Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Cơ sở địa lý cho định hướng bảo vệ môi trường khu vực di sản thiên nhiên vịnh hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.48 KB, 22 trang )

Cơ sở địa lý cho định hướng bảo vệ môi trường
khu vực di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh
Đặng Thị Ngọc
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS Chuyên ngành: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường
Mã số: 60 85 15
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Cao Huần
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Phân tích, đánh giá tổng hợp các điều kiện điạ lý và tai biến
thiên nhiên trong khu vực di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long, Tỉnh Quảng
Ninh. Khảo sát hiện trạng môi trường và các nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường khu vực di sản Vịnh Hạ Long. Đề xuất đinh hướng và mô ̣t số gi ải
̣
pháp bảo vê ̣ môi trường ph ục vụ bảo tồn khu vực di sản thiên nhiên Vịnh
Hạ Long
Keywords: Vịnh Hạ long; Bảo vệ môi trường; Di sản thiên nhiên;
Quảng Ninh

Content
Vịnh Hạ Long là một trong những vịnh biển đẹp nhất của Việt Nam, được
UNESCO hai lần tôn vinh là di sản thiên nhiên thế giới. Vùng biển Vịnh Hạ Long có vị
trí chiến lược vơ cùng quan trọng đối với an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế xã hội
của khu vực Vịnh Bắc Bộ - cửa ngõ giao lưu lớn của Việt Nam ra thế giới.
Với diện tích 1553km2 bao gồm 1969 hịn đảo, trong đó 90% là đảo đá vơi, địa
hình là đảo, núi xen kẽ giữa các trũng biển, Vịnh Hạ Long có các giá trị ngoại hạng về
cảnh quan và địa chất, địa mạo. Nằm ở trung tâm của khu vực có nhiều yếu tố đồng dạng
bao gồm Vịnh Bái Tử Long phía đơng bắc, quần đảo Cát Bà với Vịnh Cát Bà và Vịnh
Lan Hạ phía tây nam, Vịnh Hạ Long hội tụ những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành
kinh tế du lịch đa dạng (nghiên cứu khoa học, tham quan ngắm cảnh, tắm biển, bơi
thuyền, thả dù, câu cá giải trí,..). Một số đảo có bãi biển đẹp, phát triển nhiều rạn san hô,




có khả năng xây dựng những khu bảo tồn thiên nhiên, công viên sinh thái phục vụ phát
triển du lịch, nghỉ dưỡng.
Bên cạnh đặc điểm là vịnh kín ít, chịu tác động của sóng gió, Vịnh Hạ Long cũng
có hệ thống luồng lạch tự nhiên dày đặc và cửa sông ít bị bồi lắng cho phép xây dựng hệ
thống giao thông cảng biển lớn bên cạnh cảng nước sâu Cái Lân (Hạ Long) và Cửa Ơng
(Cẩm Phả). Khơng những thế vùng biển vinh Ha ̣ Long còn là một ngư trường quan trọng
̣
của nhân dân địa phương và có nhiều triển vọng khoáng sản đáy biển như: sa khoáng, vật
liệu xây dựng,…
Đây là những điều kiện thuận lợi rất căn bản để thúc đẩy phát triển kinh tế , văn
hóa, song cũng dự báo những mâu thuẫn gay gắt trong việc lựa chọn hướng phát triển
vùng trên quan điểm phát triển bền vững: Mâu thuẫn giữa lợi ích sản xuất thủy hải sản
với phát triển du lịch, mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế đô thị với bảo tồn phát huy giá trị
di sản, bảo vệ môi trường. Các hoạt động nhân sinh như: khai thác khống sản, giao
thơng vận tải, đánh bắt chế biến hải sản, nuôi trồng hải sản…đang ngày càng ảnh hưởng
tới môi trường, gây ô nhiễm mơi trường, suy thối cảnh quan và tài ngun vùng biển
Vịnh Hạ Long.
Vì vậy, việc điều tra, nghiên cứu, đánh giá và dự báo ô nhiễm gây tổn thương môi
trường góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho sử dụng bền vững tài nguyên vùng Vịnh
Hạ Long là vấn đề quan trọng và cấp thiết . Đề tà i “Cơ sở địa lý cho đinh hướng bảo vệ
̣
môi trường khu vực di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” đươ ̣c đề xuấ t
và thực hiện với mong muốn bổ sung các cơ sở khoa học và thực tiễn thiết thực trợ giúp
các nhà quản lý có đượ c cái nhìn toàn diện , đúng đắ n , từ đó đưa ra những định hướng và
giải pháp hợp lý cho viê ̣c bảo vệ môi trường vùng di sản vinh Ha ̣ Long .
̣
Mục tiêu nghiên cứu
Xác lập cơ sở khoa học dựa trên kết quả đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên


,

kinh tế - xã hội và các vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế, đề xuất định
hướng và các giải pháp bảo vệ môi trường khu vực di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá tổng hợp các điều kiện điạ lý và tai biến thiên nhiên trong
khu vực nghiên cứu;


- Phân tích, đánh giá hiện trạng mơi trường vùng Vịnh Hạ Long;
- Phân tích các ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường Vịnh Hạ Long;
- Phân tích quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; các
chính sách về phát triển kinh tế - xã hội trong mối liên quan với môi trường và tai biến
thiên nhiên;
- Xác lập các luận cứ khoa học;
- Đề xuất đinh hướng và mô ̣t số giải pháp bảo vê ̣ môi trường phục vụ bảo tồn vùng
̣
di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Chủ yếu giới hạn trên địa bàn thành phố Hạ Long và thị xã
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh thuộc phạm vi vùng di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long (bao
gồm vùng lõi, vùng đệm và vùng chuyển tiếp)
- Phạm vi khoa học : Đề tài tập trung nghiên cứu , xác lâ ̣p cơ sở khoa ho ̣c cho đinh
̣
hướng bảo vê ̣ môi trường phu ̣c vu ̣ bảo tồn vùng di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long dựa
trên cơ sở đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và diễn biến môi trường trong
khu vực nghiên cứu
Cơ sở dữ liệu
- Các tài liệu, cơng trình nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn có liên quan

đến hướng nghiên cứu của đề tài.
- Các tài liệu, công trinh về khu vực di sản thiên nhiên Vinh Ha ̣ Long : Các số liệu
̣
̀
thống kê của thành phố Ha ̣ Long , thị xã Cẩm Phả và tỉnh Quảng Ninh ; Các tài liệu về
điều kiện tự nhiên , tài nguyên thiên nhiên ; Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội năm
2010 của thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả.
- Kết quả quan trắc môi trường tỉnh Quảng Ninh năm 2010 và năm 2011 của Sở
Tài nguyên & Mơi trường tỉnh Quảng Ninh.
- Trong q trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các tư liệu bản đồ: bản đồ Địa
mạo, bản đồ Đất, bản đồ hiện trạng sử dụng Đất của tỉnh Quảng Ninh thuộc nghiên cứu
của Dự án “Quy hoạch bảo vệ môi trường vùng Hạ Long - Cẩm Phả - Yên Hưng đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020” (Nguyễn Cao Huần & nnk); Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất dải ven biển Hạ Long - Cẩm Phả - Hoành Bồ năm 2010 của Dự án “Nghiên cứu
biến động sử dụng đất bằng ảnh vệ tinh phục vụ cho việc bảo vệ môi trường tại Vịnh Hạ
Long - Việt Nam” (Nguyễn Cao Huần & nnk, 2011)


- Kết quả khảo sát thực địa của tác giả về điề u kiê ̣n tự nhiên , kinh tế xã hô ̣i và hiê ̣n
trạng môi trường của Vịnh Hạ Long.
Cơ sở lý luận về tiếp cận địa lý tổng hợp trong tổ chức không gian phát triển kinh tế và
bảo vệ môi trường khu vực di sản Vịnh Hạ Long
a) Cơ sở lý luận về di sản thiên nhiên
Theo Công ước di sản thế giới, di sản thiên nhiên là:
- Các đặc điểm tự nhiên bao gồm các hoạt động kiến tạo vật lý hoặc sinh học hoặc
các nhóm hoạt động kiến tạo có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm thẩm mỹ hoặc
khoa học.
- Các hoạt động kiến tạo địa chất hoặc địa lý tự nhiên và các khu vực có ranh giới
được xác định chính xác tạo thành một mơi trường sống của các lồi động thực vật đang
bị đe dọa có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm khoa học hoặc bảo tồn.

