nghĩa của việc mở rộng cho vay DNNQD:
Với đặc điểm của các DNNQD trên địa bàn Thành phố hiện nay thì DNNQD
được coi là những đối tượng tiềm năng của các Ngân hàng nói chung, cũng như các
NHTM nói riêng và việc mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế này là hết sức cần
thiết. Việc mở rộng này mang lại những ý nghĩa quan trọng cho các Ngân hàng nói riêng
và cho toàn Thành phố nói chung, cụ thể là:
* Đối với DNNQD
- Góp phần bổ sung nguồn vốn cho các Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố,
giúp các Doanh nghiệp giải quyết khó khăn về thiếu hụt vốn trong ngắn hạn, tạo điều
kiện cho các Doanh nghiệp tiếp tục phát triển.

- Tạo điều kiện cho các DNNQD phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng
hoạt động.
* Đối với Ngân hàng
- Góp phần nâng cao uy tín cũng như chất lượng hoạt động của Ngân hàng.
- Đem lại một nguồn lợi nhuận khá lớn cho Ngân hàng giúp Ngân hàng có thể tiếp
tục duy trì và phát triển hoạt động của mình.
* Đối với nền kinh tế
- Góp phần vào sự phát triển của toàn thành phố nói riêng và cả nước nói chung.
Thực hiện đúng đường lối chủ trương mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong việc thúc đẩy
và phát triển các loại hình Doanh nghiệp ở nước ta.
- Có ý nghĩa góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng của Nhà nước.
- Ý nghĩa to lớn trong việc góp phần giải quyết việc làm cho người dân, hạn chế
thất nghiệp vì khi có vốn để phát triển sản xuất thì cũng đòi hỏi một đội ngũ lao động
tương xứng.
Trang 17
Chương 2:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI
NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH
2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh TP.HCM:
được gọi tắt là Chi nhánh SHB.HCM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh SHB.HCM:
2.1.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội:
 Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông Thôn
Nhơn Ái được thành lập theo giấy phép số 0041/NH/GP ngày 13/11/1993 do Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993.
Trang 18
 Thời gian đầu mới thành lập, vốn điều lệ của Ngân hàng chỉ có 400 triệu đồng với mạng
lưới hoạt động là một trụ sở chính đặt tại số 341 - Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị Tứ Phong Điền -
Huyện Châu Thành tỉnh Cần Thơ (cũ), nay là Huyện Phong Điền Thành Phố Cần Thơ.

Địa bàn hoạt động bao gồm vài xã thuộc huyện Châu Thành, đối tượng cho vay chủ yếu
là các hộ nông dân với mục đích vay phục vụ sản xuất nông nghiệp.
 Ngày 20 tháng 01 năm 2006, Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã ký Quyết
định số 93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình hoạt động từ
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nông thôn sang Ngân hàng Thương mại Cổ phần đô
thị. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng
mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển. Điều này đánh dấu một
giai đoạn phát triển mới của SHB và đây là Ngân hàng TMCP đô thị đầu tiên có trụ sở
chính tại Thành Phố Cần Thơ - Trung tâm tài chính - tiền tệ của khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long. Ngày 25/07/2008 theo quyết định chấp thuận của thống đốc Ngân hàng
Nhà Nước, SHB được chính thức chuyển trụ sở chính từ địa chỉ số 138 đường 3/2,
phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ đến địa điểm mới tại số 77, đường Trần
Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
 Mới đây, theo công văn số 79/NHNN-TTGSNH ký ngày 06/01/2011, Thống đốc NHNN
Việt Nam đã chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội được tăng vốn điều lệ
từ 3.497.519.070.000đ lên 4.995.181.070.000đ từ nguồn trái phiếu chuyển đổi đã phát
hành thành công trong năm 2010.
2.1.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh TP.HCM
Theo đà phát triển của nền kinh tế nước nhà trên con đường hội nhập kinh tế thế
giới, để phù hợp với chiến lược phát triển bền vững của Ngân hàng cũng như đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn hà
Nội ra quyết định thành lập Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh vào ngày 17/10/2006.
Những ngày đầu thành lập, số thành viên của Chi nhánh chỉ có 13 người, Quyền
GĐ là ông Trần Bửu Lâm. Cho đến nay đội ngũ nhân viên của Chi nhánh đã lên đến 110
người bao gồm cả Ban lãnh đạo và nhân viên của các bộ phận.
Đội ngũ năng lực của Chi nhánh rất dồi dào được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp từ
các trường có bề dầy kinh nghiệm đào tạo trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như Đại
Trang 19
học Ngân Hàng TP.HCM và Đại học Kinh Tế TP.HCM, cộng vào đó là những lớp
nghiệp vụ cũng đã giúp cho cán bộ, công nhân viên nâng cao được trình độ nghiệp vụ

