Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.09 KB, 83 trang )

Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Có thể khẳng định rằng, sau hơn một thập niên thực hiện công cuộc
đổi mới, cùng với khu vực kinh tế quốc doanh khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh đã có những bớc phát triển nhanh chóng và ngày càng khẳng định đợc
vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế, hàng năm khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh đóng góp khoảng 60% - 65% vào GDP, 40% - 45% cho ngân
sách nhà nớc và thu hút hơn 80% lao động cho xã hội.
Nhờ có chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, DNNQD mới
thực sự có điều kiện để phát huy lợi thế của mình trong cơ chế mới. Với đặc
điểm hoạt động linh hoạt, năng động và có tính tự chủ cao DNNQD đã nhanh
chóng hoà nhập với kinh tế thị trờng, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, góp
phần kiềm chế lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp và là đối tác cạnh tranh sôi
động với DNNN, góp phần tích cực vào sự phồn vinh của đất nớc.
Vai trò và vị trí quan trọng của DNNQD đòi hỏi phải có cơ chế và
chính sách thích hợp tạo điều kiện cho DNNQD phát huy mạnh mẽ mọi tiềm
năng, thế mạnh của mình. Trên thực tế, trong những năm gần đây nhận thức
đợc tiềm năng to lớn của DNNQD các NHTM đã đẩy mạnh hoạt động cho
vay đối với các doanh nghiệp này tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển
và mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng góp phần vào sự phát triển
chung của toàn bộ nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Hng Yên em nhận thấy rằng hoạt động cho vay đối với DNNQD cha tơng
xứng với nhu cầu vốn thực tế của các doanh nghiệp này. Vì vậy sau một thời
gian nghiên cứu nắm bắt tình hình thực tế em đã lựa chọn đề tài Giải pháp
mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên với mong muốn góp một phần nhỏ bé kiến
thức của mình vào việc tìm ra các giải pháp để mở rộng cho vay đối với
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1


Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
DNNQD tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên. Nội dung đề tài là một
vấn đề rộng và phức tạp vì vậy chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Em mong nhận đợc sự giúp đỡ của các thầy cô, của ban lãnh
đạo và cán bộ công nhân viên chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên, đồng
thời em cũng mong nhận đợc những đóng góp của các bạn sinh viên để bài
viết của em đợc hoàn thiện và có thực tiễn hơn.
Chơng 1
DOANH NGHIệP NGOàI QUốC DOANH và
vai trò của tín dụng ngân hàng đối với
DOANH NGHIệP NGOàI QUốC DOANH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
1.1. DNNQD trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của DNNQD trong nền
kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
1.1.1.1. Khái niệm về DNNQD:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
DNNQD là một bộ phận của nền kinh tế, lấy sở hữu t nhân làm nền
tảng, đợc tồn tại lâu dài, đợc bình đẳng trớc pháp luật và có tính sinh lợi
hợp pháp chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn
khổ của pháp luật.
Xuất pháp từ hình thức sở hữu của DNNQD, Nhà nớc không cấp vốn
hoạt động cũng nh không tái cấp vốn mà vốn hoạt động của DNNQD là vốn
do t nhân bỏ ra hay một nhóm các thành viên là các tổ chức, cá nhân góp lại.
Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào qui mô ngành nghề, lĩnh vực sản xuất
kinh doanh theo quy định của pháp luật (đựơc quy định trong luật doanh

nghiệp). Mặt khác, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, DNNQD
phải chịu trách nhiệm hữu hạn, vô hạn hay hỗn hợp cả vô hạn và hữu hạn.
Điều đó tuỳ thuộc vào đặc trng của từng loại hình sản xuất kinh doanh của
DNNQD mà các cá nhân, tổ chức tham gia trong đó.
1.1.1.2. Phân loại DNNQD:
* Nếu căn cứ vào mức độ trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh thì DNNQD bao gồm các doanh nghiệp chiụ trách nhiệm hữu hạn
(công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã), các doanh nghiệp chịu trách
nhiệm hỗn hợp (công ty hợp vốn đơn giản là công ty trong đó có một thành
viên nhận vốn chịu trách nhiệm vô hạn còn các thành viên góp vốn khác chịu
trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn đóng góp mà thôi).
* Nếu chia theo tính chất sở hữu vốn, DNNQD bao gồm các loại hình
doanh nghiệp sở hữu một chủ (doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH 1 thành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
viên), sở hữu nhiều chủ (công ty cổ phần, công ty TNHH có từ 2 thành viên
trở lên, hợp tác xã...).
Tuy nhiên dù phân loại theo hình thức nào thì DNNQD cũng bao gồm
các loại hình sau: Doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp
tác xã.
- Doanh nghiệp t nhân: Điều 99 luật doanh nghiệp quy định Doanh
nghiệp t nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Công ty TNHH: là doanh nghiệp gồm không quá 50 thành viên góp
vốn thành lập, thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần: là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đợc hình

thành từ nhiều phần vốn góp bằng nhau gọi là cổ phần, ngời sở hữu cổ phần
gọi là cổ đông, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp.
- Hợp tác xã: là tổ chức kinh tế tự chủ do những ngời lao động có
nhu cầu, có lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy
định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên nhằm
giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
1.1.1.3. Đặc điểm của DNNQD ở Việt Nam:
Bắt đầu hình thành và phát triển từ năm 1986 cho đến nay, trải qua
một giai đoạn hơn mời năm các DNNQD nớc ta có những đặc điểm sau:
* Quy mô vốn nhỏ bé:
Nền kinh tế Việt Nam vẫn là một nền kinh tế chậm phát triển, không
có sự năng động do đó khẳ năng tích luỹ vốn nội bộ rất thấp. Ngời dân vẫn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
cha có thói quen để đồng tiền nhàn rỗi của mình có thể sinh lời bằng cách
đầu t vào sản xuất kinh doanh, mà chỉ gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng hoặc
giữ tiền ở nhà. Các DNNQD dựa trên sở hữu t nhân về t liệu sản xuất nên
nguồn vốn mang tính chất nhỏ hẹp, mặt khác thâm niên tồn tại cha lâu nên
cha có điều kện để tích luỹ vốn. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu là đi vay từ
bạn bè, vay t nhân, vay Ngân hàng và các TCTD khác. Song do uy tín của các
DNNQD cha cao nên việc vay vốn gặp rất nhiều khó khăn, mặc dù đã có
nhiều văn bản của chính phủ, NHNN quy định về việc mở rộng cho vay đối
với khu vực này. Hầu hết các DNNQD có quy mô vừa và nhỏ (theo Nghị
định số 90/2001/NĐ - CP của Chính Phủ định nghĩa thì doanh nghiệp vừa và
nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký
không qúa 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300