Để thực hiện quản lý, khu vực di sản được phân thành các vùng chức năng như
sau:
Vùng lõi: Là khu vực ưu tiên cho bảo tồn đa dạng sinh học, giám sát các hệ sinh
thái, cho phép các hoạt động nghiên cứu, giáo dục có thể triển khai không ảnh hưởng tới
đa dạng sinh học
Vùng đệm: Là những vùng xác định ranh giới rõ ràng, nằm ngoài ranh giới các di
sản, được quản lý để nâng cao giá trị bảo tồn di sản và của chính vùng đệm đồng thời
mang lại lợi ích về kinh tế cho nhân dân sống quanh di sản
Vùng chuyển tiếp: còn được gọi là vùng phát triển, là vùng được phép phát triển
các hoạt động kinh tế theo chiến lược kinh tế - xã hội của địa phương nhưng phải phù
hợp với mục tiêu bảo vệ di sản và môi trường khu vực lân cận
b) Phân vùng chức năng di sản Vịnh Hạ Long
Theo quyết định của UNESCO, khu vực di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long được
phân thành các vùng chức năng như sau:
- Vùng bảo vệ tuyệt đối (vùng lõi di sản Vịnh Hạ Long): Là khu vực lõi của di
sản Vịnh Hạ Long, được giới hạn bởi đảo Cống Tây, hang Đầu Gỗ và hồ Ba Hầm, có
diện tích 434 km2 (gồm 775 hòn đảo). Trong khu vực này, có khu bảo tồn đặc biệt được
giới hạn bởi 2 luồng tàu: Thẻ Vàng và Hịn Một. Việc phân đơi khu vực này trong phạm
vi khu bảo tồn tuyệt đối sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý chặt chẽ di sản, quản lý được
luồng tàu ra vào vịnh tốt hơn.


- Khu vực vùng đệm: là dải bao quanh khu vực trung tâm, kéo theo hướng tây
bắc, đường bờ biển của vịnh được xác định theo đường 18, từ kho chứa dầu B12 đến Km
số 11 tại thị xã Cẩm Phả, chiều rộng của khu vực đệm từ 5 - 7 km tính từ khu vực trung
tâm. Đan xen trong khu vực đệm cịn có các khu vực bảo tồn sinh thái, bảo tồn văn hóa,
di tích lịch sử, di chỉ khảo cổ.
- Khu vực phát triển:
+ Vùng phát triển công nghiệp: Khu vực khai thác than, luyện thép: Cẩm Phả; Khu
vực sản xuất vật liệu xây dựng: xi măng, gạch Giếng Đáy; Khu công nghiệp tập trung Cái

Lân và Đơng Cửa Lục; Các xí nghiệp, nhà máy nhỏ nằm cạnh khu dân cư, cơ quan trong
thành phố và thị xã
+ Vùng phát triển cảng: Cảng chuyên dùng: Nam Cầu Trắng, Cửa Lục, Hịn Nét,
Cửa Ơng; Cảng hành khách, du lịch: Hồng Gai, Vũng Đục, Hùng Thắng, và một số bến
tàu du lịch thuộc các đảo lớn nhỏ trên vịnh và ven bờ.
+ Vùng phát triển du lịch: Hùng Thắng, Bãi Cháy, Hồng Gai, Vũng Đục, vịnh Hạ
Long
+ Vùng phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản: dọc theo các bãi triều, vùng rừng
ngập mặn.
+ Vùng phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng: thuộc đô thị cũ thuộc thành phố Hạ
Long trải dài từ Bãi Cháy, Hòn Gai (cũ) đến cột 8 với khoảng 45 vạn dân (2010). Đây là
khu công nghiệp, du lịch, chế biến thủy sản, than, vật liệu xây dựng, dân cư và dịch vụ đô
thị. Khu vực này vừa là cơ sở quan trọng thúc đẩy phát triển nhưng đồng thời là khu vực
đã và đang có nguy cơ gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường vịnh Hạ Long.
c) Tiếp cận địa lý tổng hợp trong quy hoạch không gian phát triển kinh tế và bảo
vệ môi trường
Tổ chức lãnh thổ được coi như một trong những lĩnh vực quan trọng của địa lý học
phục vụ thực tiễn phát triển kinh tế. Để tiến hành nghiên cứu tổ chức lãnh thổ phải có sự
phân tích những phân dị địa lý nhằm xác định các cấu trúc không gian (cấu trúc lãnh thổ),
các mối quan hệ lãnh thổ, sự tác động qua lại với các cấu trúc không gian thành phần để
nhận dạng một không gian tổng quát. Tiếp cận địa lý (Tiếp cận địa lý tổng hợp) cụ thể
hóa tiếp cận tổng hợp và hệ thống theo khía cạnh tính tổng hợp và tính tương hỗ khi
nghiên cứu các đối tượng theo không gian. Tiếp cận này rất đặc thù cho hoạch định
không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường của khu vực nghiên cứu.
Tiếp cận địa lý với tính khơng gian và thời gian có ý nghĩa lớn đối với mục tiêu
của đề tài khi các yếu tố, hiện tượng tự nhiên được định vị theo không gian rõ ràng, cho


phép phát hiện quy luật phân bố các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội và thể hiện chúng
trên các bản đồ chuyên đề và tổng hợp, xác định sự thay đổi trong không gian và diễn

biến theo thời gian của các dạng tài nguyên và môi trường, đồng thời xác định các giải
pháp khai thác hợp lý. Hiện nay, quan điểm tiếp cận này được vận dụng và cụ thể hố
bằng cơng nghệ GIS.
Kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở các số liệu quan trắc môi trường, số liệu khảo sát thực địa và các tài
liệu đã công bố, quá trình nghiên cứu luận văn đã thu được các kết quả sau:
1. Phân tích vị trí địa lý, đặc điểm điều kiện tự nhiên và các giá trị độc đáo của
Vịnh Hạ Long để làm rõ những tiềm năng và điều kiện thuận lợi của Vịnh Hạ Long đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội; Phân tích hiện trạng phát triển kinh - xã hội của khu vực
Hạ Long - Cẩm Phả;
2. Phân vùng cảnh quan khu vực di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long
Khu vực Hạ Long - Cẩm Phả là nơi có cảnh quan tương đối đa dạng. Do địa hình
phân hóa rất rõ ràng từ đồi núi xuống đến dải đồng bằng hẹp đến các bãi triều và vùng
Vịnh, biển nên cảnh quan cũng có sự phân hóa rõ ràng theo dải từ lục địa ra biển.
Khu vực Hạ Long - Cẩm Phả gồm dạng 57 dạng cảnh quan, thuộc 19 nhóm dạng
cảnh quan sau :
Nhóm dạng cảnh quan sườn xâm thực đổ lở trên địa hình núi thấp cấu tạo bởi đá
trầm tích hạt thơ: Chiếm diện tích nhỏ nằm ở tây bắc thị xã Cẩm Phả, đỉnh cao nhất là
648m, đất feralit mùn độ dốc >35 độ. Có dạng cảnh quan duy nhất là NTB1 với thảm
thực vật ở đây là rừng thứ sinh nghèo với ưu thế là các loài cây họ Dẻ, Long não, Hạt
trần… Với đặc điểm trên, nhóm dạng cảnh quan này có chức năng chính là phịng hộ, bảo
tồn rừng.
Nhóm dạng cảnh quan sườn bóc mịn trên địa hình núi thấp tạo phân thủy cấu tạo
bởi đá trầm tích hạt thơ: bao gồm các dạng cảnh quan NT1, NT2. Ngoài thảm thực vật
rừng thứ sinh nghèo (NT1) cịn có thảm thực vật cây bụi, trảng cỏ thứ sinh với độ dốc 30
độ do đó q trình rửa trôi và nguy cơ tại biến đổ lở diễn ra mạnh.
Nhóm dạng cảnh quan sườn bóc mịn, đổ lở trên địa hình núi thấp cấu tạo bởi
trầm tích hạt thô: bao gồm các dạng cảnh quan NT3(rừng thứ sinh nghèo) và NT4(cây
bụi, trảng cỏ). Thổ nhưỡng là đất Fq - feralit vàng nhạt trên đá cát bột kết với độ dốc >35
độ, thành phần cơ giới thịt nhẹ.

