Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

định hướng quản lý môi trường khu du lịch suối mỡ -bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.19 KB, 39 trang )

NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm thập kỷ gần đây, Trên thế giới nghành du lịch có tốc
độ phát triển rất nhanh, được coi là ngành " công nghiệp không khói ",
ngành "xuất khẩu vô hình " mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tốc độ tăng thu
nhập của du lịch vượt xa nhịp độ tăng của nhiều ngành kinh tế. Do vậy phát
triển kinh tế du lịch đang trở thành mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế
giới. Du lịch ngày càng trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống xã
hội hiện đại của mỗi người dân.
Sự phát triển của du lịch ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên , bảo
vệ đa dạng sinh học và văn hoá cộng đồng, sự phát triển du lịch còn mang lại
những nguồn lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội tăng thêm việc làm và nâng cao thu
nhập cho quốc gia và cộng đồng địa phương, nhất là đối với vùng sâu và vùng
xa, nơi có các khu bảo tồn tự nhiên và cảnh quan thiên nhiên, văn hoá hấp
dẫn. Bên cạnh những nguồn lợi do phát triển du lịch mang lại thi sự phát triển
nhanh chóng của du lịch ân chứa nhiều nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái
môi trường ở các vùng du lịch: Ô nhiễm khí và nước do xả thải quá khả năng
tự làm sạch của môi trường, thay đổi cảnh quan để xây dựng cơ sở hạ tầng,
ảnh hưởng xấu tới đa dạng sinh học , mất giá đồng tiền và xung đột xã hội
vào mùa du lịch, tệ nạn xã hội bùng phát, xói mòn văn hoá của cộng đồng bản
địa, v.v Những tác động xấu ngày càng gia tăng khiến cho Tổ chức Du Lịch
Thế Giới (WTO) cũng như các nhà nghiên cứu du lịch phải tìm kiếm một
cách thức , một chiến lược mới nhằm đảm bảo sự hài hoà giữa phát triển du
lịch với bảo vệ môi trường. Đó chính là hướng phát triển du lịch bền vững.
Phát triển du lịch bền vững là hướng phát triển chiến lược quan trọng trong
đường lối phát triển của Đảng và nhà nước . Hoạt động phát triển du lịch phải
đồng thời đạt hiệu quả về kinh tế , chính trị , văn hoá-xã hội, an ninh quốc
1
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
phòng, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường , giữ gìn và phát huy truyền


thống bản sắc văn hoá dân tộc và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm phát triển
du lịch thế giới. Quan điểm này cần được xuyên suốt trong quy hoạch phát
triển các khu du lịch.Khu du lịch Suối Mỡ-Bắc Giang la một địa bàn nhạy
cảm gần trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng, trật
tự an toàn xã hội và môi trường của tỉnh Bắc Giang. Do vậy trong quy hoạch
phát triển khu du lịch Suối Mỡ quan điểm phát triển du lịch bền vững càng
cần được thông suốt. Để phát triển bền vững khu du lịch này phải có những
nghiên cứu để đưa ra mô hình phát triển thích hợp. Đó chính là lí do tôi chọn
đề tài "Định hướng quản lý môi trường khu du lịch Suối Mỡ -Bắc Giang".
2. Mục tiêu của khoá luận.
- Nghiên cứu hiện trạng du lịch va quản lý môi trường của khu du lịch
Suối Mỡ
- Xác định khả năng tải của tuyến đường mòn thiên nhiên từ đền Trung
lên đền Thượng dọc theo suối.
-Từ những nghiên cứu trên đưa ra một số định hướng quản lý để phát
triển bền vững khu du lịch Suối Mỡ-Bắc Giang.
3. Nhiệm vụ cần thực hiện.
- Đánh giá các tiềm năng du lịch tại khu du lịch Suối Mỡ- Bắc Giang.
- Thu thập thông tin và phân tích hiện trạng du khách bằng phương
pháp phỏng vấn nhanh và phát phiếu điều tra.
- Thu thập thông tin và phân tích hiện trạng cơ sở kỹ thuật phục vụ cho
du lịch.
- Từ kết quả nghiên cứu đưa ra một số định hướng để phát triển du lịch
ở khu du lịch Suối Mỡ-Bắc Giang.
2
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quan hệ giữa du lịch và môi trường.
Mọi hoạt động phát triển du lịch nói chung đều được thực hiện trên cơ

sở khai thác những giá trị của tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hoá, lịch sử
kèm theo các điều kiện về cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Kết quả của quá trình
khai thác đó là sự hình thành các sản phẩm du lịch từ các tiềm năng về tài
nguyên của khu du lịch. Như vậy yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định các
loại hình du lịch cũng như sự thành công của hoạt động du lịch là tài nguyên
môi trường của khu du lịch.
Hoạt động phát triển du lịch lại có các tác động lên cả hệ sinh thái tự
nhiên và hệ xã hôi-nhân văn của khu vực diễn ra hoạt động du lịch.
1.1.1. Tác động của du lịch lên các yếu tố sinh thái tự nhiên.
a. Tác động tích cực.
Hoạt động của du lịch đã có những tác động tích cực đến các yếu tố
sinh thái tự nhiên. Các tác động tích cực có thể kể đến là:
- Bảo tồn thiên nhiên: du lịch góp phần khẳng định giá trị và bảo tồn
các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển các Khu bảo tồn và Vườn Quốc
gia hoặc Vườn khu vực. Việc bảo tồn các loài động thực vật hoang dại giành
cho du khách chiêm ngưỡng là một trong các thành công .
- Tăng cường chất lượng môi trường:du lịch có thể cung cấp những
sáng kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng
không khí, nước, đất, ô nhiễm tiếng ồn, rác thải và các vấn đề môi trường
khác. Cải thiện các tiện nghi môi trường thông qua các chương trình quy
3
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình kiến
trúc.
- Đề cao môi trường: việc phát triển các cơ sở du lịch thiết kế tốt có thể
đề cao giá trị cảnh quan.
- Cải thiện hạ tầng cơ sở: các cơ sở hạ tầng của địa phương như sân bay
, đường xá, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải , thông tin liên lạc có thể
được cải thiện thông qua hoạt động du lịch.
- Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương thông