ngời). Thực tế số DNNQD có số vốn sử dụng dới 10 tỷ đồng chiếm 70%,
bình quân số vốn thực tế sử dụng 1 DNNQD là 4,7 tỷ đồng, lao động bình
quân của DNNQD là 36 ngời. Mức trang bị tài sản trên 1 lao động chỉ có
44,7 triệu đồng. Lợng vốn tự có của các doanh nghiệp chỉ đáp ứng từ 30%
đến 40% yêu cầu.
Vấn đề thiếu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh kéo theo các đặc
điểm về trình độ công nghệ lạc hậu, môi trờng kinh doanh không thuận lợi.
* Trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất lạc hậu:
Do quy mô vốn hạn chế cùng với việc thiếu thông tin về công nghệ,
sự hạn chế trong việc áp dụng công nghệ tiên tiến dẫn đến trình độ công nghệ
của các DNNQD nhìn chung là không đồng bộ. Hầu hết là các thiết bị đều cũ
kỹ, lạc hậu, phần lớn là máy cũ tân trang lại, tuổi của các máy móc thiết vào
khoảng 20 tuổi. Theo số liệu điều tra của viện quản lý kinh doanh trung ơng
năm 2003 thì chỉ có 25% doanh nghiệp sử dụng công ngệ tơng đối hiện đại,
38,5% doanh nghiệp sử dụng công nghệ cổ truyền, 36,5% doanh nghiệp kết
hợp cả công nghệ cổ truyền và hiện đại. Do trình độ công nghệ quyết định
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
đến năng suất lao động và chất lợng sản phẩm nên sản phẩm của DNNQD
làm ra có sức cạnh tranh kém trên thị trờng.
* Môi trờng sản xuất kinh doanh không thuận lợi, thị trờng tiêu thụ
sản phẩm nhỏ bé, bấp bênh:
Kể từ năm 1986 cho tới nay hàng loạt các chính sách, chủ trơng liên
quan đến phát triển DNNQD đã đợc ban hành tạo ra cơ sở pháp lí cho các
DNNQD hoạt động nh luật công ty, luật doanh nghiệp t nhân năm 1990; luật
doanh nghiệp năm 2000. Nhng để tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho kinh
doanh thì vẫn còn thiếu nh luật chống độc quyền, luật doanh nghiệp vừa và
nhỏ...
Mặc dù quyền bình đẳng pháp lí giữa DNNN và DNNQD đã đợc thừa

nhận nhng trong các chính sách kinh tế, điều này vẫn cha nhất quán, đặc biệt
trong chính sách thuế, tín dụng, vốn, mặt bằng...
Một khó khăn lớn của các DNNQD là thị trờng tiêu thụ nhỏ hẹp không
ổn định, mặc dù thị trờng trong nớc có nhu cầu khá lớn, nhng do vốn đầu t
ban đầu ít, công nghệ sản xuất lạc hậu nên sản phẩm của DNNQD làm ra có
sức cạnh tranh kém ngoại trừ một số mặt hàng truyền thống có uy tín. Cùng
với đó là sự cạnh tranh khốc liệt của hàng ngoại nhập tràn lan, hàng nhập lậu
với giá rẻ. Mặt khác, các doanh nghiệp ít có sự giao lu trên thị trờng quốc tế,
thiếu hiểu biết về công nghệ mới, về kiến thức kinh doanh và pháp luật quốc
tế dẫn tới nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phá sản.
* Trình độ quản lý kinh doanh kém đặc biệt là trình độ yếu kém
trong việc lập kế hoạch tài chính, năng lực của ngời lao động thấp.
Việc lập kế hoạch tài chính, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
có hiệu quả phụ thuộc và nhiều nhân tố: trình độ, kinh nghiệm quản lý kinh
doanh, khả năng dự đoán về sự biến động của ngành, của nền kinh tế... Ngời
chủ của các DNNQD đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu quản
trị bằng kinh nghiệm, theo cách suy nghĩ hiểu biết riêng của mình. Nhiều ng-
ời trong số họ cha qua đào tạo trờng lớp nên ít am hiểu về pháp luật, yếu kém
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
về năng lực và kiến thức vì vậy rất khó khăn trong việc lập kế hoạch tài
chính, xây dựng các phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, trong khi thói
quen sử dụng các dịch vụ t vấn mang tính chuyên nghiệp cha hình thành.
Các sổ sách kế toán của DNNQD thờng quá đơn giản, không cập nhật,
không đầy đủ và không chính xác. Do vậy, việc đánh giá các doanh nghiệp
(để Ngân hàng quyết định cho vay) thực sự khó khăn đối với Ngân hàng, nhất
là hiện nay sổ sách của các doanh nghiệp hầu hết đều cha đợc kiểm toán.
Thêm vào đó đội ngũ lao động trong các DNNQD nói chung đều có
kỹ năng thấp, rất ít đợc qua đào tạo, hầu hết là lao động phổ thông. Điều này

cũng là đặc điểm chung của đội ngũ lao động ở nớc ta ảnh hởng không nhỏ
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các đặc điểm trên đây chính là những yếu tố tiềm ẩn gây rủi ro cho
Ngân hàng khi cho vay, vì thế để có thể tiếp cận đợc vốn tín dụng DNNQD
cần khắc phục những nhợc điểm và phát huy những lợi thế của mình. Cũng
nh Ngân hàng khi cho vay cần thẩm định khách hàng một cách kỹ lỡng, t vấn
cho khách hàng nhằm tránh các thiệt hại có thể xảy ra.
1.1.1.4. Vai trò của các DNNQD trong tiến trình đổi mới.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ra đời và phát triển trong nền kinh
tế thị trờng, các DNNQD chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ nên rất linh hoạt,
nhạy bén thích ứng nhanh chóng với sự biến động của thị trờng. Nó huy động
tối đa nguồn vốn trong dân c để phát triển kinh tế đất nớc. Với tính tự chủ và
khả năng thích nghi cao, DNNQD đóng một vai trò không thể thiếu đợc trong
nền kinh tế, thể hiện qua các mặt sau:
* DNNQD góp phần thu hút tối đa mọi nguồn vốn trong dân, giải
quyết nạn thất nghiệp tạo ra sự phát triển cân đối trong nền kinh tế.
- Trình độ lực lợng sản xuất của nớc ta còn thấp, trong khi tiềm năng
phát triển còn lớn song khả năng khai thác còn hạn chế. Sự độc chiếm của
hình thức sở hữu Nhà nớc và tập thể không cho phép khai thác những tiềm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
năng lớn đó của đất nớc, do đó vẫn còn một lợng vốn lớn còn nằm trong dân
c. Chỉ có con đờng phát triển DNNQD mới có thể khai thác chúng.
- DNNQD tham gia vào hầu hết các ngành kinh tế từ công nghiệp,
thơng mại đến dịch vụ, với đặc tính nhạy bén, tổ chức gọn nhẹ nên đã thu hút
đợc rất nhiều lao động có trình độ khác nhau. Đặc biệt trong quá trình cải
cách các DNNN đã nảy sinh một số vấn đề nh thất nghiệp, sự bỏ ngỏ một số
ngành kinh tế và khu vực do nhà nớc không đủ sức đảm trách hoặc không có
tầm quan trọng sống còn. Chính các DNNQD với đặc tính của mình sẽ tạo ra