Nhóm dạng cảnh quan sườn dạng vịm trên địa hình núi thấp cấu tạo bởi trầm
tích hạt thơ: các dạng cảnh quan NT5, NT6, NT7. Lớp phủ thực vật là rừng thứ sinh


nghèo, rừng trồng, cây bụi trảng cỏ trên đất feralit vàng nhạt độ dốc 15 – 25 độ
Nhóm dạng cảnh quan sườn bóc mịn, xâm thực trên địa hình núi thấp cấu tạo bởi
đá trầm tích hạt thơ: các dạng cảnh quan là NT8, NT9, chủ yếu ở Việt Hưng và Đại Yên,
lớp phủ thực vật rừng thứ sinh nghèo và rừng trồng rất phát triển, có tỷ lệ che phủ cao.
Nhóm dạng cảnh quan sườn bóc mịn, kiến trúc, đơn nghiêng trên núi thấp cấu
tạo bởi trầm tích hạt thô: các dạng cảnh quan là NT10, NT11, NT12, NT13, có cảnh
quan NT13 là cảnh quan khai thác than với địa hình và thảm thực vật bị phá hủy, nền đất
bị xáo trộn.
Nhóm dạng cảnh quan sườn rửa lũ, đổ lở trên núi thấp cấu tạo bởi đá vôi: NT14
bao gồm phần lớn diện tích khối núi đá vơi Quang Hanh, có vị trí gần nhà máy xi măng
Cẩm Phả, đang bị khai thác làm nguyên liệu cho hoạt động sản xuất xi măng do đó cần có
biện pháp giữ gìn và bảo tồn.
Nhóm dạng cảnh quan sườn rửa lũ, đổ lở trên địa hình núi thấp, cấu tạo bởi đá
vôi: gồm hai dạng cảnh quan là ĐN1, ĐN2, trong đó cảnh quan ĐN1 là các đảo đá vơi
trên biển ven bờ, cần phải bảo vệ nghiêm ngặt để tránh hoạt động khai thác vật liệu xây
dựng ,. Cảnh quan ĐN2 cũng là cảnh quan khai thác vật liệu xây dựng.
Nhóm dạng cảnh quan sườn xâm thực, rửa trơi, lở trên địa hình đồi núi thấp, cấu
tạo bởi trầm tích hạt thô: các dạng cảnh quan là ĐN3, ĐN4, ĐN5, ĐN6, Q 1, Q2. Địa
hình trung bình từ 100-250 m, cảnh quan ĐN6 là cảnh quan khai thác than gây ra nhiều
vấn đề môi trường, làm ảnh hưởng nhiều tới các quần cư xung quanh.
Nhóm dạng cảnh quan sườn xâm thực rửa trơi trên địa hình đồi trung bình cấu
tạo bởi trầm tích hạt thơ: bao gồm các dạng cảnh quan Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, Đ5, Q4, Q5. Lớp
phủ thực vật là rừng thứ sinh nghèo, rừng trồng, cây trồng hàng năm và cây trồng nhân
tác khác. Dạng cảnh quan Đ4 tại khu vực Bãi Cháy là trung tâm phát triển du lịch và kinh
tế. Khu vực có dạng cảnh quan Q5 là khu vực tập trung dan cư đô thị đơng đúc, là trung
tâm kinh tế - chính trị với cơ sở hạ tầng tương đối hồn chỉnh.

Nhóm dạng cảnh quan sườn xâm thực rửa trơi trên địa hình đồi thấp cấu tạo bởi
trầm tích hạt thơ: các dạng cảnh quan Đ1, Đ2, Đ3 chiếm diện tích khơng đáng kể, chủ
yếu là cảnh quan Q5.
Nhóm dạng cảnh quan thung lũng kiến tạo xâm thực: bao gồm các dạng cảnh quan
TL1, TL2, TL3, TL4, Q6, H. Lớp phủ thực vật đa dạng gồm : Rừng thứ sinh nghèo, rừng
trồng, trảng cỏ, cây bụi và cây trồng nhân tác khác trên lớp thổ nhưỡng là đất dốc tụ (D)
Nhóm dạng cảnh quan thung lũng Karst: chỉ có dạng cảnh quan quần cư đơ thị
Q7, địa hình dài hẹp, nằm xen giữa khối núi đá vơi Quang Hanh.
Nhóm dạng cảnh quan đồng bằng gị thoải cấu tạo bởi trầm tích biển:các dạng
cảnh quan ĐB1, ĐB2, ĐB3, Q8, Q9. Lớp phủ thực vật là rừng trồng, cây bụi, trảng cỏ,


cây hàng năm và cây trồng nhân tác khác, lớp phủ thổ nhưỡng là đất phù sa.
Nhóm dạng cảnh quan đồng bằng bằng phẳng, cấu tạo bởi trầm tích sơng:có dạng
cảnh quan Q8 và ĐB4 là nơi tập trung dân cư nơng thơn và có các hoạt động ni trồng
thủy sản.
Nhóm dạng cảnh quan đồng bằng hơi trũng cấu tạo bởi trầm tích sơng:các dạng
cảnh quan là Q10, Q11, ĐB4, ĐB5, có địa hình phẳng nên là nơi tập trung dân cư. Đặc
biệt có cảnh quan rừng ngập mặn tại bãi bồi sơng Diễn Vọng, là nơi có hệ sinh thái tương
đối phong phú và đa dạng.
Nhóm dạng cảnh quan đồng bằng ngập triều cấu tạo bởi trầm tích biển :bao gồm
dạng cảnh quan quần cư đô thị và cây trồng hàng năm (ĐB6, Q12)
Nhóm dạng cảnh quan bãi triều cầu tạo bởi trầm tích biển :bao gồm các dạng
cảnh quan Q13, Q14, ĐB7, ĐB8. Thổ nhưỡng là đất mặn với lớp phủ thực vật là rừng
ngập mặn( ĐB7), ngoài ra cịn có lớp phủ thực vật là cây trồng nhân tác tại các quần cư
nông thôn và quần cư đơ thị.
Nhóm dạng cảnh quan đáy Vịnh và lạch tích bùn cát cấu tạo bởi trầm tích biển:
dạng cảnh quan duy nhất là lạch nước (LT), đáy tích tụ nhiều bùn cát, nhập nước thường
xuyên.
3. Phân tích các nguyên nhân chính gây ơ nhiễm mơi trường trong khu vực: hoạt

