Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần dược phẩm danapha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.97 KB, 83 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
LỜI CAM ĐOAN
  
Tôi xin cam đoan bản chuyên đề/ luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong chuyên đề/luận văn là hoàn toàn trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ (Ký tên)
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
LỜI MỞ ĐẦU
  
Hiện nay, xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới nói chung và nền
kinh tế của nước ta nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nỗ lực rất lớn mới có
thể tồn tại và phát triển được. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải
biết rõ thực lực của doanh nghiệp mình mà đề ra các phương hướng phát triển phù
hợp. Để làm được điều này, nhà quản trị cần thực hiện nghiêm túc việc phân tích
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình.
Công tác phân tích hiệu quả hoạt động sẽ giúp cho nhà quản trị có cái nhìn
đúng đắn và chính xác thực tế của doanh nghiệp mình, tự đánh giá thế mạnh thế yếu,
từ đó có những biện pháp củng cố phát huy hay khắc phục cải tiến. Từ đó, nhà quản
trị hay ban lãnh đạo sẽ có những quyết định, những định hướng cho tương lai của
doanh nghiệp phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
Xuất phát từ những nhận thức trên và tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập
tại công ty, em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Cổ phần
dược phẩm Danapha” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình để hiểu thêm về thực
trạng tại công ty và đề xuất những hướng giải quyết phù hợp.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả trong các doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần dược phẩm
Danapha.
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ


phần dược phẩm Danapha.
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về lý luận và thực tiễn để thực hiện
chuyên đề, mặc dù đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Th.S.Lê Văn
Nam và các cô,các chú phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cổ phần dược phẩm
Danapha, song do kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề không tránh
khỏi những khuyết điểm, thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo, các cô,các chú trong phòng kế toán của Công ty để chuyên đề
được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp em nâng cao kiến thức để phục vụ tốt hơn
cho quá trình học tập và công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về hiệu quả hoạt động
1.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động:
Hiệu quả là một phạm trù thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đầu ra với chi phí
hoặc giá trị của các yếu tố đầu vào và được xem xét một cách tổng thể bao gồm
nhiều hoạt động. Hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng chi phí nguồn lực đầu vào thấp
nhất để đạt được kết quả đầu ra cao nhất.Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động,
ta có công thức chung:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả hoạt động =
Các yếu tố đầu vào
Theo cách hiểu như trên thì hiệu quả hoạt động là đại lượng so sánh giữa chi
phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả hoạt động được nâng cao trong trường hợp
kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết
quả nhanh hơn tốc độ tăng chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó. Muốn đánh giá
hiệu quả thì phải có kết quả. Kết quả là điều kiện cần, là nền tảng của hiệu quả.
Nhưng có kết quả chưa chắc đã có hiệu quả.

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra
thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ được xem xét một cách
tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó, đó là
hiệu quả cá biệt.
Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm, một doanh nghiệp có
hiệu quả tài chính cao thì sẽ có điều kiện tăng trưởng. Để phát triển doanh nghiệp
phải đầu tư và sự đầu tư luôn cần các nguồn vốn. Có hai nguồn vốn chính là vốn chủ
sở hữu và vốn vay. Việc huy động vốn sẽ dễ dàng nếu có những chứng cứ về khả
năng tạo ra các khoản lãi cao. Hơn nữa nếu tỉ lệ này cao người chủ sở hữu dễ dàng
chấp nhận để lại phần lớn lợi nhuận vào việc đầu tư, và như vậy doanh nghiệp có
điều kiện bổ sung thêm các phương tiện kinh doanh. Do vậy hiệu quả tài chính là
mục tiêu chủ yếu của các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo, nhất là trong trường hợp họ
cũng là người chủ và có vốn đầu tư.
Sự tồn tại hiệu quả tài chính sẽ đảm bảo an toàn trong một môi trường tài
chính, đặc biệt đối với người cho vay vì lợi nhuận đối với họ là một giao ước, một
đảm bảo đối với sự thay đổi của những điều kiện hiệu quả.
Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trưởng tài sản của doanh
nghiệp so với tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện có, đó là khả năng sinh lời của
nguồn vốn chủ sở hữu.
Hiệu quả trong doanh nghiệp có thể được xem xét theo:
- Hiệu quả tổng hợp và hiệu quả cá biệt
- Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tài chính
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
1.1.2 Ý nghĩa của phân tích hiểu quả của doanh nghiệp:
Phân tích hiệu quả hoạt động chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu quả mà các
doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay. Phân tích hiệu quả hoạt động giúp doanh
nghiệp tự đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào,

những mục tiêu kinh tế được thực hiện đến đâu từ đó tìm ra những biện pháp để
tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là phân
tích hiệu quả hoạt động không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà
còn khởi đầu một chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Kết quả phân tích của thời gian
kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích điều kiện kinh doanh sắp
tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định
chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro
bất định trong kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác
tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ có ý nghiã quan trọng đối với bản thân
Công ty mà còn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến Công ty đặc biệt là
nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp vì phân tích hiệu quả hoạt động sẽ giúp
cho họ có những thông tin để có những quyết định chính xác hơn, kịp thời hơn
1.1.3 Những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động:
1.1.3.1 Nhân tố môi trường vĩ mô: Là tổng hòa các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
mà bản than doanh nghiệp không kiểm soát được mà phụ thuộc vào sự biến động
của mội trường.Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố sau:
Môi trường chính trị pháp luật
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở
rộng các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu
tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Môi trường văn hóa xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách lối sống… đều tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có
thể theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.Tình trạng thất nghiệp cao làm cho nhu
cầu tiêu dùng giảm và mất an ninh chính trị thì cũng sẽ dẫn đến giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh.Hơn nữa xã hội ngày càng phát triển,chuyển sang thời kì công
nghiệp hóa hiện đại hóa khiến cho con người lao vào làm việc chứ không quan tâm