qua việc trao đổi và học tập du khách.
b. Tác động tiêu cực .
Hoạt động du lịch cũng gây các tác động tiêu cực cho các yếu tố sinh
thái tự nhiên các tác động này có thể kể đến là:
- Ảnh hưởng tới nhu cầu và chất lượng nước : du lịch là nghành công
nghiệp tiêu thụ nước nhiều, thậm trí tiêu hao cả nguồn nước sinh hoạt hơn cả
nhu cầu nước sinh hoạt của địa phương. Nếu khu du lịch là vùng thiếu nước,
hoặc mùa du lịch là mùa khô hạn thì việc cấp nước cho khu du lịch là một
thách thức lớn. Người ta thấy nếu số lượng khách/ chủ=3:1 thì vấn đề cấp
nước bắt đầu khó khăn, nếu tỷ lệ đó là 20:1 thì cần lắp đặt thêm bồn chứa tạo
áp lực trong hệ thống xử lý nước thải(Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu- Du
lịch bền vững).
- Nước thải: Lượng nước thải gia tăng tỷ lệ thuận với lượng nước cấp
(thường tính bằng 75% lượng nước cấp ). Nếu như không có hệ thống thu
gom nước thải cho khách sạn, nhà hàng thì nước thải sẽ ngấm dần xuống bồn
nước ngầm hoặc các thuỷ vực lân cận của khu du lịch( sông, hồ, biển).
- Rác thải: Vứt rác thải bừa bãi là vấn đề chung của mọi khu du lịch.
Thu gom và tập kết chất thải rắn không phù hợp có thể gây nhưng vấn đề
4
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
nghiêm trọng về cảnh quan, vệ sinh môi trường, sức khoẻ cộng đồng và xung
đột xã hội.
- Ô nhiễm khí : du lịch có thể gây ô nhiễm không khí thông qua phát xả
khí thải động cơ xe máy và tàu thuyền , đặc biệt là ở các trọng điểm và trục
giao thông chính.
- Ô nhiễm tiếng ồn: tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và hoạt
động của du khách có thể gây phiền hà cho cư dân địa phương và các du
khách khác, kể cả động vật hoang dại.
- Làm nhiễu loạn sinh thái: việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm
soát có thể tạo ra những vấn đề sinh thái nghiêm trọng: tác động lên đất (xói

mòn, trượt lở), làm biến động habitat, đe doạ các loài động thực vật hoang
dại(tiếng ồn, săn bắt, cung ứng thịt thú rừng, ). Xây dựng đường giao
thôngvà khu cắm trại gây cản trở động thực vật hoang dại di chuyển tìm mồi,
kết đôi hoặc sinh sản,
1.1.2. Tác động của hệ du lịch lên hệ xã hội-nhân văn.
a. Tác động tích cực.
Hoạt động phát triển du lịch đã tạo ra những tác động tích cực lên hệ xă
hội-nhân văn. Các tác động tích cực này có thể kể đến là:
- Lợi ích kinh tế:du lịch tạo thu nhập , ngân sách giải quyết công ăn
việc làm, nguồn thu ngoại tệ Điều đó giúp cho việc nâng cao mức sống của
cộng đồng địa phương, kinh tế vùng và quốc gia. Du lịch tạo ra các chất xúc
tác để phát triển và mở rộng các khu vực kinh tế khác (xây dựng, dịch vụ,
cung cấp thực phẩm, văn hoá nghệ thuật, nghề thủ công sản xuất đồ lưu
niệm ). Với các vùng sâu, vùng xa, hoạt động du lịch có thể là động lực duy
nhất để xoá đói giảm nghèo.
5
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
- Góp phần bảo tồn di tích, di sản lịch sử- văn hoá: du lịch tạo ra các
khả năng hỗ trợ việc bảo tồn các di tích lịch sử, khảo cổ đang có nguy cơ bị
tàn lụi, đặc biệt là các di tích ở những dất nước nghèo không có đủ tiềm lực
kinh tế để trùng tu hay bảo vệ. Du lịch cũng góp phần đắc lực cho bảo tồn hay
khôi phục các di sản kiến trúc; nghệ thuật, văn hoá, đồ thủ công, lễ hội, trang
phục, lối sống truyền thống; đóng góp kinh phí trực tiếp hay gián tiếp cho
việc phát triển các bảo tàng, nhà hát, các hoạt động văn hoá truyền thống, kể
cả văn hoá ẩm thực; góp phầnkhôi phục niềm tự tin, tự hào dân tộc, bảo vệ
tính đa dạng văn hoá, đặc biệt đối với các dân tộc thiểu số, do việc người địa
phương thấy du khách, nhất là khách ngại quốc, thích chiêm ngưỡng và tôn
trọng các đặc trưng văn hoá của dân tộc mình.
- Giao lưu, trao đổi văn hoá, giữa du khách và người địa phương, góp
phần làm phong phú thêm bản sắc văn hoá của cả hai phía cũng như sự hiểu

biết và hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác (kinh tế, chính trị, xã hội, văn
minh).
b. Tác động tiêu cực:
Hoạt đông du lịch gây ra những tác động tiêu cực đến hệ xã hội nhân
văn của tác động tiêu cực đó là:
- Dịch bệnh: khách du lịch có thể đem đến khu lịch các loại dịch bệnh
gồm nhiều loại dịch bệnh lan truyền nhờ nước, bệnh xã hội, và các bệnh khác
lan truyền do đông người.
- Suy giảm các nguồn lợi kinh tế tiềm năng của địa phương do sự cạnh
tranh của hoạt động du lịch được đầu tư và điều hành của các chủ doanh
nghiệp ở các vùng khác.
- Gây rối loạn kinh tế và công ăn, việc làm: sự nhiễu loạn kinh tế có thể
xuất hiện nếu hoạt động du lịch chỉ tập trung vào một hoặc một vài vùng khu
riêng biệt của đất nước hoặc vùng không được ghép nối với sự phát triển
6
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
tương xứng với các vùng khác. Điều đó có thể dẫn đến sự bất bình của cư dân
trong các vùng chậm phát triển khác. Sự bùng phát tăng giá đất đai hàng hoá,
dịch vụ trong khu du lịch có thể làm mất giá đồng tiền, gây sức ép tài chính
lên cư dân trong vùng. Cư dân bản địa ở nhiều trung tâm du lịch có thể biến
thành lao động rẻ mạt,tạm bợ theo mùa.
- Quá tải dân số và mất các tiện nghi môi trường dành cho người địa
phương: khi khách du lịch quá đông, dân cư địa phương sẽ bị tranh giành tiện
nghi giao thông, nhà hàng, chợ búa.
- Tác động văn hoá: trong một số trường hợp có thể có sự xói mòn văn
hoá, lòng tự tin do sự vượt trội hơn của các đặc trưng văn hoá ngoại lai do du
khách mang tới so với văn hoá bản địa. Hiểu lầm và xung đột có thể nảy sinh
giữa khách và chủ vì những sự khác biệt về ngôn ngữ, thói quen, tôn giáo và
cách ứng xử.
- Các vấn đề xã hội: ma tuý, nghiện rượu, tội phạm, mại dâm có thể