của mình. Ngoài ra với Ban lãnh đạo đầy nhiệt huyết, kinh nghiệm nhiều năm trong nghề
đã góp phần không nhỏ vào thành công của Chi nhánh Hồ Chí Minh.
Chi nhánh có những chiến lược tiếp cận và khai thác những đối tượng khách hàng
đúng đắn, Dư nợ cho vay của SHB Chi nhánh TP.HCM tăng mạnh trong năm 2009, đối
tượng khách hàng là những khách hàng vay vốn cá nhân để mua nhà, mua nền đất dự án
tại những công ty, chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng hợp tác với SHB Chi nhánh TP.HCM
và những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp trong tập đoàn cao su.
Hiện tại SHB là một trong năm Chi nhánh có tổng tài sản lớn nhất trong cả Hội sở
SHB. Tổng tài sản hiện có của Chi nhánh tính đến hiện nay là gần 6.000 tỷ đồng.
Trụ sở SHB Chi nhánh TP.HCM được đặt tại số 41 – 43 – 45 Pasteur, Phường
Nguyễn Thái Bình, Quận 1 – được coi là khu phố trung tâm tài chính ngân hàng nên rất
thuận lợi cho việc phát triển của Chi nhánh, bên cạnh đó Chi nhánh đã mở được 14
Phòng giao dịch, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch của khách hàng với
SHB Chi nhánh TP.HCM, làm tăng tính cạnh tranh của SHB thành phố HCM với các
ngân hàng khác trên địa bàn TP.HCM.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh SHB.HCM:
Chi nhánh TPHCM do Giám đốc phụ trách, giúp việc Giám đốc có một hoặc hai
Phó giám đốc tuỳ theo tình hình thực tế, các phòng nghiệp vụ Chi nhánh và các đơn vị
trực thuộc sau:
- Phòng Dịch vụ khách hàng: 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 01 kiểm soát viên
và 09 GDV
- Phòng kế toán: 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 04 nhân viên.
- Phòng Tín dụng KHDN: 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 12 nhân viên.
- Phòng Tín dụng KHCN: 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 11 nhân viên.
- Phòng Tái thẩm định: 01 trưởng phòng, 07 nhân viên.
Trang 20
- Phòng Quản lý & xử lý nợ có vấn đề: 01 phó trưởng phòng, 01 nhân viên.
- Phòng Hỗ trợ Tín dụng: 01 kiểm soát viên, 14 nhân viên.
- Phòng Ngân quỹ: 01 trưởng phòng, 07 nhân viên.

- Phòng Thanh toán quốc tế: 03 nhân viên.
- Tổ thẻ: 01 tổ trưởng, 05 nhân viên.
- Tổ công nghệ thông tin: 01 tổ trưởng, 03 nhân viên.
- Phòng hành chính quản tri: 01 trưởng phòng, 17 nhân viên.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Chi nhánh SHB.HCM
Trang 21
BAN GIÁM CĐỐ
B PH N QU N LÝỘ Ậ Ả
R I RO VÀ TÁI TH M NHỦ Ẩ ĐỊ
PHÒNG
K TOÁNẾ
PHÒNG
D CH V KHÁCH HÀNGỊ Ụ
PHÒNG
HÀNH CHÍNH QU N TRẢ Ị
T KI M SOÁT SAUỔ Ể
PHÒNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
PHÒNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHI PỆ
T THỔ Ẻ
T NGÂN QUỔ Ỹ
PHÒNG
THANH TOÁN QU C TỐ Ế
TỔ
CÔNG NGH THÔNG TINỆ
PHÒNG GIAO D CH Ị
CH L NỢ Ớ
PHÒNG GIAO D CHỊ
HÒA H NGƯ

*Chức năng cơ bản của các phòng ban:
- Ban Giám đốc: bao gồm Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
+ Giám đốc: phụ trách chung các phòng ban trong ngân hàng, điều hành
mọi hoạt động kinh doanh, ký duyệt các loại văn bản giấy tờ của ngân hàng, đồng
thời chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh tại ngân hàng.
+ Phó Giám đốc: tham mưu giúp việc cho Giám đốc và trực tiếp quản lý
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp: Có chức năng chủ yếu phục vụ đối
tượng khách hàng doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực sản xuất, có quy mô lớn, dự
án lớn. Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách
hàng và bán sản phẩm của ngân hàng. Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín
dụng và đề xuất tín dụng. Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng.
Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc
Trang 22
PHÒNG GIAO D CHỊ
BÌNH TH NHẠ
PHÒNG GIAO D CHỊ
GÒ V PẤ
PHÒNG GIAO D CHỊ
NGUY N TH NHỄ Ị ĐỊ
PHÒNG GIAO D CHỊ
CÁCH M NG THÁNG TÁMẠ
PHÒNG GIAO D CHỊ
L C LONG QUÂNẠ
PHÒNG GIAO D CH Ị
TÂN PHÚ
PHÒNG GIAO D CHỊ
LÊ V N L NGĂ ƯƠ
PHÒNG GIAO D CH Ị
NG V N BIĐẶ Ă