tới những nhân tố làm nguy hại tới sức khỏe của con người.Xã hội càng phát triển
kéo theo nhiều bệnh tật hơn trước kia.Do vậy mà nhu cầu dùng thuốc của con người
ngày càng nhiều.Khi nhu cầu thiết yếu tăng thì con người không màng tới giá cả cao
hay thấp,họ sãn sang mua miễn chất lượng tốt nhất với họ.Chất lượng sản phẩm luôn
được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.Vì vậy doanh nghiệp cần nghiên cứu kĩ sản
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
phẩm,kết hợp năng lực con người và khoa họ công nghệ để tạo ra những sản phẩm
tốt nhất.
Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc
dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người… là các yếu tố tác động
trực tiếp đến cung cầu của từng doanh nghiệp.
Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Điều kiện tự nhiên như: tài nguyên, vị trí địa lý, thời tiết khí hậu… ảnh
hưởng đến chi phí nguyên vật liệu, năng suất chất lượng sản phẩm, cung cầu sản
phẩm theo tính chất mùa vụ Tình trạng môi trường, vấn đề xử lý phế thải, ô
nhiễm… đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh,năng suất và chất lượng
sản phẩm.
Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp quyết định sự phát triển nền kinh tế cũng như
của doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín
dụng, mạng lưới điện… ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông
tin, khả năng huy động vốn và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán của
doanh nghiệp.
Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kĩ
thuật vào sản xuất sẽ tác động đến năng suất chất lượng sản phẩm doanh nghiệp
1.1.3.2 Các nhân tố môi trường vi mô: Là môi trường tác động trực tiếp tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.Các nhân tố môi trường vi mô bao gồm:
Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành

Mức độ cạnh tranh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung cầu sản phẩm của
mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm
Người cung ứng
Việc đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, tính chất của người cung
ứng cũng như các hành vi của họ.
Người mua
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và phải được đặc biệt quan
tâm chú ý. Mật độ dân cư, mức thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng… của khách
hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất, ảnh hưởng đến sự
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bộ máy quản trị của doanh nghiệp
Bộ máy quản trị của doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất
lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Lao động tiền lương
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi
giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nó tác động
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
trực tiếp đến tất cả các khâu của quá trình sản xuất, tác động đến năng suất, chất
lượng sản phẩm, tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động. Vì tiền lương là một bộ phận cấu thành nên
chi phí sản xuất của doanh nghiệp đồng thời nó còn tác động tới tâm lý người lao
động. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách
phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hòa giữa lợi ích
người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín doanh

nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh với tốc độ tiêu thụ và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hóa chi phí bằng
cách chủ động khai thác và tối ưu hóa nguồn lực đầu vào.
Nguyên liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng không thể thiếu được đối với
doanh nghiệp sản xuất. Chất lượng, giá cả, khả năng cung ứng nguyên vật liệu ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng đến năng suất chất lượng
sản phẩm. việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả
lớn hơn với cùng một lường nguyên vật liệu.
Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất
Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở sức
sinh lời của tài sản. Nó có vai trò thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, thể hiện bộ
mặt kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ công nghệ kĩ thuật ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm,
ảnh hưởng đến mức độ tiết kiệm hay tăng chi phí nguyên liệu do đó ảnh hưởng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2 Tài liệu phân tích:
Phân tích hiệu quả hoạt động dựa trên nền tảng thông tin căn bản là các báo cáo
tài chính. Các báo cáo tài chính phục vụ cho việc xem xét, đánh giá định kỳ về hoạt
động của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin hữu ích về một doanh nghiệp cho
các nhà đầu tư, người cho vay cũng như các bên hữu quan khác. Hệ thống báo cáo
kế toán nước ta bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.1 Bảng Cân đối kế toán
Đây là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm
nhất định. Số liệu phần tài sản cho phép ta đánh giá một cách tổng quát quy mô và
kết cấu tài sản của doanh nghiệp, thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh
nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lời. Số liệu phần nguồn vốn
phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp qua đó đánh giá thực trạng

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
tài chính của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ
của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu.
1.2.2 Bảng Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
Đây là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ chi tiết cho các hoạt động, tình hình
thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp
khác. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động của doanh
nghiệp trong nhiều năm liền, và dự báo hoạt động trong tương lai. Qua báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh ta có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các
khoản phải nộp khác
1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đây là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng
tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Nêu
ra chi tiết về dòng tiền thu về và chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính của công ty trong một kỳ.
1.2.4 Thuyết minh Báo cáo tài chính
Đây là bảng báo cáo giải thích và chi tiết hóa thông tin cung cấp trong Bảng
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, cung cấp
thông tin khác để phục vụ cho nhu cầu vĩ mô: Tăng giảm TSCĐ, các khoản phải nộp
nhà nước, chi phí SX theo các yếu tố…Đây là một nguồn thông tin hữu ích giúp cho
việc đưa ra nhận xét đánh giá khi phân tích tài chính
1.2.5 Các nguồn thông tin khác
Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
Việc phân tích cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và các
nền kinh tế trong khu vực, bao gồm:
+ Thông tin tăng trưởng, suy thoái kinh tế.

+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỉ giá ngoại tê.
+ Thông tin về tỉ lệ lạm phát
+ Các chính sách kinh tế lớn của chính phủ, chính sách chính trị ngoại giao
của nhà nước…
Thông tin theo ngành
Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì khác nhau về mức độ hoạt
động cũng như hiệu quả hoạt động. Do đó, cần phân tích dựa trên thông tin liên
quan đến ngành, lĩnh vực kinh doanh. Đó là:
+ Mức độ cạnh tranh và qui mô thị trường
+ Nhịp độ và xu hướng vận động ngành
+ Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tang
Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng biệt trong tổ chức sản xuất kinh
doanh và trong phương hướng hoạt động, do đó, để phân tích chính xác cần các
thông tin:
+ Mục tiêu, chiến lược hoạt động của doanh nghiệp
+ Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong khâu kinh doanh
+ Tính thời vụ, tính chu kỳ của hoạt động kinh doanh
+ Các chính sách hoạt động khác.
1.3 Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
1.3.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc)”. Đây là phương
pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh để
xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh và được gọi là gốc so sánh. Gốc so sánh có thể là:
• Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ

tiêu.
• Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán và định mức.
• Các chỉ tiêu trung bình ngành nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả
năng đáp ứng nhu cầu.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là
kết quả mà doanh nghiệp đạt được.
Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện đầu tiên là các chỉ tiêu được sử dụng
phải đồng nhất với nhau.
• Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong một khoản thời gian và
phải thống nhất trên ba mặt sau
 Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế
 Phải cùng một phương pháp tính toán
 Phải cùng một đơn vị đo lường
• Về mặt không gian: Các chỉ tiêu phân tích cần phải được xem
xét và quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Kỹ thuật so sánh
• So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc
của các chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy mô , khối lượng
của chỉ tiêu phân tích.
• So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
• So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối,
biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm
chung của một đơn vị, một bộ phận, hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
1.3.2 Phương pháp loại trừ
Đây là phương pháp được sử dụng nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của

từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính với giả định các nhân tố còn lại không thay đổi.
Phương pháp này còn là một công cụ quan trọng để hỗ trợ cho các nhà quản trị trong
quá trình ra quyết định. Phương pháp loại trừ bao gồm 2 phương pháp: phương pháp
thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
1.3.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt
thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của
chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố
khác trong mỗi lần thay thế.
1.3.2.2Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên
hoàn
Phương pháp này chỉ áp dụng cho các trường hợp các nhân tố có quan hệ với
chỉ tiêu bằng tích số và cũng có thể áp dụng trong trường hợp các nhân tố có quan
hệ với chỉ tiêu bằng thương số.
1.3.3 Phương pháp liên hệ cân đối
Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình kinh
doanh. Tính cân đối được thể hiện rõ qua các báo cáo tài chính đó là sự cân đối giữa
tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu-chi phí và kết quả, cân đối giữa dòng
tiền vào và dòng tiền ra…Mối quan hệ cân đối vốn có về lượng của các yếu tố dẫn
đến sự cân bằng cả về mức biến động (chênh lệch) giữa các mặt của các yếu tố và
quá trình kinh doanh. Dựa vào các nguyên tắc đó cũng có thể xác định ảnh hưởng
của các nhân tố có quan hệ dạng tổng số bằng liên hệ cân đối.
1.4 Phân tích hiệu quả hoạt động
1.4.1 Phân tích hiệu quả kinh doanh
1.4.1.1 Hiệu quả cá biệt
1.4.1.1.1 Hiệu suất sử dụng tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân

hoặc: Giá trị sản xuất
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần hay giá trị sản xuất . Giá trị của chỉ tiêu này càng cao
thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
Nếu xem xét hiệu quả sử dụng tài sản chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần túy
thì mối quan hệ giữa tài sản và doanh thu thuần được tính như sau:
Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh
Số vòng quay của tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành nghề, từng lĩnh vực kinh doanh, phụ thuộc
vào trình độ, khả năng quản lý và cách thức tổ chức sản xuất của mỗi doanh nghiệp
.
Doanh thu thuần theo công thức trên bao gồm doanh thu của 3 hoạt động: doanh thu
thuần sản xuất kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Vì trên
thực tế tài sản của doanh nghiệp không những được sử dụng cho hoạt động kinh
doanh mà còn được sử dụng cho các hoạt động khác.Tổng tài sản tính trong công
thức trên bao gồm cả TSCĐ và TSLĐ. Giá trị này phải lấy số liệu bình quân, có thể
là bình quân đầu kỳ và cuối kỳ nếu sự biến động về tình hình tài sản là không lớn.
Nếu trong doanh nghiệp có sự biến động liên tục về tài sản thì để đảm bảo tính chính
xác ta nên lấy giá trị trung bình của các tháng hoặc các quý trong năm.
1.4.1.1.2 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
TSCĐ trong các doanh nghiệp bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và
TSCĐ thuê tài chính. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
được tính như sau:
Giá trị sản xuất
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Nguyên giá bình quân TSCĐ
hoặc: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu
đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu suất
công tác đầu tư càng lớn và hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao, chỉ tiêu này cao hay
thấp còn phụ thuộc vào đơn vị đó là đơn vị sản xuất hay thương mại.Trong trường
hợp chọn tử số là giá trị sản xuất thì nó có thể phản ánh được khả năng tạo ra giá trị
bằng TSCĐ. Chỉ tiêu này cao quá thể hiện việc đầu tư giảm nhưng xét về lâu dài
cũng chưa chắc là tốt vì thể hiện khả năng đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp thấp.
●Nguyên giá tài sản cố định bình quân được tính như sau:
NGTSCĐ bình
quân
=
NGTSCĐ hiện có đầu kỳ + NGTSCĐ hiện có cuối kỳ
2
Nguyên giá TSCĐ hiện có đầu kỳ và hiện có cuối kỳ được căn cứ vào các chỉ
tiêu có mã số 212, 215 và 218 trên BCĐKT.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
1.4.1.1.3 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Ở đây ta xét hiệu
suất sử dụng tài sản lưu động chính là xét hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động vận động
không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ -
sản xuất – tiêu thụ). Nó là bộ phận vốn có tốc độ luân chuyển nhanh hơn so với
TSCĐ. Việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa không chỉ tiết
kiệm vốn mà còn nâng cao khả năng sinh ra tiền, nâng cao lợi nhuận của doanh

nghiệp. Thông qua đó sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để xác định tốc độ luân chuyển vốn lưu động người ta thường sử dụng các
chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động hay còn gọi là số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần BH&CCDV
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng VLĐ bỏ ra thì đảm nhiệm bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Số vòng quay VLĐ càng lớn chứng tỏ VLĐ quay càng nhanh, hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Việc phân tích chỉ tiêu này còn giúp doanh nghiệp có thể đánh giá được số VLĐ
mà doanh nghiệp sử dụng là lãng phí hay tiết kiệm để từ đó doanh nghiệp đưa ra các
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ.
Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày một

vòng quay VLĐ
=
VLĐ bình quân
x 360 (ngày/vòng)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Số ngày
một vòng quay VLĐ càng lớn thì càng không tốt vì số ngày một vòng quay VLĐ
chính là khả năng chuyển hoá thành tiền của VLĐ. Nếu giá trị này càng lớn
chứng tỏ khả năng chuyển hoá thành tiền của VLĐ càng lâu, VLĐ của doanh
nghiệp sử dụng bị lãng phí, không mang lại hiệu quả.
Theo qui ước, để đơn giản trong phân tích thì thời gian tháng là 30 ngày, quý
là 90 ngày và năm là 360 ngày.
Trong TSLĐ thì giá trị khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỉ trọng đáng