bùng phát liên quan với phát triển du lịch.
1.2. Giới thiệu chung về khu du lịch Suối Mỡ.
1.2.1. Vị trí địa lý.
Bắc Giang là tỉnh trung du Bắc Bộ có vị trí địa lý từ 21
0
07'đến 21
0
42' vĩ
độ Bắc và từ 105
0
52' đến 107
0
02
'
kinh độ Đông. Phía Bắc tỉnh Bắc Giang
giáp với tỉnh Lạng Sơn, phía Nam giáp với tỉnh Hải Dương, phía Đông giáp
tỉnh Quảng Ninh, phía Tây va Tây Nam giáp với tỉnh Thái Nguyên và Bắc
Ninh.
Suối Mỡ thuộc địa phận xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang, cách thị xã Bắc Giang khoảng 30 km về phía Đông và cách thủ đô Hà
Nội khoảng 75 km về phía Đông Bắc theo đường quốc lộ 1 và quốc lộ 13 B.
1.2.2. Những vấn đề về tài nguyên du lịch Suối Mỡ.
7
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
1.2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên.
a. Vị thế.
Suối Mỡ với vị trí địa lý và khoảng cách về điều kiện giao thông tương
đối thuận lợi , Suối Mỡ có thể được xem là điểm du lịch cuối tuần của thủ đô
Hà Nội và của thị xã Bắc Giang. Ngoài ra với vị trí nằm ỏ trung tâm của tỉnh,
Suối Mỡ có mối giao lưu thuận tiện với các điểm du lịch lân cận như : Khuôn

Thần, Cấm Sơn, Côn Sơn-Kép Bạc. Đây là điều kiện thuận lợi để xây dựng
"tour" du lịch cho khách đến Bắc Giang.
b. Địa hình.
Suối Mỡ là dòng suối nhỏ , bắt nguồn từ khu vách đá và hồ Chuối của
núi Tây Ngài, núi Bà thuộc dãy Huyền Đinh- Yên Tử. Khu vực Suối Mỡ là
vùng đồi núi thấp , độ cao trung bình từ 100 m đến dưới 1000 m , đầu tuyến
nối với đường 239 tại đền Suối Mỡ (cách phà Lục Nam khoảng 10 km). Đây
là vùng đất bằng phẳng dài chừng 400-500 m, tiếp theo là địa hình rừng núi,
chia cắt khá phức tạp, tuyến đường tương đối quanh co và tăng dần độ cao, độ
dốc phổ biến vào khoảng 26-35%. Len lỏi giữa các dãy đồi núi là các khe,
suối với cảnh quan đẹp, hấp dẫn và phù hợp với lứa tuổi thanh niên. Dọc đôi
bờ suối có 3 ngôi đền lớn nhỏ khác nhau:Đền Hạ, Đền Trung, Đền Thượng rất
thuận tiện cho việc cúng lễ, tuy nhiên mùa mưa lũ cũng làm ảnh hưởng đến
hoạt động du lịch.
c. Khí hậu.
Khu du lịch Suối Mỡ thuộc huyện Lục Nam nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa , hàng năm có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
10, tập trung vào các tháng 7, 8. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Từ số liệu quan trắc cơ bản các yếu tố khí hậu chính của trạm Bắc Giang và
căn cứ vào các chỉ tiêu của tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) xác định thời
8
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
gian thích hợp nhất với sức khoẻ con người thì ở khu vực này có đặc điểm
sau(quy hoạch phát triển du lịch Suối Mỡ -huyện Lục Nam):
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Độ thích hợp
với du lịch
Chú thích:
Rất thích hợp (mát)


Thích hợp (hơi nóng)
Ít thích hợp (nóng bức)
Căn cứ vào số ngày mưa trong năm và các điều kiện bất lợi khác như
bão, mưa đá thì thời gian thích hợp cho các hoạt động du lịch ở khu vực
Suối Mỡ đạt khoảng 178 ngày.
Xét về đặc điểm khí hậu thì Suối Mỡ được xếp vào loại "thuân lợi" đối
với hoạt động du lịch. Đây là một trong những tiêu chuẩn rất quan trọng trong
việc đánh giá, xếp loại các điểm du lịch hiện nay ở nước ta.
d. Đăc điểm chế độ thuỷ văn .
Ơ khu vực Suối Mỡ các đá có nguồn gốc lục địa tuổi Triat gồm các
loại đá sét màu lục xen bột kết, cát kết màu tím, bột kết, đá sét màu phớt
hồng gắn kết chắc có bề dày khoảng 300 m. Các loại đá này cho phép đắp đập
ngăn dòng, tạo hồ nước và giữ nước tốt. Khu vực nằm trong vùng có chế độ
khá bình ổn về kiến tạo hiện đại. Hoạt động nâng yếu đã tạo ưu thế cho quá
trình bóc mòn. Quá trình phong hoá- lý- học đã tạo đá ong trên sườn đồi ,
song vỏ phong hoá chỉ dày từ 5-10 m. Các điều kiện này chỉ tạo nên quá trình
thấm ngậm nước ở vỏ phong hoá trong lòng hồ bị ngập, kết hợp với độ dốc
9
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
sườn đồi lớn , khe suối hẹp tạo nên hồ dạng sông hẹp , kéo dài, không bị mất
nước do thẩm thấu và không bị thất thoát nước sang lưu vực khác.
Điều kiện địa chất, địa hình đảm bảo cho việc xây dựng hồ chứa, đảm
bảo giữ nước và an toàn cho đập , kể cả đập đất. Tuy nhiên khi xây đập cần
bóc toàn bộ lớp vỏ phong hoá (5-10 m) nền đá gốc và khoan nhồi bê tông tạo
chân đập cắm sâu vào đá gốc.
Chiều dài dòng suối khoảng 4- 4,5 km trên một lưu vực có bề mặt dốc
về phía đáy tạo bề mặt hướng nước và tích nước lý tưởng cho hồ Suối Mỡ.
e. Tài nguyên sinh vật.
Nhìn chung thảm thực vật ở khu vực Suối Mỡ chưa được phong phú ,
trữ lượng rừng rất thấp (bình quân 40 m