động khai thác than, hoạt động cảng biển và giao thông thủy, hoạt động du lịch, dịch vụ,
hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thuy sản, hoạt động phát triển đô thị;
4. Phân tích hiện trạng, diễn biến mơi trường thơng qua các chỉ tiêu về chất lượng
môi trường nước, môi trường đất, mơi trường khơng khí, chất thải rắn và sự suy giảm đa
dạng sinh học; và hiện trạng tai biến thiên nhiên và rủi ro môi trường
5. Dự báo được xu hướng biến đổi các vấn đề môi trường trong khu vực Hạ Long Cẩm Phả
a) Dự báo khối lượng chất thải rắn đô thị
 Thành phố Hạ Long
- Rác thải sinh hoạt: Theo số liệu thống kê năm 2010 của cục thống kê thì năm
2010 thành phố Hạ Long có số dân là 226239 người với mật độ dân số là 825 người/km2,
đây là khu vực tập trung đông dân cư nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Với tốc độ phát
sinh chất thải rắn theo đầu người là 0.95kg/người/ngày thì lượng chất thải rắn trên địa
bàn thành phố trong tương lai sẽ rất lớn.
- Rác thải công nghiệp: Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hạ
Long đến 2020, diện tích đất dành cho khu công nghiệp và các dự án khu công nghiệp sẽ


tăng, do đó lượng chất thải rắn cơng nghiệp cũng sẽ tăng. Kết quả dự báo cụ thể cho các
giai đoạn 2010, 2015 và 2020 được thể hiện trên bảng 3.13.
- Rác thải thương mại, du lịch, công cộng: Chất thải rắn phát sinh từ thương mại,
dịch vụ du lịch được ước tính từ lượng chất thải rắn sinh hoạt.
 Thị xã Cẩm Phả
- Rác thải sinh hoạt: Dân số của thị xã Cẩm Phả tính đến năm 2010 là 176005
người với mật độ dân số là 517 người/km2. Tốc độ phát sịnh chất thải rắn theo đầu người
trong ngày đêm là 0,93 kg/người/ngày. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa
bàn được dự báo dựa trên cơ sở tốc độ tăng dân số của đô thị từ đó có được kết quả dự
báo chất lượng chất thải rắn (bảng 3.15).
- Rác thải công nghiệp: Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thị xã Cẩm Phả
đến 2010, 2020 diện tích đẩt dành cho khu cơng nghiệp và các dự án khu công nghiệp
ngày càng tăng, do đó lượng chất thải rắn cơng nghiệp cũng sẽ tăng.

- Rác thải thương mại, du lịch, công cộng: Chất thải rắn phát sinh từ thương mại,
dịch vụ du lịch được ước tính từ lượng chất thải rắn sinh hoạt. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của ngành thương mại, du lịch, lượng chất thải phát sinh từ nguồn này được dự
báo sẽ tăng mạnh.
b) Dự báo xu hướng biến đổi tài nguyên và môi trường nước
Trong thời gian tới năm 2020, môi trường nước của khu vực sẽ chịu những tác
động theo chiều hướng xấu đi. Môi trường nước mặt sẽ có nguy cơ bị bồi lắng dịng chảy,
ơ nhiễm môi trường nước, nguồn nước ngầm trong khu vực thì sẽ bị suy giảm cả về trữ
lượng và chất lượng, môi trường nước biển không những bị ô nhiễm mà cịn có nguy cơ
bồi lắng ven bờ.
Các nhân tố tác động làm môi trường nước biến đổi là do sức ép dân số của khu
vực lên môi trường, do các hoạt động cơng nghiệp, khai thác than, q trình đơ thị hóa,
xây dựng cơ sở hạ tầng,... Bên cạnh những nhân tố tác động tiêu cực đến môi trường
nước trong khu vực thì cũng có những nhân tố tác động tích cực đến mơi trường như: các
dự án vệ sinh mơi trường, các chính sách bảo vệ mơi trường, khoa học công nghệ,... Tuy
nhiên ảnh hưởng của các nhân tố trên chưa cân bằng được với những ảnh hưởng tiêu cực
đang tác động tới mơi trường, do đó cần có những biện pháp hiệu quả hơn để bảo vệ môi
trường nước trong khu vực.
c) Dự báo xu thế biến đổi mơi trường khơng khí
Trong giai đoạn sắp tới (năm 2020) mơi trường khơng khí của khu vực Hạ Long Cẩm Phả sẽ tồn tại những vấn đề quan trọng sau:


- Các khu vực như: khu vực nông thôn, đô thị, đường giao thơng sẽ bị suy thối
và ơ nhiễm khơng khí mạnh chủ yếu là do các hoạt động sản xuất công nghiệp, tập trung
dân cư, vận chuyển than.
- Khu vực khai thác than, khu vực bãi rác, khu cơng nghiệp có mức độ ơ nhiễm
cao do lượng khí thải và rác thải rắn thải vào môi trường rất độc hại.
d) Dự báo biến đổi môi trường vùng khai thác than
 Dự báo những biến động dạng địa hình
Đến năm 2020 vùng Cẩm Phả cần phải đào, bốc, vận chuyển và đổ đi lượng đất đá

thải là 500.000.000 m3. Trong khi đó các bãi thải được thiết kế có tiềm năng như sau:
Bãi cọc 6: 36.636.000m3
Đông Cao Sơn: 136.000.000m3
Bãi thải trong: 8.5000.000m3
Như vậy, cịn một diện tích rất lớn để quy hoạch làm bãi thải rắn trong khai thác
than. Trung bình, để khai thác được 1 triệu tấn than lộ thiên cần bóc 5 triệu m3 đất đá, cịn
khai thác hầm lị chỉ cần bóc 0.75 triệu m3. Theo thời gian các bãi thải có khả năng dịch
chuyển thẳng đứng gây tai biến và biến động địa hình. Biến động địa hình chủ yếu là biến
động dương. Quá trình bồi lấp làm thay đổi địa hình, mạng lưới sơng, suối vẫn tiếp tục
nhưng với cường độ giảm dần.
 Xu thế biến đổi mơi trường khí và mơi trường nước do khai thác than
Các hoạt động khai thác, vận chuyển, sàng tuyển than,… sẽ phát tán chất ô nhiễm
làm tăng nguy cơ ơ nhiễm mơi trường khơng khí và mơi trường nước. Trữ lượng nước sẽ
giảm đi tương đối. Nếu khơng có sự thay đổi triệt để trong cơng nghệ khai thác và xử lý
môi trường cũng như quản lý môi trường chất thải sẽ tiếp tục bị phát tán vào môi trường
gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc
 Xu thế tai biến thiên nhiên vùng mỏ
Dự báo trong những năm tiếp theo, các tai biến môi trường liên quan đến khai thác
than sẽ tăng lên. Nguy cơ trước mắt là trượt các bờ mỏ độ sâu khai thác tăng dần, cấu trúc
địa chất, tính chất cơ lý của đất đá và điều kiện địa chất thủy văn thay đổi. Bên cạnh đó,
khả năng sụt lún gây mất ổn định các cơng trình xây dựng cũng sẽ tăng mạnh trong giai
đoạn đến năm 2020.
e) Dự báo sự biến đổi môi trường di sản Vịnh Hạ Long
 Xu hướng biến đổi đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học khu Di sản Thiên nhiên Thế giới vịnh Hạ Long bao gồm đa dạng


sinh học rừng và biển được bảo tồn nghiêm ngặt. Tuy nhiên, tình trạng đánh bắt thuỷ sản
bằng chất huỷ diệt, đánh bắt cá thể non, đánh cắp san hô vẫn diễn ra làm giảm đa dạng
sinh học khu Di sản Thiên nhiên Thế giới. Bên cạnh đó, độ đục của nước biển tăng cao