kể. Do đó khả năng chuyển hoá thành tiền của VLĐ nhanh hay chậm phụ thuộc
nhiều vào khả năng chuyển hoá thành tiền của hai khoản mục trên. Vì vậy khi phân
tích tốc độ luân chuyển VLĐ thì cần phân tích thêm tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho và khoản phải thu để có những nhận xét, đánh giá và đưa ra được các giải pháp
hợp lý, có cơ sở.
Vòng quay khoản phải thu: phản ánh tốc độ chuyển hoá thành tiền của các
khoản phải thu và được xác định qua công thức sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
Số vòng quay khoản phải thu = DTT bán chịu + VAT đầu ra tương ứng
Khoản phải thu bình quân
Số ngày 1 vòng quay
khoản phải thu
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay của khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển hoá thành tiền của các
khoản phải thu. Giá trị của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thu hồi tiền
từ các khoản phải thu càng nhanh. Chỉ tiêu này cao hay thấp phụ thuộc rất lớn
vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu suất
sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều và ngược lại khi số vòng quay cao
thì được đánh giá là sử dụng có hiệu quả nhưng khi số vòng quay quá lớn thì sẽ
giảm sức cạnh tranh và có thể dẫn đến giảm doanh thu.
Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày 1 vòng quay HTK = Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay của hàng tồn kho phản ánh khả năng luân chuyển hàng tồn kho

của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì được đánh giá là tốt vì lúc
này khả năng chuyển hoá thành tiền của hàng tồn kho là cao .Khi phân tích chỉ
tiêu này cần quan tâm đến đặc điểm mặt hàng kinh doanh và ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.2 Hiệu quả tổng hợp
Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân
tích hiệu quả tổng hợp dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.Đó chính là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra
kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
1.4.1.2.1 Khả năng sinh lời từ doanh thu
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp,
một bên là lợi nhuận, một bên là doanh thu. Khi sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính
thì chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất LN / DT =
Lợi nhuận trước thuế
x 100%
Doanh thu thuần
Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
càng cao
Theo quan điểm trên thì lợi nhuận trong công thức trên có thể là lợi nhuận trước
thuế, lợi nhuận sau thuế hoặc lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tuy nhiên do nhiều
doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành nhưng kinh doanh những mặt hàng
khác nhau, mỗi mặt hàng có một mức thuế suất khác nhau chính vì vậy việc đánh
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
thuế thu nhập đối với mỗi doanh nghiệp và khác nhau. Vì thế để có thể đánh giá
đúng được tình hình tài chính cũng như khả năng sinh lời của mỗi doanh nghiệp
thì nên sử dụng lợi nhuận trước thuế.
Việc so sánh chỉ số này với trung bình ngành hoặc với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành sẽ cho thấy được hiệu quả, năng lực cạnh tranh và độ hấp dẫn của doanh

nghiệp này so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Còn nếu so sánh chỉ số này
giữa các ngành khác nhau thì nó sẽ chỉ ra được ngành hàng kinh doanh nào có tỉ suất lợi
nhuận cao, điều này rất có ích cho nhà đầu tư trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư.
Khi đánh giá tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu cần xem xét đến đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, trình độ quản lí chi phí, chính sách khấu hao tscđ trong kỳ, chiến
lược hoạt động và chính sách định giá, mục tiêu thị phần và mục tiêu về lợi nhuận
của doanh nghiệp vì các yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, và có các đơn vị thành
viên thì cần tính toán các chỉ tiêu này theo từng lĩnh vực, từng đơn vị thành viên để
đánh giá cụ thể hơn khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Tỉ số này được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho tổng doanh thu, do
đó, lợi nhuận trong công thức này có thể là lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế
hoặc lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tuy nhiên, do lãi suất thường biến đổi theo
thời gian, tỉ suất thuế thu nhập có thể biến đổi và không giống nhau theo từng mặt
hàng, từng loại hình kinh doanh cho nên lựa chọn lợi nhuận kế toán trước thuế là
hợp lí hơn cả.
Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa lợi nhuận gộp doanh
thu, chi phí và lợi nhuận chỉ trong lĩnh vực bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tỉ suất LNG/DTT =
Lợi nhuận gộp X100%
Doanh thu thuần BH &
CCDV&CCDV
Thông số này đo lường hiệu quả trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ, cho biết mức sinh lãi của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Một công ty
có thông số này cao hơn mức bình quân ngành chứng tỏ họ có nhiều nỗ lực trong cắt
giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và lao động so với các công
ty khác. Đặc biệt thông số này còn phản ánh tính hợp lí trong chính sách định giá
của công ty.
Tỉ suất LN thuần HĐKD/ DTT

Tỉ suất này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi
nhuận chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần.
Tỉ suất LN thuần
HĐKD/DTT
=
Lợi nhuận thuần HĐKD
X 100%
Doanh thu thuần HĐKD
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
1.4.1.2.2 Khả năng sinh lời từ tài sản
a.Tỉ suất sinh lời của tài sản (ROA)
ROA là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với tài sản của doanh
nghiệp và nó được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của

tài sản (ROA)
=
Lợi nhuân trước thuế
x 100%
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp thì sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả
năng sinh lời tài sản càng lớn.
Lợi nhuận trước thuế trong công thức trên bao gồm lợi nhuận trước thuế của
tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp, do vậy số liệu về tài sản xem xét ở đây
cũng chính là số liệu tài sản tổng cộng trên bảng cân đối kế toán.
Ngoài ra để thấy rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản
thì ta có thể sử dụng phương trình Dupont để phân tích ROA :
Tỉ suất sinh lời của tài sản và cách tiếp cận Dupont