3
/ha), cấu trúc rừng bị phá vỡ, không
còn phân tầng rõ rệt, phẩm chất cây lại xấu. ở những khu vực sườn núi phụ
cận bao quanh thảm thực vật còn nghèo do khai thác bừa bãi cho nhu cầu sinh
hoạt và canh tác nông nghiệp của người dân địa phương và cũng vì thế mà
nhiều thú rừng quý hiếm đã bỏ đi nơi khác (quy hoạch phát triên du lịch Suối
Mỡ- huyện Lục Nam).
Song bên cạnh đó Suối Mỡ cũng có những tài nguyên sinh vật mang
nét đặc trưng của khu vực như giẻ, phong lan, chè xanh, lông cu ly, cùng bạt
ngàn những loài cây thuốc quý khác. Ngoài ra còn có các loại cây ăn quả đặc
sắc như na, vải thiều (quy hoạch phát triển du lịch Suối Mỡ - huyện Lục
Nam)
1.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn.
Khu vực Suối Mỡ không chỉ nổi tiếng là một khu danh thắng mà còn
được khách thập phương biết đến bởi sự linh thiêng của các ngôi đền ở đây.
Hệ thống 3 đền ở Suối Mỡ bao gồm: Đền Trung, Đền Thượng, Đền Hạ vốn
được xây dựng từ thời Lê (thế kỷ XV-XVI) . Cả ba đền đều thờ "Thượng
10
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
ngàn Thánh Mẫu" vị thần tiêu biểu cho sức mạnh của tự nhiên. Huyền thoại
kể rằng đó chính là công chúa Quế Mỹ Nương, con vua Hùng Định Vương,
người đã có công làm thuỷ lợi, dẫn dòng Suối Mỡ về đây để mảnh đất Nghĩa
Phương được trù phú tươi tốt như ngày nay. Nguyên mẫu, đó là những ngôi
đền rất đẹp, tinh tế về mặt kiến trúc. Tiếc rằng thời gian bị thực dân Pháp xâm
chiếm chúng đã bị tàn phá nặng nề. Các ngôi đền hiện nay, đều do dân xây lại
bằng tiền công đức. Do thiếu kinh phí và kinh nghiệm nên các ngôi đền này
đều không còn nhiều được giá trị lịch sử và nghệ thuật như vốn có.
Tuy vậy, sự linh thiêng của ngôi đền này đã thu hút hàng ngàn lượt
khách mỗi năm. Hội đền Suối Mỡ tổ chức vào ngày 1 tháng 4 âm lịch. Ngày
này thực sự là ngày hội lớn nhất của vùng. Từ canh hai, canh ba dân làng đã

tề tựu đông đủ ở đình làng để rạng sáng rước Sắc về đền Hạ. Từ đình làng
Quỳnh qua nghe Hàn Lâm lên Đền Trung, Đền Thượng để cúng tế an vị rồi
rước Sắc quay trở lại đình. Xong suôi, các trò chơi như chọi gà, đu vật, cờ
bói, tổ tôm diễn ra sôi nổi, bên cạnh dăm chiếu chèo từ các nơi đổ về. Đêm
xuống lại có trò đốt cây bông. Những nét đẹp văn hoá đó chính là yếu tố tạo
nên bản sắc cho khu vực mà chúng ta cần bảo tồn và phát huy.
1.2.2.3. Hịên trạng phát triển du lịch tại khu du lịch Suối Mỡ - Bắc Giang.
a. Hiện trạng khách du lịch.
Hiên trạng số lượng khách du lịch đến Suối Mỡ chưa nhiều nhưng tăng
đáng kể những năm qua. Theo số liệu thống kê của ban quản lý tốc độ tăng
trưởng lượng khách du lịch đến khu vực này tương đối nhanh: Năm 1995 tăng
1,3 lần so với năm 1994 và tính đến năm 1996 lượng khách đã tăng lên 3,5
lần so với năm 1995, đạt con số 23.219 khách. Lượng khách du lịch tăng
nhanh một phần do nhu cầu thăm quan tăng nhanh, một phần do đời sống vật
chất tăng trong một vài năm trở lại đây. Song cũng phải kể đến một lượng lớn
người đi cúng lễ vào các ngày lễ hội. Cùng với tốc độ tăng trưởng chung,
11
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
lượng khách du lịch đến đây cũng tăng nhanh,trung bình từ 107 người/ngày
trong năm 1994 lên 252 người/ngày trong năm 1995. Khách đến Suối Mỡ
chủ yếu với mục đích tham quan, cắm trại, cúng lễ(quy hoạch phát triển du
lịch Suối Mỡ -huyện Lục Nam).
Một hiện trạng cần quan tâm của khu du lịch này là chưa có khách du
lịch nghỉ qua đêm, các du khách chỉ đi trong ngày, khách nước ngoài cũng chỉ
đến đây nghỉ ngơi song lại về thị xã Bắc Giang nghỉ đêm. Nguyên nhân đó là
khu vực này chưa có hệ thống khách sạn hay nhà nghỉ, chưa có một hoạt động
vui chơi giải trí nào có thể hấp dẫn được du khách nghỉ lại.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện khoá luận tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
sau:

1.3.1. Phương pháp thống kê, thu thập xử lý nguồn số liệu thứ cấp
Nhằm trình bày và phân tích các tiềm năng du lịch tại địa bàn lãnh thổ
Suối Mỡ theo các tài liệu khoa học đã được tiến hành trước đề tài và có liên
quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài. Việc phân tích này cho phép:
-Thu thập các số liệu về địa hình, điều kiện khí hậu tài nguyên sinh
vật, chiều dài các con đường mòn thiên nhiên.
-Đánh giá mức độ thu hút khách du lịch của các tiềm năng, các định
hướng tích cực và tiêu cực đối với việc thu hút khách du lịch của các tiềm
năng, đề xuất yêu cầu, giải pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực, cải
thiện mức độ thu hút khách du lịch.
-Đề xuất các chương trình giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao kiến
thức về kinh doanh du lịch, về văn hoá ứng xử trong kinh doanh du lịch đến
cộng đồng dân cư các tuyến điểm du lịch, thu hút cộng đồng dân cư tham gia
vào các cấp độ, các mặt hoạt động ở du lịch địa phương.
12
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
-Xem xét đánh giá cơ cấu doanh nghiệp, chất lượng dịch vụ tham gia
trong kinh doanh du lịch ở địa phương, đề xuất biện pháp quản lý nhà nước về
du lịch.
-Phân tích lao động tham gia kinh doanh du lịch, đề xuất biện pháp
nhà nước về du lịch.
-Xem xét đánh giá mức độ phù hợp của các quy định pháp chế hiện
hành liên quan đến du lịch.
-Đánh giá và đề xuất các biện pháp nhằm phối hợp đồng bộ hơn sự
tham gia của các ngành, các cấp trong phạm vi mục đích của đề tài.
1.3.2. Phương pháp đánh giá nhanh môi trường
Kỹ thuật đánh giá nhanh môi trường được sử dụng trong khoá luận là
phỏng vấn không chính thức: người được phỏng vấn được lựa chọn một cách
ngẫu nhiên không được báo trước về cuộc phỏng vấn. Câu hỏi được phỏng
vấn được kết hợp giữa câu hỏi tình thế tuỳ hứng, tuỳ vào đối tượngđược

phỏng vấn và bộ câu hỏi được soạn thảo sẵn dưới dạng phiếu điều tra. Qua
tổng kết phiếu diều tra chúng tôi thu được các thông tin cần thiết về hiện trạng
du lịch như: số du khách, nhu cầu sự tiêu thụ tài nguyên của du khách, ý thức
về môi trường của du khách.
1.3.3. Phương pháp phân tích hệ thống
Hệ thống phát triển du lịch là hệ thống toàn vẹn và thống nhất có quan hệ mật
thiết với nhau như nhóm người du lịch, nhóm cơ sở tự nhiên, cơ sở văn hoá
lịch sử, nhóm công trình kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, nhân viên, cán bộ quản
lý…do vậy việc phân tích hệ thống du lịch cho phép tìm hiểu các thông tin
ban đầu, hoạt động của hệ thống du lịch cũng như kết quả của việc nghiên cứu
vấn đề một cách hiệu quả.
13
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Phân tích hệ thống lãnh thổ du lịch nhằm mục đích nghiên cứu hoạt
động bên trong của hệ thống trong qúa trình tác động qua lại giữa các thành
phần cũng như với hoạt động bên ngoài và tác động qua lại của nó với môi
trường xung quanh.
1.3.4. Phương pháp tính khả năng tải của các khu đường mòn thiên nhiên
do Hec'tor Ceballos Lascurain đề xuất(IUCN, Tourism, ecotourism, and
protected areas).
1.3.4.1. Định nghĩa khả năng tải
D'amore, 1983 ''khả năng tải là điểm trong quá trình tăng trưởng du lịch
mà người địa phương bắt đầu cảm thấy mất cân bằng do mức độ tác động xã
hội không thể chấp nhận được của hoạt động du lịch ''(Ngô Thị Kim Yến-
Khoá luận tốt nghiệp khoa Môi Trường Hà Nội năm 2000).
Shelby và Heibberlein, 1987 ''khả năng tải là mức độ sử dụng mà vượt
quá nó thì vi phạm tiêu chuẩn môi trường ''( Ngô Thị Kim Yến- Khoá luận tốt
nghiệp khoa Môi Trường Hà Nội năm 2000).
LucHens, 1998 ''khả năng tải là số lượng du khách cực đại sử dụng
điểm du lịch mà không gây suy thoái đến mức không thể chấp nhận được đối

với môi trường tự nhiên và không gây suy giảm đến mức không thể chấp nhận
được việc thoả mãn các nhu cầu của du khách ''(Ngô Thị Kim Yến- Khoá luận
tốt nghiệp khoa Môi Trường Hà Nội năm 2000).
Boo, 1990 ''khả năng tải là số lượng người cực đại có thể sử dụng điểm
du lịch , có thể thoả mãn nhu cầu cao nhưng it gây tác động xấu đến tài
nguyên"(Ngô Thị Kim Yến- khoá luận tốt nghiệp khoa môi trường Hà Nội
năm 2002).
Wolters, 1991 " Khả năng tải du lịch là một khả năng tải môi trường
đặc biệt có liên quan đến hoạt động du lịch và phát triển. Trong đó khả năng
14
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
tải môi trường là mức hoạt động của con người mà nếu vượt quá mức này tài
nguyên thiên nhiên sẽ bị suy giảm"(Ngô Thị Kim Yến- Khoá luận tốt nghiệp
khoa Môi Trường Hà Nội năm 2002).
Như vậy, Khả năng tải là số lượng người cực đại mà điểm du lịch có
thể chấp nhận, không gây suy thoái hệ sinh thái tự nhiên, không gây xung đột
xã hội giữa cộng đồng địa phương và du khách, không gây suy thoái nền kinh
tế truyền thống của cộng đồng bản địa ( Nguyễn Đình Hoè và Vũ Văn Hiếu,
1999).
1.3.4.2. Phương pháp xác định khả năng tải đường mòn.
Theo He'ctor Ceballos - Lascurain có 3 mức tính khả năng tải du lịch
cho một con đường mòn thiên nhiên:
a. Khả năng tải vật lý (Physical Carrying capacity - PCC).
b. Khả năng tải thực (Real carrying capacity - RCC).
c. Khả năng tải cho phép hoặc khả năng tải hiệu quả ( Effective Carrying
Capacity - ECC).
Công việc tính khả năng tải thực phải dựa vào khả năng tải vật lý và
việc tính khả năng tải hiệu quả phải dựa vào khả năng tải thực.
Khả năng tải vật lý (PCC) luôn lớn hơn khả năng tải thực (RCC) và khả
năng tải thực luôn lớn hơn khả năng tải hiệu quả (ECC).