công ăn việc làm giải quyết các vấn đề thất nghiệp, điều tiết lực lợng phân
giải trên các khu vực còn nhiều khoảng trống góp phần dãn cách, điều hoà
nhu cầu lao động. Sự hoạt động đa dạng trên nghiều ngành nghề của các
DNNQD đã tạo ra sự phát triển cân đối cho nền kinh tế.
* DNNQD phát triển tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
Với đặc điểm là đợc tổ chức gọn nhẹ, ít nhân công, dây chuyền công
nghệ đơn giản, có mối quan hệ sẵn có về cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ
sản phẩm nên DNNQD có đặc điểm nổi bật là năng động, linh hoạt thay đổi
nhanh mặt hàng và phơng hớng kinh doanh, Do vậy các DNNQD đáp ứng
khá nhanh nhậy các nhu cầu phong phú, đa dạng của thị trờng, từ đó tạo ra
ngày càng nhiều lợi nhuận đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà
nớc. Trên thực tế DNNQD đóng góp mỗi năm khoảng 40% - 45% vào ngân
sách Nhà nớc.
* DNNQD tạo ra nhiều hàng hoá cho tiêu dùng và cho xuất khẩu.
Theo chiến lợc phát triển hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu của Đảng và
Nhà nớc ta, DNNQD với sự đa dạng về quy mô, ngành nghề và hình thức
kinh doanh đã khơi dậy tiềm năng to lớn trong dân để phát triển sản xuất, thu
hút vốn, kỹ thuật công nghệ của nớc ngoài tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm
phục vụ cho tiêu dùng và cho xuất khẩu. Đặc biệt là sự khôi phục của các
làng nghề truyền thống ở nông thôn đã làm ra các sản phẩm có giá trị xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
khẩu đóng góp phần quan trọng vào việc nâng cao đời sống cho dân c ở nông
thôn.
* DNNQD có tác dụng quan trọng đối với quá trình CNH - HĐH
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta.
Quá trình phát triển DNNQD cũng là quá trình cải tiến máy móc thiết
bị, nâng cao năng lực sản xuất và chất lợng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị
trờng, đến một mức độ nhất định sẽ dẫn đến đổi mới công nghệ, làm cho quá

trình CNH - HĐH đất nớc không chỉ diễn ra theo chiều rộng mà cả ở chiều
sâu. Mặt khác, sự phục hồi các làng nghề ở một số vùng quê đã thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
* DNNQD phát triển góp phần tạo ra môi trờng cạnh tranh thúc
đẩy phát triển kinh tế.
Với sự đa dạng về lĩnh vực hoạt động, DNNQD đã tạo nên môi trờng
cạnh tranh trong nền kinh tế với các DNNN. Theo quy luật thì cạnh tranh sẽ
là điểm khởi đầu của sự phát triển. DNNQD có tác dụng thúc đẩy sự phát
triển của DNNN, bù đắp những lỗ hổng do khu vực này tạo ra. Đặc biệt nó có
vai trò quan trọng trong việc chống lại xu thế độc quyền đang tác động làm
trì trệ, cản trở nền kinh tế phát triển. Việc phát triển DNNQD tạo ra một sức
ép lớn đối với DNNN trên cơ sở đó tạo ra hàng hoá, dịch vụ ngày càng phong
phú đa dạng, chất lợng cao hơn. Khi đó khách hàng sẽ có điều kiện lựa chọn
sản phẩm hàng hoá mà mình a thích. Bằng con đờng đó đã buộc DNNN phải
quan tâm nhiều hơn đến vấn đề nâng cao hiệu quả, cải tiến chất lợng sản
phẩm, và đây sẽ trở thành định hớng cơ bản cho sự phát triển của bản thân
các doanh nghiệp này, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
* DNNQD góp phần tạo ra thị trờng vốn rộng lớn cho Ngân hàng.
Sự xuất hiện và phát triển của các DNNQD đã tạo ra một nhóm khách
hàng thờng xuyên cho Ngân hàng. Với tốc độ phát triển nhanh chóng cả về
quy mô và chất lợng các DNNQD đã tạo ra một nhu cầu lớn cho Ngân hàng
cả về vốn, thanh toán và các dịch vụ qua Ngân hàng. Điều này tạo điều kiện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
cho Ngân hàng ngày càng phát triển. Nh chúng ta biết, hoạt động Ngân hàng
phụ thuộc rất lớn vào nền kinh tế quốc dân mà trong đó DNNQD chiếm một
tỷ lệ đáng kể do vậy, trong tơng lai DNNQD sẽ là thị trờng đầy triển vọng
của ngành Ngân hàng.
Nhận thức đợc vai trò to lớn của DNNQD, Nhà nớc ta đã khuyến