do ảnh hưởng của hoạt động trên vịnh và ven bờ làm cho san hô bị chết nhiều.
Trong thời gian qua, kết quả khảo sát về môi trường sinh thái của vịnh Hạ Long
cho thấy các rạn san hơ, nguồn lợi thủy sản, diện tích rừng ngập mặn ven bờ vịnh Hạ
Long đã bị suy giảm đáng kể. Hầu như khơng cịn san hơ ở vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử
Long. Các rạn san hô suy thoái kéo theo sự suy giảm đa dạng sinh học cũng như nguồn
lợi hải sản do nhiều loài cá khơng cịn bãi đẻ. Các rạn san hơ biến mất cũng đồng nghĩa
với việc chức năng chắn song tự nhiên của chúng khi có bão hoặc song thần khơng cịn.
Sự suy thoái của hệ sinh thái sẽ đặt các giống loài trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
 Xu hướng biến đổi môi trường nước
Trong 10 đến 20 năm tới, các q trình tự nhiên ở đây thay đổi khơng nhiều, ngoại
trừ tác động của dâng cao mực nước biển. Vịnh Hạ Long có độ mở trung bình, biên độ
thủy triều lớn, do đó khả năng đối lưu, trao đổi nước với vùng biển khơi tốt. Mặt khác
khả năng tàng trữ, lưu giữ các chất ô nhiễm thay đổi nhiều, tùy thuộc vào thành phần
trầm tích, mức độ đối lưu nước. Những vùng có trầm tích cát sạn, cát và đặc trưng bởi sự
trao đổi nước tốt thì có khả năng tự làm sạch, ít bị tổn thương. Những vùng có nhiều trầm
tích bùn, sét, bùn cát,... phân bố ở các cửa sơng và trong vịnh, nước đối lưu kém có khả
năng tàng trữ mạnh, chuyển hóa chất ơ nhiễm kém tức là khả năng tự làm sạch kém và
thường dễ bị tổn thương hơn. Do vậy trong các điều kiện khác như nhau, theo thời gian
vùng tự làm sạch tốt sẽ ít bị ơ nhiễm hơn vùng tự làm sạch kém.
Nếu không áp dụng các giải pháp quản lý và bảo vệ mơi trường tốt hơn hiện nay
thì có thể dự báo sơ bộ diễn biến môi trường vịnh Hạ Long như sau:
- Khối lượng chất thải, nước thải, chất thải rắn, rị rỉ xăng dầu... và chất ơ nhiễm
(kim loại, chất hữu cơ độc hại, rác thải,...) đổ vào mơi trường nước, trầm tích vịnh càng
tăng do khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế tăng mạnh (đặc biệt là nuôi trồng thủy
sản, du lịch, giao thông thủy, khu cơng nghiệp, đơ thị hóa…).
- Vùng ni trồng thủy sản ven bờ như cửa Lục, Hoàng Tân, ven đảo và vùng nuôi
cá lồng trong vịnh Hạ Long sẽ bị bồi lắng bởi chất thải nuôi trồng thủy sản và lắng đọng
trầm tích do đắp đập ao, đầm ni trồng thủy sản cản trở dòng chảy đối lưu nước, tăng
hàm lượng các chất dinh dưỡng trong vịnh, gây phú dưỡng, giảm oxy, tăng các gốc axit
(NO3, CO3, SO3) làm nhiệt độ nước biển tăng cao

- Mức độ ô nhiễm nước bởi dầu và ơ nhiễm trầm tích bởi PCBs, OCPs sẽ cao hơn
nhiều do mật độ và mức độ hoạt động của tàu, thuyền trên vịnh tăng mạnh. Đặc biệt khi


mở rộng cảng Cái Lân và cảng khu công nghiệp tại các vùng lân cận (ng Bí, Mạo Khê)
đi vào hoạt động thì nguồn xả thải dầu ra nước vịnh càng nhiều. Kết quả là mức độ ô
nhiễm dầu trong nước của vịnh càng tăng và có thể lan ra các vùng biển xung quanh vì
hoạt động dịng chảy và thủy triều trong vịnh rất mạnh.
- Mức độ nhiễm mặn tăng lên do tác động của dâng cao mực nước biển, đặc biệt là
vùng đất thấp ven sông, lạch tại cửa Lục, cửa Hồng Tân.
- Diện tích rừng ngập mặn ven vịnh ngày càng suy giảm, vì vậy mà nguy cơ ơ
nhiễm kim loại nặng trong nước và trầm tích sẽ xảy ra đối với các nguyên tố khác ngoài
Pb, As và Zn với cường độ lớn hơn.
6. Phân vùng môi trường và quản lý khu vực di sản vịnh Hạ Long
Các tiểu vùng môi trường khu vực Hạ Long - Cẩm Phả được đề xuất dựa trên cơ
sở đặc trưng về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội cũng như mức độ tác động
đến môi trường vịnh Hạ Long.
- Tiểu vùng bảo vệ nghiêm ngặt và du lịch sinh thái vịnh Hạ Long (C)
Đây là vùng lõi của di sản (theo UNESCO), vì vậy khu vực này cần phải được bảo
toàn nguyên vẹn, được quản lý và bảo vệ chặt chẽ để theo dõi diễn biến tự nhiên của các
loài động, thực vật, các hệ sinh thái thủy sinh tiêu biểu. Khu vực này chỉ cho phép thực
hiện các hoạt động du lịch, tham quan nghiên cứu, nghỉ dưỡng có sự quản lý chặt chẽ.
- Khu vực vùng đệm (B)
Khu vực này có chức năng bảo vệ di sản khỏi các tác động từ các hoạt động bên
ngoài khu vực di sản. Khu vực này bao gồm:
a) Tiểu vùng bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái ven bờ vịnh Hạ Long (B1)
Là vùng biển ven bờ kéo dài từ cây xăng dầu B12 Cái Dăm tới Km 11 thuộc xã
Quang Hanh (Cẩm Phả), nằm ngoài ranh giới khu vực vùng lõi.
 Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Đây là khu vực biển ven bờ, có hình dạng hẹp ngang, kéo dài dọc theo khu vực đất

liền của thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả. Khu vực có thể coi là hành lang ngăn
cách giữa vùng lõi của di sản và nguồn thải từ các hoạt động của khu vực đất liền. Trong
khu vực, có nhiều hịn đảo nhỏ với các vũng tạo điều kiện cho việc nuôi trồng thủy sản và
là nơi neo đậu của các tàu thuyền đánh cá. Hệ sinh thái tương đối đa dạng do có các bãi
bồi và rừng ngập mặn - là nơi cư trú của nhiều loại sinh vật. Khu vực có tiềm năng cho
phát triển du lịch, giao thơng vận tải biển, ngồi ra cịn có các dải cát ven bờ là nguồn
cung cấp vật liệu xây dựng lớn.