PCC > RCC và RCC > = ECC.
* Khả năng tải vật lý (PCC): Là số lượng khách tối đa cho một khu vực
trong một thời gian xác định.
Khả năng tải vật lý được tính theo công thức sau:
PCC = A ×
a
V
× Rf
15
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trong đó : A là diện tích của khu vực
V/a : số m
2
dành cho một du khách
Rf : Nhân tố quay vòng (lượng du khách / ngày)
Để xác định được PCC ta cần xác định được những tiêu chuẩn và
những giả thiết cơ bản sau:
- V/a là diện tích m
2
mà một người sử dụng để hoạt động một cách thoải
mái.
- Diện tích khu vực A được xác định bởi các điều kiện đặc trưng của
mỗi khu vực.
Đối với các vùng thiên nhiên, diện tích có thể bị giới hạn bởi các yếu tố
vật lý (đá, khe nứt, vực sâu ) hoặc do những yêu cầu về sự an toàn. Đối với
đường mòn thiên nhiên, diện tích phụ thuộc vào các nhóm du lịch và khoảng
cách cần thiết giữa các nhóm nhằm tránh sự trở ngại giữa các nhóm với nhau.
- Nhân tố quay vòng là số lần viếng thăm cho phép của du khách. Nó
được xác định như sau:


*Khả năng tải thực: Là số lần viếng thăm cho phép lớn nhất của một
khu vực. Nó chính là khả năng vật lý sau khi đã loại trừ các nhân tố giới hạn.
Các nhân tố giới hạn có thể bao gồm các thông số về vật lý, sinh học,
sinh thái, xã hội học và quản lý.
RCC có thể được biểu diễn theo công thức sau:
RCC = PCC- Cf
1
- Cf
2
Cf
n
16
Thời gian tham quan một lần
Thời gian mở cửa
Rf =
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cf là giới hạn được tính theo phần trăm. Vì vậy, RCC có thể được tính
theo công thức sau:
RCC = PCC ×
100
100
1
Cf−
×
100
100
2
Cf−
× ×
100

100
n
Cf−
Một điều quan trọng cần lưu ý là các nhân tố giới hạn không nhất thiết
phải giống nhau cho một vùng. Ví dụ lụt lội có thể gây cản trở ở khu vực này
nhưng lại không gây cản trở cho khu vực khác trong cùng một khu vực
nghiên cứu. Nói một cách khác các nhân tố giới có thể quan hệ chặt chẽ với
các điều kiện cụ thể và các đặc trưng của khu vực. Cần phải nhấn mạnh rằng
khả năng tải của một khu vực bảo tồn cần phải được xác định ở từng khu vực
một.
Các nhân tố giới hạn được biểu thị bằng phần trăm theo công thức sau:
Cf =
t
M
M
1

Trong đó: M
1
: Tầm quan trọng giới hạn của biến số.
M
tc
: Tầm quan trọng tổng số của các biến số.
*Khả năng tải hiệu quả hay khả năng tải cho phép ( ECC): Là số lượng
du khách lớn nhất mà một khu vực có thể chịu đựng dựa vào khẳ năng quản
lý của một khu bảo tồn thiên nhiên ( MC) .
ECC thu được bởi sự so sánh giữa RCC với MC của cơ quan quản lý
khu bảo tồn. MC được xác định dựa vào một số điều kiện mà cơ quan quản lý
khu bảo tồn yêu cầu nhằm thực hiện chức năng và mục tiêu của khu bảo tồn.
Đo đạc MC không phải là một nhiệm vụ dễ dàng bởi nó liên quan đến

rất nhiều các yếu tố như : Các chính sách, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân
viên, quỹ
17
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Sự hạn chế về khả năng quản lý hiện đang là vấn đề nghiêm trọng nhất
của các nước đang phát triển.
18
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Chương 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Các vấn đề môi trường và hiện trạng quản lý môi trường ở khu du
lịch Suối Mỡ
2.1.1. Các vấn đề môi trường ở khu du lịch Suối Mỡ
2.1.1.1. Giao thông nội bộ khu vực
Mạng lưới giao thông nội bộ khu vực này gồm đường Suối Mỡ, đoạn
đường từ đền Suối Mỡ đến cụm nông trường, làng nông nghiệp và khu quy
hoạch trồng rừng thuộc xã Nghĩa Phương. Trước đây đoạn đường này thi
công chủ yếu phục vụ khai thác gỗ tại lâm trường địa phương và việc đi lại
của nhân dân trong vùng. Do vậy các yếu tố kỹ thuật trong vùng còn nhiều
hạn chế, nhiều đường cong gấp, mặt đường hẹp, rãnh thoát nước không đủ.
Hơn nữa không được duy trì, bảo dưỡng thường xuyên nên đường đã xuống
cấp nặng nề. Cụ thể là nhiều đoạn đường đồi bị bóc vỡ, lồi lõm, nhiều vách
đá bị sạt lở do mưa lũ và do khai thác bừa bãi, cống và đường ống bị biến
dạng và nứt vỡ nhiều, xe qua lại khó khăn. Hệ thống các tuyến đường hẹp,
chưa hoàn chỉnh, xe không chạy được với tốc độ cao. Khách du lịch từ Hà
Nội đến Suối Mỡ khoảng 75 km nhưng mất 3 giờ 30 phút. Hệ thống bãi đỗ
còn thiếu. Thực trạng này đã gây nhiều khó khăn và nguy hiểm cho người và
phương tiện qua lại trên tuyến. Hiện nay với mức độ tăng trưởng kinh tế
chung trong toàn huyện, cùng với định hướng quy hoạch phát triển kinh tế
vùng và miền núi, nhu cầu đi lại và mật độ các phương tiện tăng lên nhiều,