khích và tạo môi trờng ngày càng thuận lợi cho khu vực này. Sau khi quốc
hội thông qua luật công ty và luật doanh nghiệp t nhân tháng 12/1990
DNNQD đã có sự phát triển nhanh chóng và đã đạt đợc những kết quả nhất
định, phát huy tính tích cực trong việc huy động vốn, giải quyết việc làm, tạo
sự năng động trong kinh doanh và thoả mãn nhu cầu thị trờng. Một kết quả
nổi bật là các DNNQD tăng lên nhanh chóng, tăng mức nộp ngân sách và thu
nhập khá cao. Đạt đợc những điều đó lá nhờ những điều kiện khá thuận lợi
nh cơ chế chính sách của Nhà nớc luôn khuyến khích, hỗ trợ cho sự ra đời và
hoạt động của DNNQD. Nhà nớc cũng luôn cố gắng tạo ra môi trờng pháp lý
bình đẳng, tự chủ trong kinh doanh để các doanh nghiệp này có điều kiện vơn
lên. Hơn nữa, lực lợng lao động Việt Nam dồi dào, luôn sẵn sàng đáp ứng
yêu cầu của thành phần kinh tế này.
1.1.2. Thuận lợi và khó khăn của DNNQD trong quá trình đổi mới.
1.1.2.1. Thuận lợi:
* Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đợc sự khuyến khích phát triển
của Nhà nớc. Nhà nớc ta đã có chủ trơng đa dạng hoá các thành phần kinh tế,
đặc biệt là tăng tỷ trọng thành phần kinh tế ngoài quốc doanh để tận dụng các
nguồn lực của nền kinh tế nh: lao động và vốn. Môi trờng pháp lý sẽ ngày
càng đợc khai thông để tạo điều kiện tối đa cho khu vực này phát triển; bên
cạnh đó Nhà nớc có những chính sách u đãi cho khu vực này nh miễn giảm
thuế trong những năm đầu đối với những lĩnh vực đợc khuyến khích phát
triển, giảm giá thuê đất... Nh vậy, các DNNQD sẽ có rất nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển. Nhà nớc đã ban hành luật doanh nghiệp t nhân, luật
công ty và luật doanh nghiệp trong đó công nhận quyền bình đẳng của chúng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
với các hình thức kinh tế khác trớc pháp luật. Đặc biệt, đối với ngành Ngân
hàng, cơ chế cho vay đối với DNNQD đã thông thoáng hơn: thủ tục cho vay
đơn giản hơn, nếu phơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khả thi thì

có thể sử dụng chính số vật t hàng hoá hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo
đảm; các hình thức cho vay phong phú hơn phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp.
* Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: hệ thống giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, khoa học kỹ thuật công nghệ... phát triển đã thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các DNNQD nói riêng.
Với sự hình thành và đi vào hoạt động của thị trờng chứng khoán đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các công ty cổ phần thu hút vốn; là cơ sở để thúc đẩy các
doanh nghiệp Việt Nam làm ăn lành mạnh, có hiệu quả.
* Môi trờng tài nguyên còn rất nhiều tiềm năng phù hợp với đặc điểm
của các DNNQD. Lực lợng lao động dồi dào và tiền công thấp là một thuận
lợi cho sự phát triển của các DNNQD. Thị trờng trong nớc trong những năm
gần đây đã phát triển mạnh mẽ cả về chất lợng và số lợng, tuy nhiên các
chủng loại hàng hoá vẫn cha đáp ứng đủ nhu cầu của ngời tiêu dùng, nên đây
là những tiềm năng để các DNNQD xâm nhập. Ngoài ra thị trờng quốc tế còn
cha có các mặt hàng đặc thù của Việt Nam, điều này cũng tạo ra thị trờng
đầu ra lý tởng cho các DNNQD.
* DNNQD bao gồm phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
doanh nghiệp này có những thuận lợi riêng nh: dễ triển khai hoạt động, linh
hoạt, dễ thích ứng, quay vòng nhanh, chi phí gián tiếp thấp, tận dụng đợc các
nguồn vốn nhỏ.
Mặc dù có những thuận lợi nh vậy, nhng DNNQD cũng gặp phải
không ít những khó khăn.
1.1.2.2. Khó khăn:
* Sự non nớt về kinh nghiệm quản lý, thông tin yếu kém. Vì mới
khẳng định sự tồn tại trong nền kinh tế thị trờng nên kinh nghiệm thơng trờng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
của các DNNQD còn rất ít, đặc biệt là trên thơng trờng quốc tế. Điều này làm

cho doanh nghiệp còn lúng túng trong việc chiếm lĩnh thị trờng, thất bại
trong cạnh tranh, thậm chí bị lừa đảo. Trình độ quản lý và thông tin là những
yếu tố kỹ thuật, đòi hỏi phải luôn cập nhật, tuy vậy ở các DNNQD những yếu
tố này vẫn cha đạt yêu cầu để có thể giúp các doanh nghiệp đứng vững và
phát triển trên thị trờng.
* Thiếu vốn là một trong những căn bệnh kinh niên của các nớc đang
phát triển, vốn là một trong những yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng, quyết
định đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, quyết
định tới phạm vi ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Có thể ví vốn là một nguồn thức ăn để nuôi sống
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thiếu vốn nh một cơ thể thiếu dinh dỡng, tê
liệt, không thể hoạt động gì đợc. Tình trạng thiếu vốn là do nớc ta đang trong
giai đoạn CNH - HđH. Các nguồn vốn lớn tập trung vào các công trình trọng
điểm của quốc gia, cơ sở hạ tầng cần phải tập trung xây dựng vẫn còn nhiều,
tích luỹ từ nội bộ còn ít, số vốn có đợc thì nằm ứ đọng trong dân c vì thị tr-
ờng tài chính cha phát triển.
* Một trong những quy luật khắc nghiệt của kinh tế thị trờng là quy
luật cạnh tranh. Quy luật này sẽ loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém,
không hiệu quả, thiếu năng động, non nớt trên thị trờng. Trong bối cảnh của
nền kinh tế thị trờng DNNQD không chỉ cạnh tranh lẫn nhau, mà còn phải
cạnh tranh với các DNNN có sự hỗ trợ của Nhà nớc, cạnh tranh với các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài mạnh hơn về nhiều mặt.
* DNNQD chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy nhiều về số
lợng nhng lại bị hạn chế về quy mô và ngành nghề kinh doanh. Cơ cấu kinh
tế mất cân đối của khối kinh tế ngoài quốc doanh là sản phẩm trực tiếp của
cấu trúc thị trờng có tính độc quyền. Hầu hết các doanh nghiệp này hoạt
động trong các lĩnh vực thơng mại dịch vụ, chế biến lơng thực thực phẩm,
cha đến 4% hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12

Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
chiếm tới 70% trong tổng số các doanh nghiệp. Chỉ có khoảng 1/3 số doanh
nghiệp nhỏ vay đợc vốn của Ngân hàng. Trớc mắt do các doanh nghiệp nhỏ
cha đầu t vào sản xuất, nên không tạo ra đợc năng lực cải tiến công nghệ nội
sinh và kéo theo nhu cầu đầu t lớn. Chỉ có cải tiến áp dụng công nghệ mới
mới đem lại cơ hội đầu t nhờ hạ giá thành, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm
hay tạo ra sản phẩm mới.
Nắm giữ khoảng gần 30% tổng tài sản của xã hội, nhận đợc khoảng
35% trong tổng số mức tín dụng của các NHTM, DNNQD đã chứng tỏ hiệu
quả việc sử dụng vốn bằng việc đóng góp 40% - 45% vào Ngân sách Nhà n-
ớc. Với sự phát triển năng động trong các năm qua, nếu giảm bớt các cản trở
về thể chế, DNNQD sẽ nổi nên là khách hàng quan trọng với nhu cầu vốn lớn
trong thời gian tới.
1.1.3. Các nguồn vốn của DNNQD:
1.1.3.1. Vốn tự có:
Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trớc khi đợc phép khai trơng của
doanh nghiệp là phải có đủ vốn ban đầu theo quy định của pháp luật.
- Đối với các doanh nghiệp t nhân, nguồn vốn này là của ngời chủ
đứng lên thành lập doanh nghiệp
- Đối với các công ty cổ phần, nguồn vốn này là vốn đóng góp của
các cổ đông dới dạng phát hành cổ phiếu.
- Đối với các công ty TNHH, nguồn vốn này là vốn đóng góp của
các thành viên đứng lên thành lập công ty.
- Đối với hợp tác xã, nguồn vốn này do sự đóng góp của các xã viên.
Vốn điều lệ là số vốn đầu t ban đầu khi thành lập doanh nghiệp và đợc
ghi rõ trong điều lệ của doanh nghiệp. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng số vốn
pháp định theo quy định của pháp luật. Vốn pháp định quy định cho mỗi loại
hình doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô hoạt động hay lĩnh vực
kinh doanh . Vốn điều lệ sẽ đợc tăng và bổ sung dới các hình thức: huy động
thêm vốn của các cổ đông, lợi nhuận bổ sung... Vốn này đợc dùng vào việc

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
mua sắm tài sản cố định cho doanh nghiệp, một phần dùng làm vốn lu động
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài vốn điều lệ, các doanh nghiệp còn có thể có các quỹ dự trữ nh:
quỹ phát triển kỹ thuật, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ bảo toàn vốn, quỹ
phúc lợi...
Nguồn vốn tự có phản ánh sức mạnh tài chính của các doanh nghiệp,
phản ánh khả năng chống đỡ với các rủi ro trên thị trờng, là cơ sở rất quan
trọng để thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển.
1.1.3.2. Nguồn vốn đi vay:
Doanh nghiệp có thể vay từ bạn hàng qua hình thức tín dụng thơng
mại hay vay Ngân hàng qua hình thức tín dụng Ngân hàng.
* Tín dụng thơng mại.
Các doanh nghiệp khai thác nguồn vốn tín dụng thơng mại hay nguồn
vốn tín dụng ngời cung cấp. Nguồn vốn này đợc khai thác tự nhiên trong
quan hệ mua bán chịu hay mua bán trả góp. Nguồn vốn tín dụng thơng mại
có ảnh hởng hết sức to lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối
với toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ tiện lợi
và linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó còn tạo ra khả năng mở rộng các
quan hệ hợp tác kinh doanh, thúc đẩy sự lu thông của hàng hoá. Các điều
kiện ràng buộc cụ thể có thể đợc ấn định khi hai bên ký kết hợp đồng mua
bán. Tuy vậy, đây chỉ là một nguồn vốn ngắn hạn và sẽ gặp rủi ro khi quy mô
tài trợ vợt quá giới hạn an toàn.
* Tín dụng Ngân hàng.
Các Ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho các doanh
nghiệp với thời hạn có thể từ vày ngày cho đến vài năm, với lợng vốn theo
nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể vay
ngắn hạn (dới 1 năm), vay trung hạn (từ 1 đến 5 năm), vay dài hạn (trên 5

năm) với những mức lãi suất Ngân hàng và những điều kiện ràng buộc khác
nhau. Hiện nay ở Việt Nam thị trờng tài chính cha hoàn chỉnh, việc thu hút
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
vốn từ thị trờng này là cha phổ biến thì tín dụng Ngân hàng là một hình thức
huy động vốn phổ biến của các doanh nghiệp. Nó có tác dụng to lớn đối với
cả ngời đi vay và ngời cho vay. Nó có những đặc điểm tiến bộ và có vai trò
thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các DNNQD nói
riêng:
- Việc sử dụng tín dụng Ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp chia sẻ bớt
rủi ro cho Ngân hàng.
- Sử dụng tín dụng Ngân hàng không làm chia sẻ quyền lực của ngời
chủ doanh nghiệp.
- Tiền lãi vay đợc tính trong chi phí hợp lý do vậy sẽ giảm đợc thuế
cho doanh nghiệp.
1.2. tín dụng ngân hàng đối với các DNNQD
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Sự phân công lao động xã hội tạo điều kiện cho xã hội đẩy mạnh sức
sản xuất của mình, làm cho khối lợng hàng hoá tăng lên, nhu cầu trao đổi và
sản xuất hàng hoá ngày càng đợc mở rộng, theo đó nhu cầu về tiền cũng tăng
lên. Hơn nữa, khi nền kinh tế phát triển nhu cầu tiết kiệm và đầu t tăng, trong
xã hội sẽ xuất hiện các chủ thể làm ăn có hiệu quả, có nhu cầu vay vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời có những chủ thể tạm thời thừa vốn.
Tín dụng ra đời đã giải quyết đợc quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế.
Các chủ thể kinh tế có thể trực tiếp gặp nhau, hoặc thông qua thị trờng tài
chính, nhng chủ yếu là gián tiếp qua các trung gian tài chính, đặc biệt là
NHTM.
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và hoạt động chủ yếu và th-
ờng xuyên đó là huy động tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả (vốn và lãi),