 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Cư dân sinh sống trong khu vực chủ yếu nuôi trồng, đánh bắt thủy sản hoặc kinh
doanh trên các nhà bè phục vụ khách du lịch. Dọc theo các phường Bạch Đằng, Hồng
Hải, Hồng Hà, các nhà bè mọc lên san sát, từ các nhà bè mục nát của dân vạn chài cho
đến các nhà hàng sơi động làm che mất tầm nhìn ra vịnh Hạ Long.
 Các vấn đề môi trường
Dải ven bờ vịnh Hạ Long nằm gần khu vực kinh tế sôi động nhất khu vực: Hoạt
động khai thác than, phát triển đô thị du lịch, phát triển các khu công nghiệp, cảng biển,...
Các hoạt động phát triển ở dải ven bờ có nguy cơ gây ơ nhiễm trước tiên là vùng biển ven
bờ.
Môi trường vịnh Hạ Long đang bị đe dọa, các hoạt động khai thác than, lấn biển,
nuôi trồng thủy hải sản... ngày càng diễn ra với chiều hướng gia tăng. Tại nhiều khu vực
ven bờ vịnh Hạ Long đã có những biểu hiện ơ nhiễm cục bộ do tăng lượng chất rắn lơ
lửng (TSS), giảm lượng oxy hòa tan (DO); nitrơrit và khuẩn gây bệnh ColiForm tại các
khu vực như Lán Bè, Vựng Đâng và cảng than ven bờ nam Cầu Trắng... đã gây độ đục
xấp xỉ hoặc vượt tiêu chuẩn cho phép. Đất đá bị rửa trôi từ khu vực khai thác than sẽ làm
đáy Vịnh Hạ Long bị bồi lấp ngày càng mạnh.
b) Tiểu vùng bảo tồn hệ sinh thái và phát triển đô thị, khu công nghiệp ven biển
Hạ Long - Cẩm Phả (B2)
Trải dài theo đường bờ biển nằm ở phía nam quốc lộ 18A
 Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

Các dạng địa hình chính trong khu vực là: Núi thấp, bóc mòn - kiến trúc - đơn
nghiêng, hệ tầng Hòn Gai, thềm cao 20 -60 m bị san ủi do quá trình đơ thị hóa, đồi cao
dạng sót do q trình bóc mịn, đồng bằng ngập triều, đồng bằng hơi trũng cấu tạo bởi
trầm tích sơng kiểu Holocen muộn, thung lũng kiến tạo - xâm thực, đặc biệt phía Đơng
Bắc là khối núi karst Quang Hanh có diện tích lớn - là nguồn cung cấp nguyên vật liệu
xây dựng chủ yếu cho nhà máy xi măng Cẩm Phả. Phía Tây của khu vực là khu du lịch
Bãi Cháy phát triển trên bề mặt mài mịn cao 10 -30 m, phía Đơng là trung tâm hành
chính, văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long và tỉnh Quảng Ninh.
Đô thị Hạ long nằm trên bề mặt thềm biển cao 4-6m, bề mặt tương đối bằng phẳng, khu
vực ven biển là phần mở rộng đô thị do san lấp trên địa hình bãi biển. Khu vực có cảnh
quan đa dạng và đẹp, vị trí ven biển thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế và du lịch
 Đặc điểm kinh tế xã hội


Q trình đơ thị tại đây diễn ra mạnh mẽ, dân cư tập trung đông đúc và chủ yếu
hoạt động trong các ngành phi nông nghiệp. Các ngành công nghiệp phát triển mạnh mẽ:
khu công nghiệp Cái Lân, nhà máy đóng tàu Hạ Long, các cảng dầu…Các trung tâm du
lịch, hệ thống nhà nghỉ, cơ sở phục vụ du lịch phát triển mạnh, cơ sở hạ tầng như đường,
điện, nước đã được nâng cấp.
 Các vấn đề mơi trường
- Xói mòn đất vẫn đang phát triển, nguy cơ lũ bùn đá dọc các khe suối, làm gia
tăng bồi lắng tại khu vực gần vịnh Cửa Lục.
- Giá trị cảnh quan, sinh thái của các khối núi đá vôi ( Quang Hanh) đang có nguy
cơ bị phá vỡ do các hoạt động phát triển.
- Rừng ngập mặn bị suy giảm do san lấp mặt bằng mở rộng đô thị, nuôi trồng thủy
sản làm suy giảm đa dạng sinh học.
- Ô nhiễm môi trường dân cư, khu du lịch ( Bãi Cháy)
c) Tiểu vùng quần cư, phát triển thương mại - dịch vụ phía bắc quốc lộ 18A và
phía nam đường phân thủy (B3)
 Đặc điểm tự nhiên

Địa hình: thung lũng karst, bãi triều, thềm 20 - 60m, bị san ủi do q trình đơ thị
hóa, chỉ có một phần diện tích nhỏ gần Cửa Ông được bao phủ bởi rừng trồng.
 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Khu vực chủ yếu là khu định cư của người dân và các hoạt động thương mại, dịch
vụ, diện tích đất dành cho các ngành công nghiệp không đáng kể.
 Các vấn đề môi trường
Ơ nhiễm mơi trường tại các khu vực gần khu vực khai thác than do hoạt động vận
chuyển, sản xuất than.
- Khu vực chuyển tiếp (T)
Khu vực này được phép phát triển các hoạt động kinh tế theo chiến lược kinh tế xã hội của địa phương nhưng phải phù hợp với mục tiêu bảo vệ di sản và môi trường khu
vực lân cận. Những hoạt động có tác động trực tiếp đến vịnh Hạ Long cần xem xét về
quy mô, ranh giới không gian phát triển, thời gian phát triển, và phải có các hoạt động
giảm thiểu ơ nhiễm, cải thiện môi trường phù hợp. Khu vực chuyển tiếp bao gồm:
a) Tiểu vùng khai thác than Hạ Long - Cẩm Phả (T1)
 Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Khu vực có địa hình đồi thấp, độ cao tăng dần về phía đơng, thượng nguồn sơng


Diễn Vọng. Hầu hết các nhánh sông suối đều chảy vào sông Diễn Vọng, trừ một số
nhánh suối nhỏ chảy qua các phường Hà Lầm, Hà Khánh. Trong khu vực chủ yếu là hoạt
động khai thác than và đang có xu hướng mở rộng phạm vi hoạt động. Địa hình trong khu
vực là địa hình nhân tạo với các moong khai thác và bãi thải, do hoạt động khai thác than
tạo nên. Tài nguyên than của khu vực có trữ lượng lớn, đã được khám phá và khai thác từ
lâu và đang bị cạn kiệt dần.
 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Hoạt động kinh tế - xã hội chính là khai thác than, hình thức là khai thác lộ thiên
với các khai trường khai thác than lớn. Dân cư xen kẽ trong khu vực rất ít, tập trung chủ
yếu ở khu vực xung quanh vùng khai thác than.
 Các vấn đề môi trường
- Môi trường lao động bị ô nhiễm nặng, phát thải mạnh chất thải ra môi trường

xung quanh và các khu vực dân cư
- Biến động địa hình, xói mịn và trượt lở, suy thối đất đai
- Lấn biển mở rộng không gian đô thị, công nghiệp và cảng than
b) Tiểu vùng nông - lâm nghiệp và quần cư phía nam sơng Trới và sơng Diễn
Vọng (T2)
 Đặc điểm tự nhiên, tài ngun thiên nhiên
Phía Đơng cảnh quan đa dạng hơn ở phía Nam. Phía Đơng Bắc khu vực có đồng
bằng hơi trũng cấu tạo bởi trầm tích Holocen muộn chiếm diện tích lớn, có rừng ngập
mặn phát triển. Toàn bộ khu vực thuộc Quang Hanh được bao phủ bởi rừng tự nhiên xen
lẫn rừng trồng sản xuất, lớp phủ thổ nhưỡng tương đối dày.
 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Khu vực có mật độ dân số khá cao, dân cư tập trung chủ yếu ở phía đơng giáp cửa
Lục. Tốc độ đơ thị hóa tại khu vực cũng tương đối cao, hệ thống cơ sở hạ tầng đang được
nâng cấp. Phía tây giáp cửa Lục, hoạt động công nghiệp rất phát triển với cụm công
nghiệp Cái Lân.
 Các vấn đề môi trường
- Xâm lấn vịnh cửa Lục, rừng ngập mặn do quá trình san lấp, mở rộng đô thị
- Môi trường bị ô nhiễm do gần khu vực khai thác than
c) Tiểu vùng đất ngập nước vịnh Cửa Lục (T3)
Là nơi tiếp nhận hầu hết vật liệu rửa trôi từ các tiểu vùng khác trên lưu vực và có
mối quan hệ mật thiết với vịnh Hạ Long. Sự bền vững của tiểu vùng phụ thuộc nhiều vào