nhất là các tuyến đường lại nằm trong khu vực phát triển du lịch của tỉnh thì
19
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
việc đầu tư nâng cấp cải tạo để nâng cao hiệu quả của đoạn đường Suối Mỡ là
một nhu cầu cấp thiết .
2.1.1.2. Cấp thoát nước
Nguồn nước chủ yếu của cư dân địa phương là dòng nước suối, một số
nơi dùng nước giếng khoan. Về mùa mưa, nước suối tương đối dồi dào, dùng
không hết, lưu lượng nước từ 1-1,5 l/s. Nhưng về mùa khô, nước suối ít chảy
về, chỉ đủ dùng cho các nhu cầu tối thiểu. Ngày nay do diện tích rừng bị tàn
phá nhiều, gây ảnh hưởng tới nguồn sinh thuỷ trong vùng dẫn đến tình trạng
lưu lượng nước của các dòng suối giảm đi nhiều.
Hệ thống thoát nước là hệ thống chung cho cả nước mưa và nước thải.
Tất cả các loại nước thải đều chảy trực tiếp ra sông Lục Nam.
2.1.1.3. Hiện trạng kiến trúc
Trong phạm vi khu vực nghiên cứu chưa có công trình kiến trúc nào
hoàn thiện ngoài những ngôi đền cũ kỹ đã xuống cấp nghiêm trọng. Vào
những mùa lễ hội, các kiốt bán hàng được dựng lên tạm bợ, chen chúc làm
mất đi vẻ đẹp cổ kính và trang nghiêm của những ngôi đền.
2.1.1.4. Hiện trạng cây xanh
Khu vực Suối Mỡ cây xanh còn nghèo nàn, hai bên bờ suối do mùa lũ
hàng năm nên chủ yếu chỉ có cỏ và cây sanh, si là sống được. Có những
khoảnh rừng bị đốt, bị chặt phá tuỳ tiện, hệ sinh thái bị phá vỡ, những cánh
rừng thưa thớt, nhiều loài muông thú dần bị cạn kiệt như các loài chim, khỉ
2.1.1.5. Cơ sở phục vụ du lịch
Cơ sở vật chất phục vụ du lịch còn rất đơn giản, chưa có hệ thống cơ sở
nhà nghỉ hay khách sạn, nên du khách chỉ đến đây trong ngày và quay lên thị
xã Bắc Giang để nghỉ. Đây là vấn đề cần quan tâmvì không những nó làm ảnh
hưởng tới doanh thu du lịch mà còn mất đi tính hấp dẫn của toàn vùng.
20

NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
2.1.1.6. Công tác giữ gìn vệ sinh môi trường
Công tác giữ gìn vệ sinh môi trường ở đây chưa được quan tâm đúng
mức. Tại khu du lịch Suối Mỡ những đàn gia súc nhất là đàn trâu bò vẫn được
thả tự do gây ô nhiễm lớn về mặt môi trường; không đảm bảo an toàn giao
thông cho du khách làm mât đi vẻ đẹp mỹ quan của khu du lịch; các rác thải
sinh hoạt vất bừa bãi không có sự thu gom thường xuyên, không có sự tuyên
truyền hướng dẫn cho du khách, ngay cả việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu
về vệ sinh cho du khách cũng không có. Những điều đó đã làm ảnh hưỏng
không ít đến môi trường, gây bất tiện, phiền hà cho du khách. Đặc biệt hiện
nay môi trường (nguồn sinh thuỷ) của Suối Mỡ bị xuống cấp trầm trọng, đã
làm giảm đi vẻ đẹp sẵn có của các thác nước uốn lượn, các bồn tắm to nhỏ
khác nhau mà tự nhiên đã tạo nên cho Suối Mỡ.
Lực lượng lao động để làm các công việc như tập kết, thu gom rác
thường xuyên, hay hướng dẫn du khách hầu như không có do Suối Mỡ chưa
thực sự trở thành khu du lịch.
2.1.1.7. Đánh giá chung về các vấn đề môi trường khu du lịch Suối Mỡ
Với vị trí thuận lợi trong giao lưu (khách từ Hà Nội đi lên, từ Lạng Sơn
đi xuống, từ Quảng Ninh Phú Thọ đến cũng rất thuận lợi), với các điều kiện
tự nhiên, tài nguyên du lịch, Suối Mỡ sẽ là điểm du lịch thăm quan, vui chơi,
giải trí và nghỉ cuối tuần hấp dẫn nếu được quan tâm và đầu tư đúng mức.
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật nhìn chung còn nghèo nàn,
chưa tương xứng với vai trò và vị trí của mội khu du lịch. Điều này phần nào
ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động trong vùng.
Môi trường khu vực nhìn chung vẫn giữ được vẻ tự nhiên của nó, vấn
đề ô nhiễm chưa nhiêm trọng. Tuy nhiên nạn phá rừng lấy gỗ của dân địa
phương đang làm mất dần tính hoang sơ thiên nhiên, mất dần những giống
thú quý và có nguy cơ gây xói lở các sườn núi bao quanh khu du lịch.
21
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Khách đến khu du lịch hiện nay chủ yếu là khách nội địa tới tham gia
vào các lễ hội và tham quan thắng cảnh. Lượng khách lưu trú hầu như chưa có
do vậy doanh thu ở du lịch là không đáng kể hơn nữa chưa có các sản phẩm
du lịch đặc trưng của vùng. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với quy hoạch là
nghiên cứu đề xuất các sản phẩm du lịch đặc thù độc đáo và phù hợp với điều
kiện tài nguyên du lịch của khu du lịch nhằm tạo sự hấp dẫn và tính hiệu quả
trong kinh doanh của khu vực.
2.1.2. Hiện trạng quản lý môi trường.
Năm 2002 Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh đã phê duyệt tại quyết định số
620. /QĐ - CT về việc đầu tư xây dựng hạ tầng Suối Mỡ với tổng mức đầu tư
12 tỷ đồng với các hạng mục công trình như: nâng cấp đường vào Suối Mỡ,
làm đường giao thông nội bộ khu vực Suối Mỡ, làm đường bộ ven suối từ
Đền Trung lên Đền Thượng, kè mái đảo Đền Trung, tạo hồ xây bể tắm, các
hạng mục công trình đang được thi công đúng tiến độ. Đến nay khối lượng
công trình hoàn thành tương đương với số vốn khoảng 5 tỷ đồng. Việc đầu tư
cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch Suối Mỡ hiện đang là nguồn vốn của nhà
nước. Các hạng mục công trình đang dần được hoàn thành đưa vào khai thác,
sử dụng và bảo quản nhưng chưa thành lập được tổ chức quản lý, trùng tu,
bảo dưỡng. Lượng khách du lịch ngày càng đông, các dịch vụ tối thiểu đã
cũng đã được hình thành nhất là vào những ngày lễ hội. Song việc tổ chức các
dịch vụ bán hàng vẫn mang tính tự phát, manh mún, chưa có trật tự , chưa
đảm bảo văn minh thương mại. Công tác quản lý hiện nay do xã Nghĩa
Phương tổ chức cũng mới dừng lại ở việc thu phí, chưa có định hướng, chiến
lược cho việc tổ chức quản lý toàn khu du lịch, chưa có sự quản lý và tổ chức
thống nhất ( ví dụ rừng lại do lâm trường Lục Nam quản lý, việc khai thác
chưa gắn với bảo vệ môi trường ). Việc đầu tư xây dựng các dịch vụ phục vụ
như nhà hàng ăn uống, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí còn chậm. Do vậy chưa
22
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
đáp ứng nhu cầu tối thiểu của du khách, đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá

trình phát triển du lịch của khu Suối Mỡ.
Là khu du lịch sinh thái thì việc giữ gìn cảnh quan môi trường là hết
sức quan trọng, là nơi con người hoà nhập với thiên nhiên, với môi trường
bền vững, với nền văn hoá bản địa sâu sắc. Nhưng ở đây chất lượng sản
phẩm du lịch còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách tham quan du
lịch, chưa có sức cạnh tranh trong khu vực. Môi trường sinh thái khu vực bị
đe doạ.
Công tác giữ vệ sinh môi trường chưa được quan tâm đúng mức.
Không có nhân viên thu gom rác, rác thải sinh hoạt vất bừa bãi không có sự
thu gom thường xuyên. Không có sự hướng dẫn, tuyên truyền cho du khách.
Lực lượng lao động trong nghành du lịch có thể coi như không có.
2.2. Xác định khả năng tải du lịch của tuyến đường mòn thiên nhiên từ
đền Trung lên đền Thượng dọc theo suối ở khu du lịch Suối Mỡ - Bắc
Giang
Hoạt động du lịch ở Suối Mỡ xảy ra chủ yếu ở trên tuyến đường từ đền
Trung lên đền Thượng dọc theo suối.
2.2.1. Xác định khả năng tải vật lý
a. Các thông số cơ bản để xác định khả năng tải vật lý (PCC)
- Đây là tuyến đường mòn chỉ đáp ứng một dòng du khách song do
đường đi và về đều trên tuyến đường này nên dòng du khách là 2 chiều.
- Chiều dài tuyến đường này là: 640 m.
- Một du khách cần một đoạn đường dài 1 m.
- Khoảng cách giữa các nhóm du khách là 50m (qua phỏng vấn nhu cầu
của du khách).
23
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
- Số lượng du khách của đoàn đông nhất là 25 người(để đảm bảo nghe
được thuyết minh).
- Thời gian đi hết tuyến đường này là 30 phút.
- Thời gian mở cửa: 7 - 17 h. Vậy thời gian du khách có thể tham quan

một ngày la 10 giờ.
b. Tính khả năng tải vật lý
Mỗi người cần 1 m chiều dài đường như vậy 1 nhóm du khách cần
nhiều nhất 25 m đường. Khoảng cách giữa các nhóm là 50 m.
Gọi x là số nhóm tối đa có thể cùng một lúc trên con đường, ta có:
x × 25 + (x -1) × 50 = 640
x = 9 nhóm.
Vì đi về cùng trên một con đường hẹp nên số nhóm thực tế giảm đi
50% còn lại 4,5 nhóm
Thời gian mở cửa là 10 giờ/ ngày. Mỗi một lần thăm quan mất 30 phút.
Vậy một ngày một người có thể thăm khu vực này 20 lần.
Do đó PCC = 4,5× 25× 20 = 2250 lần thăm quan/ngày hay du
khách/ngày.
2.2.2. Xác định khả năng tải thực(RCC)
a. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tải thực của tuyến đường
- Số giờ nắng: Dọc theo tuyến đường này cây cối không nhiều, có nhiều
chỗ không có cây. Vào những ngày nắng to gây khó khăn cho sự đi lại của du
khách. Vì vậy ta có thể coi số giờ chiếu nắng là nhân tố giới hạn cho khả năng
tải du lịch của tuyến đường. Nhưng chỉ số giờ nắng to trong ngay nắng trong
mùa hè (các tháng 4, 5, 6, 7) mới gây khó khăn cho du khách vì vậy ta chỉ
tính số giờ chiếu nắng to trong mùa hè mới là nhân tố giới hạn.
24
NguyÔn ThÞ Thanh H»ng Kho¸ luËn tèt nghiÖp
- Số ngày mưa: Toàn bộ tuyến đường đều được đổ bê tông hoặc làm
bậc bằng bê tông nhưng do thời gian và hạn chế của công tác vệ sinh nên
nhiều chỗ trên tuyến đường (đặc biệt là các bậc bê tông) rất trơn gây khó khăn
cho sự đi lại của du khách. Ta có thể coi số ngày mưa là nhân tố giới hạn cho
khả năng tải du lịch của tuyến đường.
- Mức độ khó khăn khi tiếp cận: Mặc dù trên toàn bộ tuyến đường đều
là bê tông hoặc bậc bằng bê tông nhưng nhiều đoạn có độ dốc lớn gây trở ngại

cho sự đi lại của du khách. Đây là nhân tố làm giảm khẳ năng tải du lịch của
tuyến đường. Để đánh giá mức độ khó khăn khi tiếp cận ta sử dụng bảng 2.
Bảng: Mức độ khó khăn khi tiếp cận của các loại đường mòn thiên
nhiên:
Độ dốc Bậc đá Đường bê tông
< 10
0
Không khó khăn Không khó khăn
10
0
- 20
0
Khó khăn Khó khăn
> 20
0
Rất khó khăn Khó khăn
Khi tính mức độ khó khăn ta đặt trọng số 1 cho mức độ rất khó khăn và
0,5 cho mức độ khó khăn (Ngô Thị Kim Yến -Khoá luận tốt nghiệp khoa Môi
Trường Hà Nội năm 2000).
b. Tính khả năng tải thực của tuyến đường
Trong 10 giờ mở cửa một ngày(7h - 17h) thì chỉ có 6 giờ ( 10h - 16h)
nắng gây khó khăn cho du khách.
Do vậy: Cf
1
=
36510
3046
×
××
= 19,72%.

Tháng 2 và tháng 3 là hai tháng có mưa phùn gây khó khăn cho sự đi
lại của du khách vậy:
25

×