sau đó sử dụng số tiền huy động đợc để cho vay, thanh toán, chiết khấu...
nhằm mục đích sinh lợi.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
Nh vậy ta thấy rằng Ngân hàng là trung gian thanh toán, trung gian tín
dụng của nền kinh tế. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi
nhuận cho Ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay
(Ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác),
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên ta suy ra các đặc trng của tín dụng Ngân hàng:
- Tín dụng là sự cung cấp một lợng giá trị trên cơ sở lòng tin, ở đây
ngời cho vay tin tởng ngời đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời
gian nhất định và do đó có khả năng trả đợc nợ. Từ đặc trng này ta thấy sự tín
nhiệm là điều kiện cần thiết để phát sinh quan hệ tín dụng. Để có đợc lòng tin
về khách hàng, Ngân hàng luôn thẩm định đánh giá khách hàng trớc khi cho
vay. Nếu khâu này đợc thực hiện một cách khách quan, chính xác thì việc
cho vay của ngân hàng có thể mở rộng đợc mà ít gặp phải rủi ro.
- Tín dụng là sự chuyển nhợng một lợng giá trị có thời hạn. Đặc trng
này của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhợng tạm thời. Nh vậy, để đảm
bảo thu hồi nợ đúng hạn Ngân hàng phải định kỳ hạn nợ một cách phù hợp
với đối tợng vay.
- Tín dụng là sự chuyển nhợng một lợng giá trị trên nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng. Vì vốn để cho vay
của Ngân hàng chủ yếu là vốn huy động từ những ngời tạm thời thừa vốn,
nên trong một thời gian nhất định Ngân hàng phải trả lại cho ngời ký thác.
Mặt khác, Ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động nh khấu

hao tài sản cố định, trả lơng cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng
phẩm... Nên ngời vay ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho Ngân hàng một
khoản lãi. Đây là nguồn thu nhập chính của Ngân hàng, là cơ sở để Ngân
hàng tồn tại và phát triển.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNQD:
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế
nói chung và nhất là đối với các DNNQD. Vai trò đó thể hiện là:
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện ra đời các tổ chức kinh tế
công, thơng nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh. Các tổ chức kinh tế này
buổi đầu gặp nhiều khó khăn về vốn kinh doanh, về hạch toán kế toán trong
kinh doanh, cũng nh trong mối quan hệ bạn hàng với nhau, trong đó sự thiếu
thốn về vốn hoạt động và sự yếu kém về hạch toán kế toán nổi lên hàng đầu.
Về phơng diện này, tín dụng ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ đắc lực trong
việc tạo lập cơ sở vật chất cũng nh vốn lu động trong hoạt động sản xuất và l-
u thông của họ. Thông qua quan hệ tín dụng, Ngân hàng sẽ giúp cho các tổ
chức kinh tế này nâng dần trình độ hạch toán kế toán thống kê của họ. Bởi vì
hầu hết các tổ chức kinh tế không tự mình hạch toán, thống kê đợc quá trình
kinh doanh, sẽ không thực hiện đợc một cách đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà n-
ớc cũng nh thiếu những điều kiện cần thiết để vay vốn Ngân hàng.
Thứ hai, tín dụng Ngân hàng có vai trò trong việc tạo điều kiện phát
triển ngành nghề mới trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Việc phát
triển từ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng từng lĩnh vực kinh tế, từng chủ doanh
nghiệp rất khó có thể thông hiểu một cách rộng khắp nhu cầu của thị trờng.
Thông qua hoạt động cấp tín dụng, hệ thống Ngân hàng có khả năng thấy đ-
ợc nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng hiện tại cũng nh tơng lai, cùng với
nguồn vốn của mình, tín dụng Ngân hàng sẽ thúc đẩy sự ra đời những ngành
nghề mới, đáp ứng cho yêu cầu phát triển ngày càng đi lên của nền kinh tế.

Thứ ba, tín dụng Ngân hàng trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng
giúp nhà sản xuất kinh doanh thực hiện đêù đặn quá trình tái sản xuất, ứng
dụng khoa học kỹ thuật mới, phục vụ thị hiếu của ngời tiêu dùng cũng nh đòi
hỏi khắt khe của ngời sản xuất.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
Thứ t, tín dụng Ngân hàng có vai trò tích cực trong việc hạn chế, xoá
bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi góp phần tích cực vào việc xây dựng, bổ sung
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, thúc đẩy DNNQD phát triển.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của tín dụng Ngân hàng đối với
DNNQD, Đảng và Nhà nớc ta đã có hàng loạt chính sách khuyến khích lĩnh
vực tín dụng này, hệ thống Ngân hàng đã có những thay đổi căn bản tạo sự
bình đẳng trong việc cho vay giữa các thành phần kinh tế.
1.2.3. Các hình thức cho vay:
Theo điều 3 của quy chế cho vay của các TCTD quy định: cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khác hàng vay một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận
với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với các DNNQD có nhiều hình
thức:
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Cho vay công và thơng nghiệp, dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng.
* Căn cứ vào thời hạn vay vốn:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn dới 12 tháng đ-
ợc sử dụng vốn để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp. Đối
với các NHTM, loại hình cho vay này thờng chiếm tỷ trọng cao.
- Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5

năm, chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm, chủ
yếu là để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh: xây dựng nhà ở, đầu t các thiết bị, ph-
ơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
* Căn cứ vào tính chất bảo đảm:
- Cho vay có bảo đảm: Loại hình cho vay này đợc Ngân hàng cung
ứng vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên
thứ ba. Việc bảo đảm này sẽ là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Cho vay không có bảo đảm: Đó là các khoản cho vay tín nhiệm,
các khoản cho vay mà không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba, việc cho vay này chủ yếu dựa vào uy tín của khách hàng mà
không cần có điều kiện bổ sung. ở nớc ta hình thức cho vay này chủ yếu áp
dụng đối với DNNN, việc áp dụng hình thức này đối với DNNQD cha đợc
rộng rãi.
* Căn cứ vào phơng pháp cấp tiền vay:
- Phơng thức cho vay từng lần: Là phơng thức cho vay mà mỗi lần
vay vốn, khách hàng và Ngân hàng đều phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và
ký kết hợp động tín dụng. Phơng thức này đợc áp dụng đối với những khách
hàng có nhu cầu vay vốn không thờng xuyên; cho vay vốn lu động, cho vay
bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời.
- Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng và Ngân
hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng đợc duy trì trong một thời gian nhất
định. Trong thời gian duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng đợc rút vốn phù
hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhng phải đảm bảo không đợc