Vào năm 1919, công ty dupont bắt đầu sử dụng một cách tiếp cận đặc biệt trong
phân tích thông số để đánh giá hiệu quả của công ty.
LNTT DT
ROA = x
DT tổng TS bình quân
ROA = tỉ suất LN/DT x H
ts
Đo lường hiệu quả chung đo lường khả năng đo lường hiệu quả trong
Về khả năng sinh lợi bằng sinh lợi trên việc sử dụng tài sản
Tài sản hiện có doanh thu để tạo ra doanh thu
Trong chỉ tiêu trên, tỉ suất sinh lời của tài sản là kết quả tổng hợp của những nỗ lực
nhằm nâng cao hiệu quả cá biệt của các yếu tố sử dụng cho quá trình sản xuất kinh
doanh, là kết quả của những nỗ lực mở rộng thị trường, tăng doanh số, tiết kiệm chi
phí. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu hay hiệu suất sử dụng tài sản đều có thể được
dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tỉ suất lợi
nhuận trên doanh thu bỏ qua hiệu quả sử dụng tài sản còn hiệu suất sử dụng tài sản
thì bỏ qua khả năng sinh lợi trên doanh thu, tỉ suất sinh lời của tài sản giải quyết
được những thiếu sót này. Công ty sẽ cải thiện được thu nhập trên tổng tài sản (roa)
nếu hiệu suất sử dụng tài sản tăng, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng hoặc cả hai
đều tăng. Với công thức này có thể thấy rằng hai công ty có khả năng sinh lời trên
doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản khác nhau có thể tỉ suất sinh lời của tài sản
như nhau.
b.Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
Như chúng ta đã biết, lợi nhuận thuần chính là kết quả hoạt động cuối cùng sau lãi
vay và thuế đã được khấu trừ. Do vậy, lợi nhuận thuần bị ảnh hưởng bởi tỉ lệ nợ
trong cơ cấu nguồn vốn qua các khoản chi phí lãi vay có liên quan. Để loại bỏ ảnh
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
hưởng của cấu trúc tài chính đến chỉ tiêu roa người ta sử dụng lợi nhuận trước thuế
và lãi vay (EBIT) ở công thức trên

Mục đích của việc phân tích chỉ tiêu này là nhằm loại trừ tác động của cấu
trúc nguồn vốn đến khả năng sinh lời của tài sản.
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lợi của vốn đầu tư so với các chi phí cơ
hội khác. Việc phân tích RE có vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc doanh
nghiệp ra quyết định là có nên huy động nguồn vốn từ bên ngoài để tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hay là sử dụng vốn chủ sở hữu thì hiệu quả hơn.
1.4.2 Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm vì nó gắn liền với
lợi ích của họ trong hiện tại và tương lai. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính
cao chính là điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng. Để phát triển, doanh nghiệp
phải đầu tư và sự đầu tư luôn cần các nguồn vốn. Nhưng vấn đề này đặt ra một câu
hỏi : doanh nghiệp nên gia tăng vốn chủ sở hữu hay nên huy động vốn vay? Do vây,
hiệu quả tài chính là mục tiêu của các nhà quản trị cũng như của người chủ và người
có vốn đầu tư.
1.4.2.1 Tỉ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận
của doanh nghiệp so với vốn chủ sở hữu:
Khả năng sinh lời trên vốn

chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuân sau thuế
x 100%
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp càng lớn, doanh nghiệp dễ dàng huy động được các nguồn vốn trên thị
trường. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng thấp dưới mức sinh lời cần thiết của thị
trường thì khả năng thu hút vốn chủ sở hữu, khả năng đầu tư vào doanhnghiệp
càng khó.

1.4.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE
1.4.2.2.1 Hiệu quả kinh doanh
Ảnh hưởng trước tiên đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp đó chính là
hiệu quả kinh doanh. Phân tích chi tiết công thức của ROE ta thấy:
Khả năng sinh lời trên vốn

chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuân sau thuế
x 100%
Vốn chủ sở hữu BQ
ROE =
Lợi nhuận trước thuế x (1-T)
Vốn chủ sở hữu BQ
ROE =
LN
tt
x
DTT
X
1 / VCSH
x (1 – T) (*)
DTT ∑ TS bình quân ∑ Tài sản bình quân
Với T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
Qua công thức (*) ta thấy ROE có mối quan hệ với chỉ tiêu tỷ suất LN/DT và
hiệu quả sử dụng tài sản. Đây là hai chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh cao chứng tỏ khả
năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu lớn và ngược lại.

Hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải lúc nào hiệu quả kinh doanh cao sẽ làm cho
hiệu quả tài chính cao, điều này còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác.
1.4.2.2.2 Khả năng tự chủ về tài chính
Khả năng tự chủ về tài chính thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
x 100%
∑ tài sản
Theo công thức (*) ta có:
H
TC
= H
KD
x (1 – T) x (1/H
TTT
)
Với: H
TC
là hiệu quả tài chính
H
KD
là hiệu quả kinh doanh
H
TTT
là khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp
Qua công thức trên ta có thể thấy ứng với hiệu quả kinh doanh cho trước, tỷ
suất tự tài trợ càng lớn thì hiệu quả tài chính càng nhỏ.
1.4.2.2.3 Hiệu ứng đòn bẩy tài chính
Độ lớn đòn bẩy tài chính được định nghĩa là tỉ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở

hữu. Thực chất nó thể hiện cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm
hiện tại.
Theo (*), liên quan đến đòn bẩy tài chính thì công thức của hiệu quả tài chính
có thể viết lại như sau:
ROE = ROA x (1 – T) X (1 + ĐBTC) (**)
Qua (**) ta thấy rằng, nếu đòn bẩy tài chính cao thì hiệu quả tài chính tăng.
Tuy nhiên trong cấu trúc tài chính trên, ROA vẫn còn bị ảnh hưởng bởi cấu trúc
nguồn vốn vì lợi nhuận để tính cho chỉ tiêu này đã trừ đi chi phí lãi vay. Do vậy để
xét riêng ảnh hưởng của việc vay nợ và đòn bẩy tài chính đối với hiệu quả tài chính
ta có thể xét mối quan hệ giữa ROE và RE. Mối quan hệ giữa ROE và RE được thể
hiện qua công thức sau:
• Giả định rằng chi phí lãi vay = Nợ phải trả x lãi suất (i)
RE =
LNTT + Chi phí lãi vay
=
LNTT + NPT x i (1)
∑ Tài sản ∑ Tài sản
ROE =
Lợi nhuận trước thuế x (1-T)
(2)
Vốn chủ sở hữu
(1) → LN
TT
= RE x ∑TS – NPT x i
Thay vào phương trình (2) ta có:
ROE =
(RE x ∑TS - NPt x i) x (1 – T)
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
VCSH