các tiểu vùng trên lưu vực và chế độ hải văn của vịnh Hạ Long
 Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Phần bờ phía bắc vịnh là các bãi triều cao cấu tạo bởi bột màu xám đen, hiện đã
được đắp đê, cải tạo làm đầm nuôi trồng thủy sản. Phía tây, tây bắc gồm các khu vực có
rừng ngập mặn hiện nay, chủ yếu là cửa sông Diễn Vọng, ven bờ đông bắc vịnh Cửa Lục,
khu vực phường Hà Khánh.
Các bãi triều phát triển mạnh và còn được bảo tồn ở phần phía bắc vịnh, có vai trị

quan trọng giữ ổn định rừng ngập mặn. Hiện tại đang phát triển các bãi bồi ở phần rìa các
bãi triều. Chúng làm gia tăng bồi lắng đáy luồng, lạch trong vịnh và tăng vật liệu được
mang ra khỏi vịnh, gây bồi lắng ven bờ vịnh Hạ Long. Vào mùa kiệt, các luồng chảy của
sông Trới, sông Diễn Vọng tạo ra các dòng chảy rõ rệt trên vịnh Cửa Lục. Sự phát triển
bền vững của cảng Cái Lân cũng như các hoạt động giao thông đường biển phụ thuộc vào
sự ổn định của các lạch sơng. Các đảo hịn Gạc, hịn Độc trên vịnh không chỉ là yếu tố tạo
phong cảnh mà còn chi phối chế độ dòng chảy và bồi lắng trong vịnh.
 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Hoạt động kinh tế trong khu vực quan trọng nhất là hoạt động giao thông thủy và
cảng biển với cảng nước sâu Cái Lân - là cảng tổng hợp, có quy mơ lớn nhất trong tồn
khu vực Hạ Long - Cẩm Phả. Bên cạnh đó, hoạt động ni trồng thủy sản, khai thác vật
liệu xây dựng (cát) cũng rất phát triển.
 Các vấn đề môi trường
- Bồi lắng đáy vịnh, luồng lạch, biến động dịng chảy
- Giảm diện tích và suy thối rừng ngập mặn
- Mơi trường nước bị ơ nhiễm do hoạt động cảng biển
- Khai thác tại các bãi triều không theo quy hoạch gây hiện tượng bồi - xói đáy và
bờ vịnh.
- Bồi tụ mạnh ở phía đơng nam vịnh do các dòng chảy đưa nguồn vật liệu từ khu
vực khai thác than. Lũ bùn đá có thể dẫn tới bồi lấp luồng lạch trong vịnh.
7. Ứng dụng kết quả phân vùng cảnh quan và phân vùng môi trường trong việc định
hướng tổ chức không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường: Khu vực nghiên cứu
được phân chia thành 22 không gian ưu tiên phát triển khác nhau thuộc 2 vùng: vùng đệm
di sản (B), vùng chuyển tiếp (T). Các không gian định hướng trong khu vực được tổ chức
cho mục đích tận dụng tài nguyên thiên nhiên phát triển kinh tế - xã hội nhưng phù hợp
với điều kiện, khả năng bảo vệ môi trường của từng khu vực trên đồng thời phát huy tốt


chức năng bảo tồn di sản vịnh Hạ Long.
8. Xây dựng tập bản đồ chuyên đề và tổng hợp: bản đồ địa mạo, bản đồ thổ nhưỡng, bản

đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng môi trường; bản đồ cảnh quan, bản đồ định
hướng tổ chức không gian.


Kết luận
1. Khu vực di sản thiên nhiên vịnh Hạ Long nằm trên địa bàn thành phố Hạ Long
và thị xã Cẩm Phả là nơi hội tụ nhiều tiềm năng kinh tế quan trọng cả trên bờ và dưới
biển. Tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú đa dạng đặc biệt là tài nguyên khoáng
sản và tài nguyên biển. Khu vực được coi là trọng điểm kinh tế của tỉnh quảng Ninh với
nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn như: công nghiệp khái thác than, vật liệu xây dựng,
đóng tàu, cảng biển... Với lợi thế có di sản thiên nhiên vịnh Hạ Long, ngành du lịch được
coi là một trong những ngành kinh tế ưu tiên phát triển hàng đầu.
Mặc dù có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên nhưng khu vực lại bị hạn chế về địa
hình và khơng gian phát triển. Toàn khu vực bị giới hạn bởi vùng biển và các dãy núi nên
phạm vi không gian lãnh thổ hẹp, dân cư tập trung chủ yếu ven biển và dọc theo quốc lộ
dẫn đến sự tranh chấp lãnh thổ, hoạt động kinh doanh, đầu tư phát triển các ngành dẫn
đến áp lực đối với môi trường di sản thiên nhiên.
2. Khu vực Hạ Long - Cẩm Phả có sự phân hóa sâu sắc về các hợp phần thành tạo
cảnh quan: khí hậu mang tính chất chuyển tiếp giữa tiểu vùng khí hậu vùng dun hải
đơng bắc (Móng Cái - Tiên Yên) sang tiểu vùng tây, tây nam (Yên Hưng - Đông Triều);
lịch sử địa chất phức tạp với các thành tạo có tuổi từ Ordovic đến Đệ tứ phân chia lãnh
thổ thành 29 đơn vị địa mạo có cấu trúc địa chất và địa hình khác nhau; lớp phủ thổ
nhưỡng và thực vật đa dạng. Kết quả nghiên cứu cảnh quan cho thấy khu vực Hạ Long Cẩm Phả bao gồm: 04 phụ lớp, 09 hạng cảnh quan, 34 loại cảnh quan và 57 dạng cảnh
quan thuộc 19 nhóm dạng cảnh quan.


3. Những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nổi bật trong vùng là hoạt động
cảng biển, hoạt động du lịch, giao thông thủy, nuôi trồng, đánh bắt hải sản, sản xuất cơng
nghiệp và khai khống. Trong những năm tiếp theo (tới 2020), mơi trường vịnh Hạ Long
có xu hướng bị ơ nhiễm mạnh hơn. Vì vậy cần phải áp dụng đồng bộ các biện pháp cơng