vợt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Mỗi lần rút vốn khách hàng phải lập
giấy nhận nợ. Phơng thức này đợc áp dụng với những khách hàng có nhu cầu
vay vốn thờng xuyên hay khách hàng có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân
chuyển vốn không phù hợp với phơng thức cho vay từng lần.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng tới việc mở rộng cho vay đối với DNNQD
Mở rộng cho vay đối với DNNQD không có nghĩa là tăng khối lợng
cho vay, mà mở rộng cho vay phải luôn gắn liền với nâng cao chất lợng cho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
vay. Có nhiều nhân tố tác động đến việc mở rộng cho vay đối với DNNQD
của các Ngân hàng, trong đó có thể chia thành 2 nhóm sau:
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan:
Nhóm này thờng gồm: tình trạng của nền kinh tế, tình trạng xã hội và hệ
thống pháp luật. Đó là những nhân tố ảnh hởng mạnh mẽ tới hoạt động cho vay
đối với các thành phần kinh tế nói chung và đối với DNNQD nói riêng.
* Nhân tố kinh tế.
Chúng ta biết rằng nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt
động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự
biến động của hoạt động kinh tế nào đó cũng gây ảnh hởng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của các ngành, lĩnh vực còn lại. Hơn
nữa, hoạt động của các NHTM đợc coi nh chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy sự ổn định hay bất ổn định, sự tăng trởng
nhanh hay chậm của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ đến chiếc cầu nối
đặc biệt là hoạt động cho vay của Ngân hàng.
- Các biến số kinh tế vĩ mô nh lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hởng
lớn đến quy mô tín dụng và chất lợng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định, tỷ lệ
lạm phát vừa phải sẽ hấp dẫn đầu t. Lúc đó nhu cầu vay vốn sẽ tăng lên để
mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm kiếm thêm lợi nhuận do vậy hoạt động
cho vay của Ngân hàng có điều kiện để mở rộng. Ngợc lại, nếu nền kinh tế

không ổn định, tỷ lệ lạm phát tăng cao thì doanh nghiệp sẽ rất khó khăn trong
việc kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình vì vậy thờng có xu hớng co
cụm hoạt động và do vậy làm giảm khả năng mở rộng cho vay của Ngân
hàng.
- Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động cho vay: nếu
nền kinh tế đang ở chu kỳ tăng trởng, nhu cầu tiêu dùng tăng cao kéo theo
nhu cầu đầu t mở rộng sản xuất cũng tăng cao do vậy làm tăng khả năng mở
rộng cho vay của Ngân hàng. Ngợc lại, nếu nền kinh tế đang ở chu kỳ suy
thoái, sản xuất vợt quá nhu cầu của nền kinh tế dẫn tới sự đình trệ trong sản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
xuất kinh doanh, hàng tồn kho lớn buộc các doanh nghiệp phải thu hẹp sản
xuất do vậy làm giảm khả năng mở rộng cho vay của Ngân hàng. Mặt khác,
khi nền kinh tế suy thoái các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu
thụ sản phẩm do vậy không có nguồn để trả nợ Ngân hàng và làm ảnh hởng
tới chất lợng tín dụng.
* Nhân tố xã hội.
Các nhân tố xã hội ở đây bao gồm: niềm tin tởng lẫn nhau, tình hình
an ninh trật tự và an toàn xã hội, trình độ dân trí...
- Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng dựa trên cơ sở
niềm tin. Đối với khách hàng nào hoạt động kinh doanh hiệu quả, có uy tín
với Ngân hàng thì đợc u đãi trong quan hệ cho vay. Nếu Ngân hàng nào hoạt
động an toàn, hiệu quả, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng thì sẽ đợc khách hàng lựa chọn. Ngợc lại, nếu khách hàng không tin t-
ởng vào hoạt động của Ngân hàng thì sẽ không quan hệ với Ngân hàng và
nếu Ngân hàng không tin vào uy tín cũng nh năng lực tài chính của khách
hàng sẽ không cho khách hàng vay.
- Ngoài ra, an ninh trật tự xã hội cũng có có ảnh hởng trực tiếp đến
hoạt động cho vay của Ngân hàng. Thật vậy nếu một nơi nào mà an ninh trật

tự không đảm bảo, an toàn xã hội kém sẽ gây ra tâm lý không yên tâm cho
các chủ đầu t và các chủ đầu t cũng không đầu t vào những nơi nh thế. Do
vậy, nhu cầu vay vốn cũng hạn chế, làm thu hẹp tín dụng của ngân hàng. Ng-
ợc lại, nơi nào có trật tự an ninh tốt, ít trộm cớp và tệ nạn xã hội thì sẽ an toàn
cho hoạt dộng đầu t.
- Nếu nh trình độ dân trí thấp, ngời dân sẽ không hiểu biết về các
hoạt động của Ngân hàng, không biết các thủ tục khi vay vốn và họ sẽ vay
vốn chủ yếu từ thị trơng tài chính - tiền tệ trực tiếp và nó cũng là một nhân tố
làm thu hẹp trị trờng tín dụng của Ngân hàng.
* Nhân tố pháp lý.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự
chủ về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhng phải đảm bảo trong khuôn
khổ pháp luật. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng vậy, phải tuân theo
quy định của NHNN, luật các TCTD, luật dân sự và các qui định khác. Nếu
những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, không ổn định,
không kịp thời và có nhiều kẽ hở thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong
các hoạt động nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Ngợc lại, những văn
bản pháp luật, những qui định rõ ràng sẽ là hành lang pháp lý vững chắc, góp
phần vào việc tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng; tạo
cơ sở pháp lý để Ngân hàng giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp
xảy ra đảm bảo an toàn cho tài sản và quyền lợi của Ngân hàng.
Việc mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế nói chung và
DNNQD nói riêng không chỉ chịu tác động của các nhân tố khách quan mà
còn chịu ảnh hởng của các nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng và khách
hàng nh: chính sách tín dụng, thông tin tín dụng, chất lợng nhân sự, cơ sở vật
chất thiết bị của Ngân hàng, tình hình huy động vốn, công tác tổ chức của
Ngân hàng, thực trạng của chính các DNNQD...