ROE
= [ RE x VCSH
+
RE x NPt
-
NPT x r ] x ( 1 – T)
VCSH VCSH VCSH
ROE = [ RE +
NPT
x (RE – r) ] x (1 – T)
VCSH
●Nếu RE > r : Việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tăng.
Trong trường hợp này đòn bẩy tài chính được gọi là đòn bẩy tài chính dương. Doanh
nghiệp nên vay thêm để kinh doanh nếu có nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh của
mình. Khi đó, các cổ đông trong công ty sẽ được một khoản “ thưởng” có trị giá :
(RE-i) x ĐBTC x (1-t) từ phía nhà cho vay. Đó chính là phần giá trị của người cho
vay chuyển sang cho cổ đông và được xem như là “ chi phí cơ hội” đối với người
cho vay do họ không phải là nhà đầu tư trực tiếp, không chấp nhận mạo hiểm hay
phí tổn đầu tư trực tiếp đối với họ lớn hơn giá trị của “ chi phí cơ hội” này.
●Nếu RE < r : Việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp giảm.
Trong trường hợp này đòn bẩy tài chính được gọi là đòn bẩy âm. Doanh nghiệp
không nên vay thêm vốn để kinh doanh mà chỉ nên sử dụng vốn chủ sở hữu nếu như
có nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Khi đó, các cổ đông trong công
ty sẽ mất một khoản có trị giá: (RE-i) x ĐBTC x (1-t) vì phải chuyển sang người cho
vay và được xem như là khoản rủi ro mà các cổ đông phải gánh chịu do việc đầu tư,
kinh doanh kém hiệu quả, trong khi phải trả một khoản lãi vay như đã được kí kết
trong hợp đồng vay vốn.
Vì lãi tiền vay chỉ phụ thuộc vào số tiền vay và lãi suất vay mà không phụ
thuộc vào sản lượng hoặc doanh thu của doanh nghiệp, do đó trong các doanh
nghiệp có hệ số nợ cao mức ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn và ngược lại.

Nói một cách khác, một sự biến động nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ dẫn
đến sự thay đổi lớn của lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Những doanh nghiệp không vay
nợ thì không có đòn bẩy tài chính.
●khi RE = r : ROE không hề phụ thuộc vào hệ số ĐBTC, hoạt động kinh tế chỉ
bù đắp được chi phí hoạt động tài chính.
1.4.2.2.4 Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay là hệ số được xem xét trong mối quan hệ giữa lợi
nhuận trước thuế và lãi vay với lãi vay
Khả năng thanh
toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Lãi vay
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra
được dùng để trả nợ vay và dùng để tích luỹ cho doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng một thì chứng tỏ việc sử dụng vốn tại doanh
nghiệp không có hiệu quả và doanh nghiệp phải sử dụng vốn chủ sở hữu để trả
nợ vay.
Đối với những doanh nghiệp mà nguồn vốn hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay
thì việc thanh toán lãi vay cũng là một trong những căn cứ để đánh giá khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Nguồn gốc để thanh toán lãi chính là lợi nhuận của
doanh nghiệp. Do vậy, khả năng thanh toán lãi vay có thể dùng để đánh giá khả
năng sinh lời hoạt động kinh doanh và đây cũng là một nhân tố khá quan trọng để
xem xét hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Kết luận :Đây mới chỉ là cơ sở lý thuyết để phân tích hiệu quả hoạt động của
công ty.Để tìm hiểu rỏ hơn về thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty,phần II sẽ đi sâu vào nghiên cứu vấn đề đó.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 18

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HIỆU QỦA HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM DANAPHA.
2.1 Khái quát tình hình công ty:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Quá trình hình thành và phát triển của công ty gắn găn liền với sự hình thành
và phát triển của ngành dược khu Năm (Nam Trung Bộ) ngay từ đầu của cuộc kháng
chiến chuống Mỹ cứu nước,được hợp nhất từ 3 đơn vị:Xưởng Khu Dược Trung
Bộ,Xưởng Dược Quãng Nam và Xưởng Dược Quãng Đà.
Công ty cổ phần dược phẩm DANAPHA có một lịch sử phát triển lâu dài
Khoảng tháng 4 năm năm 1995,trước yêu cầu bức thiết của cung cấp các sản phẩm
dược phẩm cho chiến trường cũng như nhu cầu của đồng bào miền trung,ban y tế quân khu
năm quyết định thành lập xưởng Khu Dược Trung Bộ.Đến năm 1972 xưởng sáp nhập
thêm một thành viên nữa là Xưởng Thủy Tinh và đổi thành Xưởng Dược Miền Trung.
Năm 1967,do nhu cầu phục vụ y tế cho nhân dân vùng giải phóng,các xưởng
dược địa phương các tỉnh miền trung ra đời trong đó có xưởng dược Quảng Nam và
Quảng Đà.
Năm 1975,sau khi giải phóng miền nam,đứng trước nhu cầu thực tế là thành
phố sau khi tiếp quản không có xưởng dược nào thì đến đầu năm 1976 được sự đồng
ý của Bộ Y Tế,UBND cách mạng Quảng Nam_Đà Nẵng ra quyết định số
991/QD_TSSU ngày 4/2/1976 thành lập xí nghiệp dược phẩm Quảng Nam_Đà
Nẵng trên cơ sở hợp nhất 3 đơn vị:Xưởng Khu Dược Trung Bộ và xưởng dược
Quảng Đà có trụ sở đóng tại số 01 đường Lí Tự Trọng thành phố Đà Nẵng.Tháng 01
năm 1983 xí nghiệp xác nhập thêm công ty dược liệu Quãng Nam_Đà Nẵng,thực
hiện 3 chức năng :sản xuất ;lưu thông,phân phối và nuôi trồng dược liệu
Chuyển sang nền kinh tế thị trường,do sự cạnh tranh mạnh mẽ để phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp lúc đó,tháng 6 năm 1992 xí nghiệp liên
hợp dược phẩm Quảng Nam_Đà nẵng được tách thành hai doanh nghiệp là công ty