trình và phi cơng trình theo quy định của bộ luật "Bảo vệ mơi trường" để giảm thiểu và
ngăn chặn nguy cơ ô nhiễm môi trường cho vùng biển vịnh Hạ Long.
Ranh giới vùng đệm hiện nay của vịnh Hạ Long do UNESCO quy định thực tế
không đủ khả năng bảo vệ vùng lõi di sản trước sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động
phát triển. Do đó để giảm thiểu tác động đến vùng lõi di sản vịnh Hạ Long và nâng cao
giá trị bảo tồn cần phải mở rộng ranh giới vùng đệm ra hết các khu vực thuộc lưu vực
vịnh Hạ Long, kể cả khu vực thuộc thị xã Cẩm Phả.
4.Trên cơ sở những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, các vấn đề môi trường và
đặc điểm cảnh quan, khu vực Hạ Long - Cẩm Phả được phân chia thành 22 không gian
ưu tiên phát triển khác nhau thuộc 2 vùng: vùng đệm di sản (B), vùng chuyển tiếp (T).
Các không gian được định hướng trong khu vực được tổ chức cho mục đích tận dụng tài
nguyên thiên nhiên phát triển kinh tế - xã hội nhưng phù hợp với điều kiện, khả năng bảo
vệ môi trường của từng khu vực trên đồng thời phát huy tốt chức năng bảo tồn di sản
vịnh Hạ Long. Việc phân vùng các khu vực vùng đệm di sản sẽ đem lại thuận lợi cho
việc quy hoạch phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường của vùng đồng thời nâng cao chức
năng bảo vệ vùng lõi di sản vịnh Hạ Long.
5. Để bảo vệ di sản Vịnh Hạ Long cần có những biện pháp cụ thể đối với khu vực
đệm ( Hạ Long - Cẩm Phả), các biện pháp chính cần áp dụng là: Giáo dục ý thức cho
người dân, xã hội hóa bảo vệ mơi trường; Quản lý các hoạt động kinh tế trong khu vực;
Bảo vệ, phục hồi các khu sinh thái như hệ thống rừng trồng, rừng ngập mặn; Đề ra tiêu
chuẩn môi trường cho các hoạt động sản xuất, khai thác ... trong khu vực; Đầu tư kinh phí
cho cơng tác bảo vệ mơi trường. Đối với di sản vịnh Hạ Long cần có các chiến lược quy
hoạch bảo tồn và khai thác giá trị vịnh Hạ Long một cách hợp lý.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học
tiếp theo trên địa bàn khu vực Hạ Long - Cẩm Phả, cũng như cho việc hoạch định tổ chức
không gian và quản lý môi trường đối với các nhà quản lý địa phương.


References
- Tiế ng Viê ̣t

1.
Việt Nam

Angus McEwin & nnk (2007). Sinh kế bền vững cho các khu bảo tồn biển

2.
Ban quản lý Vịnh Hạ Long và Trung tâm dự báo Khí tượng Thủy văn
Quảng Ninh (2010). Đặc điểm khí tượng hải văn Vịnh Hạ Long, NXB Thế giới. Hạ Long
3.
Ban quản lý Vịnh Hạ Long (2003). Một số văn bản pháp quy về quản lý,
bảo vệ và khai thác Vịnh Hạ Long, NXB Thế giới. Hạ Long
4.
Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch, Tổng cục du lịch (2009). Báo cáo tổng
hợp nhiệm vụ môi trường 2008 - Khảo sát xây dựng dự án bảo vệ môi trường du lịch biển
vịnh Hạ Long
5.
Bộ xây dựng, Viện quy hoạch Đô thị - Nông thôn (2010). Thuyết minh tổng
hợp quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản vịnh Hạ long đến năm 2020
6.
Công ty Tư vấn Trường Đại học Xây dựng Hà Nội. Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch thành phố Hạ Long đến 2015 và tầm nhìn đến 2020
7.
ICEM (2003). Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các khu bảo tồn và phát
triển, NXB Lao động xã hội
8.
IUCN Hà Nội, Việt Nam (2008). Hướng dẫn quản lý khu bảo tồn thiên
nhiên: Một số kinh nghiệm và bài học quốc tế
9.

JICA, (1999). Nghiên cứu quản lý môi trường Vịnh Hạ Long, Hà Nội


10.
Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997). Cơ
sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh
thổ Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội
11.
Nguyễn Tiến Hiệp và Ruth kiew (2000). Thực vật tự nhiên ở Vịnh Hạ
Long, NXB Tiến Bộ. Hạ Long
12.
Nguyễn Chu Hồi (2009). Quản lý biển theo không gian - Cách tiếp cận mới
ở Việt Nam,
13.
Nguyễn Cao Huần & nnk (2007). Quy hoa ̣ch bảo vê ̣ môi trường vùng Ha ̣
Long - Cẩ m Phả - Yên Hưng đế n năm 2010 và định hướng đế n năm 2020, Khoa Địa lý Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
14.
Nguyễn Cao Huần & nnk (2011). Nghiên cứu biến động sử dụng đất bằng
ảnh vệ tinh phục vụ cho việc bảo vệ môi trường tại Vịnh Hạ Long - Việt Nam, Khoa Địa
lý - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
15.
Sở Địa chính Quảng Ninh (2001). Quy hoạch sử dụng đất đai đến năm
2010 và kết quả tổng kiểm kê, kiểm tra đất đai tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ninh
16.
Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh (2011). Báo cáo tổng hợp Xây
dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020


17.
Sở Thủy sản Quảng Ninh (1999). Báo cáo kết quả điều tra nguồn lợi thủy
sản vịnh Hạ Long và định hướng sử dụng hợp lý - bền vững nguồn lợi giai đoạn 2000 2010, Quảng Ninh
18.

Sở Xây dựng Quảng Ninh (2010). Điều chỉnh Quy hoạch cấp nước các đô
thị và khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
19.
Nguyễn Thị Kim Thái. Nghiên cứu, lập quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Viện Khoa học & Kỹ thuật Môi
trường - Đại học Xây dựng Hà Nội
20.
Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam (2010). Báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược của quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020,
có xét đến năm 2030
21.
Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia (1999). Điều tra
nghiên cứu các hệ sinh thái thực vật vùng thành phố Hạ Long và phụ cận
22.
Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia (1999). Hiện trạng
phát triển du lịch thành phố Hạ Long
23.
Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia (1999). Các hệ sinh
thái san hô và cỏ biển vùng vịnh Hạ Long - Bái Tử Long
24.
Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia (1999). Đa dạng
sinh học trong vùng biển Vịnh Hạ Long dưới ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và con
người
25.
Trung tâm Tư vấn phát triển công nghiệp, Sở Công nghiệp Quảng Ninh.
Quy hoạch phát triển công nghiệp - thủ công nghiệp thành phố Hạ Long, giai đoạn 2006 2015, tầm nhìn đến năm 2020
26.
Trung tâm Tư vấn và Cơng nghệ Môi trường (2009). Điều tra, nghiên cứu,
đánh giá và dự báo mức độ tổn thương nước và trầm tích đáy do ô nhiễm ở các vùng biển
Chân Mây- Lăng Cô, cửa Ba Lạt (sông Hồng), vịnh Hạ Long và vịnh Tiên n

27.
Việt Nam

Dư Văn Tốn (2009). Quy hoạch khơng gian biển và khả năng ứng dụng tại

28.
Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc (1975). Khí hậu Việt Nam, NXB Khoa
học và Kỹ thuật Hà Nội
29.
Viện Tài nguyên và Môi trường Biển (2011). Báo cáo Điều tra cơ bản môi
trường - Dự án bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long
30.
UB Kế hoạch Quảng Ninh (1995). Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 1996 - 2010, Quảng Ninh
31.
UBND thành phố Hạ Long (2003). Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
thành phố Hạ Long thời kỳ 2003 - 2010, Quảng Ninh
- Tiế ng Anh


32.
Craig L. Shafer. Historical, Scientific, Social and Legal Aspects, US
National Park Buffer Zones
33.
Dr. Richard Beilfuss. Carr foundation proposal for Gorongosa national park
buffer zone delimitation and management of the greater Gorongosa ecosystem, 2006
34.
Isidro Méndes-LariosTowarde, JoséLuis Villíasenor, Rafael Lira, Juan J.
Morrone, Patricia Dávila and Enrique Ortiz. Toward the indentification of a core zone in
the Tehuacan-Cuicatlan biosphere reserve, Mexico, based on analysis of endemicity of
flowering plan species

35.
Ehler Charles, Fanny Douvere (2009). Marine spatial planning: A step-bystep Approach toward Ecosytem - based Management. Ủy ban Liên chính phủ về Hải
dương học và Chương trình Sinh quyển và Con người. Cẩm nang hướng dẫn của IOC số
53, ICAM Dossier số 6. Paris: UNESCO.



×