1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan:
* Nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
Ngân hàng là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, thực hiện ph-
ơng châm huy động để cho vay. Do vậy, nếu Ngân hàng không huy động
đợc hay không huy động đủ vốn thì không thể có hoạt động cho vay. Nguồn
vốn huy động đợc càng lớn, càng đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt
động cho vay phát triển. Nguồn vốn huy động phải chiếm tỷ trọng khoảng
70% - 80% tổng nguồn vốn của Ngân hàng.
Do đó, việc mở rộng vốn huy động của Ngân hàng là tiền đề để mở
rộng cho vay đối với các DNNQD.
* Chính sách tín dụng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc
khuyếch trơng hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt đợc các mục tiêu của ngân
hàng trong từng thời kỳ.
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố: đối tợng khách hàng có thể
vay vốn; nguyên tắc và điều kiện vay vốn; phơng thức cho vay; căn cứ xác
định mức tiền vay; căn cứ xác định thời hạn và thể loại cho vay,... Tất cả
những yếu tố đó tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay của
Ngân hàng. Nếu nh tất cả các yếu tố của chính sách tín dụng đúng đắn, hợp
lý, linh hoạt và đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng và phức tạp của khách hàng thì
Ngân hàng đó sẽ thành công trong việc mở rộng cho vay, đảm bảo chất lợng
các khoản vay. Nếu các yếu tố của chính sách cho vay cứng nhắc, không hợp
lý, không đáp ứng đợc các mong muốn, đòi hỏi của khách hàng thì sẽ rất khó
khăn để các Ngân hàng có thể mở rộng cho vay.
Trong cơ chế thị trờng, sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng
trong việc thu hút khách hàng thì việc đề ra một chính sách tín dụng đúng
đắn là rất quan trọng. Đặc điểm các khách hàng của Ngân hàng là rất dễ thay

đổi, rất dễ bị lôi kéo. Chỉ cần các Ngân hàng khác tạo ra sự thuận lợi hơn cho
khách hàng trong việc vay, trả nợ; lãi suất vay thấp hơn; các hình thức cho
vay phong phú hơn... thì khách hàng sẽ đến với Ngân hàng đó ngay lập tức.
Do đó các Ngân hàng phải căn cứ vào mục tiêu của mình trong từng thời kỳ
khác nhau để xây dựng đợc một chính sách tín dụng đúng đắn.
* Thông tin tín dụng.
Thông tin tín dụng bao gồm:
- Thông tin phi tài chính: t cách pháp nhân, uy tín, năng lực quản lý,
năng lực sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội...
- Thông tin gián tiếp: tình hình kinh tế xã hội, thông tin về xu hớng
phát triển và khả năng cạnh tranh của ngành nghề.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
- Thông tin tài chính của khách hàng, khả năng tài chính, kết quả
kinh doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của phơng án, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp.
Trong nền kinh tế thị trờng, ai nắm bắt đợc thông tin chính xác, kịp
thời hơn thì ngời đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động tín dụng,
Ngân hàng đầu t chủ yếu dựa vào niềm tin. Lòng tin có chính xác hay không
phụ thuộc vào chất lợng thông tin có đợc. Nếu thông tin tín dụng chính xác
và kịp thời sẽ giúp Ngân hàng lựa chọn đúng khách hàng để mở rộng cho
vay, đồng thời phát hiện những sai phạm trong quá trình khách hàng sử dụng
vốn vay từ đó giảm thiểu các rủi ro và nâng cao chất lợng tín dụng. Ngợc lại,
nếu thông tin tín dụng không chính xác hoặc không kịp thời sẽ dẫn đến việc
Ngân hàng lựa chọn sai khách hàng (khách hàng lừa đảo hoặc không có khả
năng hoàn trả nợ); hoặc bỏ sót những dự án có tính khả thi từ đó hạn chế khả
năng mở rộng cho vay; hoặc phát hiện không kịp thời những sai phạm trong
quá trình khách hàng sử dụng vốn vay dẫn đến việc khách hàng không có khả
năng hoàn trả nợ hay trả nợ không đúng hạn từ đó làm giảm chất lợng tín

dụng.
* Công tác tổ chức của ngân hàng.
Nếu công tác tổ chức của Ngân hàng đợc cụ thể hoá và sắp xếp một
cách khoa học, không bị chồng chéo, có mối quan hệ chặt chẽ giữa các
phòng ban trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tín dụng thì sẽ là cơ sở để phát
triển hoạt động cho vay một cách lành mạnh, hiệu quả an toàn. Ngợc lại, nếu
công tác tổ chức không khoa học sẽ ảnh hởng tới thời gian ra quyết định cho
vay và có thể dẫn tới mất cơ hội mở rộng cho vay; sự phân công không rõ
ràng, không hợp lý, chồng chéo lên nhau khiến cho cán bộ tín dụng ỷ lại,
thiếu trách nhiệm với công việc từ đó làm hạn chế việc mở rộng cho vay
* Chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị.
- Chất lợng nhân sự đó chính là trình độ nghiệp vụ, khả năng giao
tiếp, marketing, trình độ ngoại ngữ, vi tính, sự nhiệt tình trong công việc của
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24
Đại học Kinh tế quốc dân Dơng Minh Hải
ngời cán bộ. Dới con mắt khách hàng, cán bộ Nngân hàng chính là hình ảnh
của Ngân hàng. Nếu khách giao tiếp với cán bộ Ngân hàng họ cảm thấy yên
tâm, hài lòng thì họ sẽ tìm đến với Ngân hàng đó.
- Cơ sở vật chất của Ngân hàng tạo ra sự bề thế của Ngân hàng, tạo
ra sự yên tâm cho khách hàng. Một Ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại,
đợc trang bị các phơng tiện kỹ thuật tiên tiến, chất lợng cao sẽ tạo điều kiện
đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch đem lại sự tiện lợi tối
đa cho ngân hàng. Đó là tiền đề để Ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở
rộng cho vay. Sự hỗ trợ của các phơng tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho
việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch xây
dựng chính sách tín dụng có hiệu quả hơn.
* Hoạt động kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát nội bộ là kiểm tra việc thực hiện và chấp hành các chính
sách tín dụng và các thủ tục liên quan đến các khoản cho vay. Đây là biện

pháp hữu hiệu giúp ban lãnh đạo Ngân hàng có đợc thông tin chính xác về
tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh
đang đợc xúc tiến phù hợp với các chính sách, thực hiện thành công mục tiêu
đề ra.
* Nguyên nhân từ phía khách hàng.
- Đông cơ đầu t: Động cơ đầu t của khách hàng bắt nguồn từ lợi
nhuận. Lợi nhuận do đầu t mang lại càng cao thì nhu cầu đầu t càng lớn. Tuy
nhiên, động cơ đầu t của khách hàng có đợc thực hiện hay không còn phụ
thuộc vào vốn đầu t. Trong khi đó các phơng án, dự án đòi hỏi khối lợng vốn
lớn mà chỉ một mình khách hàng sẽ khó thực hiện đợc. Điều này tạo điều
kiện cho các NHTM tham gia đầu t vốn vào doanh nghiệp. Nh vậy, động cơ
đầu t của khách hàng quyết định việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. Nhu
cầu đầu t càng lớn thì Ngân hàng càng có điều kiện mở rộng tín dụng và ngợc
lại.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25

×