dược phẩm Quảng Nam-Đà Nẵng và xí nghiệp dược phẩm Quảng Nam_Đà Nẵng
Đến tháng 2 năm 1997,được sự đồng ý của UBND thành phố Đà Nắng,Sở Y
Tế và tổng côg ty dược Việt Nam,Xí nghiệp dược phẩm Quãng Nam –Đà Nẵng
được đổi tên thành Xí Nghiệp Dược Phẩm Trung Ương 5 Đà Nẵng và là thành viên
chính thức của của tổng công ty Dược Việt Nam có trụ sở tại số 1 đường Lí Tự
Trọng thành phố Đà Nẵng.
Đầu năm 2005 xí nghiệp chuyển đến trụ sở mới đặt tại số 253,Dũng Sĩ Thanh
Khê,quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.Phát triển cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường,đứng trước sự đòi hỏi phát triển hội nhập kinh tế thế giới thì viêc
phát triền nhờ vào nguồn ngân sách nhà nước đã không còn phù hợp,trước thực
trạng đó đầu năm 2007 xí nhiệp dược phẩm trung ương 5 Đà Nẵng đã chính thức trở
thành công ty cổ phần dược phẩm DANAPHA ới 51% vốn nhà nước ,là đơn vị kinh
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
doanh theo luật Doanh nghiệp của Quốc Hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việ
Nam số 60/2005 ngày 29/11/2005.
Với vốn điều lệ là 30,5 triệu Việt Nam đồng,giấy đăng kí chứng nhận đăng kí kinh
doanh Công ty cổ phần số 3203001246 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà nẵng
cấp ngày 22/11/2006,công ty chính thức hoạt động ngày 0101/2007 với tên giao
dịch là công ty cổ phần dược phẩm DANAPHA.
Tháng 8/2009 Danapha khởi công xây dựng nhà máy liên doanh Việt –Mỹ
theo công nghê Nano-liposome,song song với việc xây dựng nhà máy GMP Đông
dược tại khu Công nghiệp Hòa Khánh.
Tháng 10/2009,Danapha chính thức thành lập Công Ty Cổ Phần Dược
Danapha Nanosome(DANASOME).
Ngày 6/11/2010 khánh thành nhà máy GMP WHO Đông dược hoàn thiện
nhất Việt Nam tại khu công nghiệp Hòa Khánh,quận Liên Chiểu,Đà Nẵng.
Năm 2011 công ty tiến hành :
+Đầu tư,phát triển và mở rộng các vùng trồng dược liệu đạt chuẩn theo quy
định từ khâu chọn giống, nuôi trồng, thu hái.

+Đầu tư xây dựng các trạm sơ chế tại các vùng trồng dược liệu.
+ Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các dây chuyền sản xuất tại các nhà máy theo
hướng hiện đại,tự động hóa.
+Xây dựng cao ốc Danapha tại trung tâm thành phố, chuyển khối văn phòng
về cao ốc và cải tạo khu văn phòng cũ cho dự án Phân hiệu đại học Dược Hà Nội tại
thành phố Đà Nẵng.
+Đưa Trung tâm nghiên cứu phát triển vào hoạt động và xây dựng cơ chế hoạt động
cho trung tâm để mang lại hiệu quả cao hơn.
Công ty cổ phần dược DaNaPha:
-Địa chỉ:số 253,đường dũng sĩ Thanh Khê thành phố Đà nẵng.
Điện thoại: +(84.511) 3760 126 Fax: +(84.511) 3760 127
Website: www.danapha.com
Công ty có chi nhánh trên cả ba miền Bắc Trung Nam
-Chi nhánh tại Hà Nội là nhà số 06 khu N2 89 Nguyễn Văn Trỗi,phường
Phương Liệt,quận Thanh Xuân.
-Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:Đ26,Bạch Mã,phường 15,quận 10
-Chi nhánh tại Quãng Nam là số 856,Phan Châu Trinh,Tp Tam Kỳ
-Chi nhánh tại miền trung là số 149,Hải Phòng,TP.Đà Nẵng.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ trong tương lai
2.1.2.1 Chức năng: Công ty Cổ Phần Dược Danapha chuyên sản xuất, kinh doanh
và xuất nhập khẩu các mặt hàng thuốc chữa bệnh, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất
thuốc và bao bì dược phẩm. Bên cạnh đó, Danapha tổ chức các chương trình nghiên
cứu khoa học và cung ứng nguồn nguyên liệu chủ yếu cho nền sản xuất dược phẩm
Việt Nam.
2.1.2.2 Nhiệm vụ: Nhiệm vụ hàng đầu chương trình cung ứng thuốc,nghiên cứu
khoa học tạo nguồn nguyên liệu theo sự phân công của bộ y tế và tổng công ty dược
Việt Nam.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và các kế hoạch liên

quan nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh của công ty,bảo đảm dự trữ hàng hóa theo
đúng yêu cầu riêng của ngành dược phẩm.
Kinh doanh tuân thủ pháp luật,chính sách kinh tế,quản lí xuất nhập khẩu và giao
dịch đối ngoại,tuân thủ các qui định đặt thù của ngành sản xuất dược,đó là những
qui trình chặt chẽ về kiểm định chất lượng.
2.1.3 Các nhóm sản phẩm thương hiệu của Danapha: Nhóm thuốc trị thấp
khớp ,kháng viêm giảm đau.Nhóm Nhóm thuốc trị ho,cảm sốt.Nhóm thảo
dược….
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của công ty :
-Thuận lợi:Trong 10 năm qua, sản phẩm Danapha không chỉ gắn bó với người
tiêu dùng nội địa mà còn vươn ra với bạn hàng thế giới.10 năm liền công ty được
công nhận là Hàng Việt Nam chất lượng cao. Danapha vinh dự đón nhận Huân
chương Lao động hạng Nhất do Chủ tịch nước tặng, danh hiệu Giải thưởng Sao
vàng Đất Việt và Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín Danapha chính thức đi vào hoạt
động theo mô hình công ty cổ phần kể từ ngày 01/01/2007. Trong thời điểm Việt
Nam gia nhập WTO, đây là cơ hội nhưng đi kèm là những thách thức không nhỏ của
tiến trình hội nhập. Nhằm phát huy hiệu quả trong việc nâng cao công suất, tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm,Danapha đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị trong hai năm gần đây gần 15 tỷ đồng. Nguồn nhân lực tiếp tục
được quan tâm, đặc biệt chú trọng đến chất lượng cán bộ và công tác đào tạo, đào
tạo lại. Công tác quản trị hiện đại, toàn diện, áp dụng công nghệ thông tin trong
quản lý. Áp dụng công tác quản trị bằng các phần mềm quản lý đã mang lại những
hiệu quả tích cực. Cơ sở vật chất không ngừng được chú trọng sửa sang, đổi mới,
nâng cấp thường xuyên. Danapha có cảnh quang môi trường được đánh giá là xanh,
sạch, đẹp trong số các doanh nghiệp dược; nhà máy với 3 chuyền sản xuất đạt tiêu
chuẩn GMP –WHO.
-Khó khăn : Ngành dược tuy đã được quan tâm nhiều hơn so với trước đây
nhưng vẫn chưa đúng mức và chưa đem lại hiệu quả tích cực. Công tác quản lý vĩ
mô, hệ thống chính sách, văn bản pháp luật chưa hoàn thiện cũng là trở lực lớn đối
với hoạt động của ngành dược nói chung và Danapha nói riêng. Chẳng hạn việc