PHÒNG GIAO D CH Ị
NGUY N THI N THU TỄ Ệ Ậ
PHÒNG GIAO D CHỊ
HOÀNG V N THĂ Ụ
PHÒNG GIAO D CH Ị
H NG BÀNGỒ
PHÒNG GIAO D CH Ị
HU NH T N PHÁTỲ Ấ
PHÒNG GIAO D CH Ị
NGUY N V N NGHIỄ Ă
PHÒNG GIAO D CH Ị
TÂN BÌNH
khách hàng trả nợ gốc, lãi. Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro, và các nhiệm vụ
khác có liên quan.
- Phòng khách hàng cá nhân: Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch
phát triển khách hàng cá nhân. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình
Marketing tổng thể cho từng nhóm sản phẩm. Tiếp nhận, triển khai và phát triển
các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân. Xây
dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân. Tư vấn cho khách hàng
lựa chọn sử dụng sản phẩm bán lẻ, triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng.
- Phòng hành chính quản trị: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám
đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân
lực, những biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật tại Chi
nhánh theo đúng quy định của pháp luật và của SHB.
- Phòng dịch vụ khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với
khách hàng. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với giao dịch phát sinh
theo quy định của Nhà nước và của SHB. Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các
giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. Kiểm tra tính pháp lý,
tính đầy đủ, tính đúng đắn của các chứng từ giao dịch.
- Phòng kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế

toán tổng hợp. Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán
của Chi nhánh. Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính. Đề xuất, tham
mưu với Giám đốc Chi nhánh về việc hướng dẫn chế độ tài chính,kế toán, xây
dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm
chi tiêu nội bộ và đúng chế độ.
- Phòng thanh toán quốc tế: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài
trợ thương mại với khách hàng. Phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp
cận phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại.
Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối
ngoại của Chi nhánh.
Trang 23
- Bộ phận quản lý rủi ro và tái thẩm định: Tính toán trích lập dự phòng rủi
ro theo kết quả phân loại nợ của phòng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng
của Chi nhánh. Thực hiện việc định giá lại TSĐB sau khi NVTD trình.
- Tổ ngân quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập
quỹ. Chịu trách nhiệm: Đề xuất với Giám đốc về các biện pháp, điều kiện đảm bảo
an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ, phát triển dịch vụ về kho quỹ.
- Tổ kiểm soát sau: Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp
của phòng. Tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được
thực hiện.
- Tổ công nghệ thông tin: Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin,
hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, đơn trực thuộc Chi nhánh, các cán
bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo.
- Tổ thẻ: thực hiện việc tiếp thị, giới thiệu, hướng dẫn và phát hành thẻ ATM
của SHB cho các khách hàng.
2.1.3. Các sản phẩm – dịch vụ tại Chi nhánh SHB.HCM:
Sản phẩm - dịch vụ của Chi nhánh SHB.HCM rất đa dạng và phong phú để có thể
đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng. Có thể phân loại sản phẩm của Chi
nhánh theo những tiêu chí sau:

 Tài khoản tiền gửi:
• Tiền gửi thanh toán thông thường
• Tiền gửi thanh toán có kì hạn
• Tiền gửi thanh toán thẻ
• Kỳ phiếu ghi danh
 Tiền gửi tiết kiệm:
Trang 24
• Tiết kiệm sinh lãi – ưu đãi tuyệt vời
• Kỳ phiếu ghi danh
• Tiết kiệm rút gốc linh hoạt – VND
• Tiết kiệm bậc thang theo số tiền – USD/VND
• Tiết kiệm bậc thang theo kì hạn – USD
 Sản phẩm cho vay:
• Cho vay bổ sung vốn lưu động.
• Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
• Chiết khấu bộ chứng từ có giá .
• Cho vay đầu tư tài sản cố định.
• Cho vay theo dự án.
• Cho vay tài trợ xuất khẩu lãi ưu đãi
 Các sản phẩm – dịch vụ khác:
• Sản phẩm thẻ: - Thẻ ghi nợ Solid
• Dịch vụ chuyển tiền: - Dịch vụ chuyển tiền trong nước.
- Dịch vụ chuyển tiền kiều hối.
• Dịch vụ ngân quỹ: - Thu đổi ngoại tệ.
- Kiểm đếm tiền mặt.
- Thu chi tại hộ tại chỗ.
- Két sắt an toàn.
• Ngân hàng điện tử: - Dịch vụ Thanh toán điện tử SHB-VNPAY.
- Dịch vụ truy vấn số dư tài khoản.
- Dịch vụ chuyển tiền siêu tốc - Etransfer.

- Dịch vụ thanh toán điện tử - Ezpay.
- Dịch vụ Phone Banking.
- Mua hàng qua mạng cùng SHB-Ngân lượng.
2.1.4. Một số kết quả hoạt động tại Chi nhánh SHB.HCM:
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn:
Bảng 2.1: Tình hình Huy động vốn tại Chi nhánh SHB.HCM
(ĐVT: triệu đồng)
HUY ĐỘNG VỐN Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tiền gửi của TCTD khác
372.5
14
1.65
7.234

2.211.923
Tiền gửi của khách hàng 1.584.690 2.44

Trang 25

×