quản lý giá thuốc, tỷ lệ sử dụng thuốc nội trong bệnh viện, sự chênh lệch giá giữa
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
thuốc nội và thuốc ngoại khi mà tác dụng chữa trị là như nhau.Trước tình hình bão
giá và biến động của tỷ giá thị trường, Danapha cũng chịu sự gia tăng của giá
nguyên liệu và bao bì sản xuất, ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận công ty. Sự đảm bảo
không tăng giá thuốc trong khi giá nguyên liệu vẫn cứ tiếp tục tăng gây không ít khó
khăn cho hoạt động của Danapha.Bắt đầu từ ngày 01/01/2009, các công ty dược
phẩm nước ngoài được phép trực tiếp nhập khẩu thuốc mà không phải thông qua các
công ty trung gian để nhập khẩu ủy thác, điều này dẫn đến giá bán các loại thuốc
nhập khẩu giảm và buộc các công ty trong nước sẽ phải cạnh tranh mạnh mẽ hơn,
khốc liệt hơn. Danapha cũng như nhiều doanh nghiệp dược khác phải đối diện với
nguy cơ bị mất thị phần; phải cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực tài
chính mạnh,công nghệ tốt và nhiều kinh nghiệm.Giá ngoại tệ, lãi suất tăng cao làm
cho hoạt động tài chính và xuất nhập khẩu gặp không ít khó khăn. Theo cam kết
trong lĩnh vực dược phẩm,mức thuế trung bình sẽ chỉ là 2,5% sau 5 năm kể từ ngày
Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO.Sự chiếm giữ các độc quyền sáng
chế của các nước phát triển khiến doanh nghiệp sản xuất dược Việt Nam khó có điều
kiện để tiếp cận, nghiên cứu sản xuất các sản phẩm đặc trị, dòng hiện đại. Sự hạn
chế kiến thức của doanh nghiệp trong nước về thị trường thế giới và pháp luật quốc
tế, năng lực quản lý chưa theo kịp các nước phát triển có khả năng dẫn tới các nguy
cơ khó tránh khỏi như mất thị phần, mất thị trường hoặc có nguy cơ “thua” ngay
trên “sân nhà”.
2.1.5 Hoạt động kinh doanh của công ty:
♦Quy mô công ty :Năm 2010 Công ty có tất cả 363 nhân viên gồm 4 thạc sĩ dược,
88 cán bộ đại học, trong đó có 42 là dược sĩ đại học và một đội ngũ công nhân với
tay nghề cao.Với vốn điều lệ là 30,5 triệu Việt Nam đồng .Có 2 phân xưởng và 3
chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP –WHO:chuyền 1 là chuyền thuốc viên,chuyền
2 là chuyền thuốc tiêm và thuốc nước,chuyền 3 chuyền cao xoa dầu.
♦ Lĩnh vực kinh doanh của Công ty:

a. Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu dược phẩm, hoá chất, mỹ phẩm,
thực phẩm, vật tư và máy móc, trang thiết bị y tế.
b. Sản xuất, kinh doanh các chế phẩm diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng, y tế.
c. Kinh doanh các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm.đều được xây dựng nên
từ những con người bình thường như thế.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam
♦Kết quả hoạt động kinh doanh cúa công ty năm 2011 :
ĐVT:Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011
Tổng doanh thu 256.199.286.447
Các khoản giảm trừ 500.998.770
Doanh thu thuần 255.698.287.677
Giá vốn hàng bán 149.307.287.621
Lợi nhuận gộp 106.391.000.056
Doanh thu tài chính 5.065.233.554
Chi phí tài chính 16.947.185.393
Chi phí bán hàng
45.561.718.353
Chi phí quản lý doanh nghiệp 27.210.822.779
LN thuần từ kết quả hoạt động KD
21.736.507.085
Thu nhập khác
100.734.534
Chi phí khác 145.980.758
LN trước thuế
21.691.260.861
Chi phí thuế TNDN hiện hành
7.045.371.140
LN sau thuế

14.645.889.721
Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty CP dược phẩm Danapha
2.1.6 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.6.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Văn Nam

2.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn.Lớp 34K06.2 Trang 25
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Các Phó Tổng GĐ

NM1

NM2
GĐ TT
NC &
PT

Nhân sự
GĐ Tài
chính
GĐ Kinh
doanh
GĐ Chất
lượng
Tổ bao
viên

Tổ đóng
gói sơ
cấp
Tổ đóng
gói
thứcấp
Đóng
gói tổng
hợp
Dầu xoa
Thuốc
nước
Pha chế
cao xoa
- siro
Pha chế
vô trùng
Pha chế
thuốc
viên
Tổ dập
viên
Tổ phục
vụ SX
Phòng kế
hoạch
SX
Tổ đóng
gói
Tổ hoàn

thiện
Tổ bào
chế
CN Hà
Nội
P. bán
hàng ĐN
Tổng
kho
Phòng
bảo trì
Phòng
QC
Phòng
QA
CN TP
HCM
CN
Thanh
Hóa
CN
Khánh
Hòa
P. Tài
chính
P. Kế
toán
P. Nhân
sự
P. Hành

chính
NC sản
phẩm
NC thị
trường
Ban kiểm soát
Thư ký Tổng GĐ
Phòng Đầu
tư - XNK

×