Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

thực trạng và giải pháp của việc thực hiện luật thuế gtgt tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.78 KB, 52 trang )

TIỂU
LUẬN
Thực trạng và giải pháp của việc
thực
hiện luật thuế GTGT tại Việt
Nam
LỜI NÓI
Đ

U
Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quá
trình mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực đến kinh tế thế giới đang chứng tỏ dần những tiến bộ
của văn minh nhân loại. Đối với Việt Nam trong thời gian sắp tới đây, cùng với thực hiện
Hiệp định về thuế quan AFTA và việc đã chính thức gia nhập WTO từ năm 2007, thì những
biến đổi về cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách là điều không thể tránh khỏi. Nhận thức
được điều đó nước ta đã và đang tiến hành công cuộc hoàn thiện những thiếu sót trong hệ
thống thuế để bắt kịp với những tiến bộ trong thời kì đổi mới.
Trên thế giới, thuế nói chung và thuế giá trị gia tăng nói riêng được coi là một trong
các nguồn thu ngân sách quan trọng của mỗi quốc gia, là nguồn chi chủ yếu cho các hoạt
động hành chính sự nghiệp như: văn hoá, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng… Thuế giá trị
gia tăng là một loại thuế gián thu, người tiêu dùng là người chịu thuế và người bán hàng là
người nộp thuế. Thuế là được coi là công cụ điều tiết công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách
giàu nghèo, điều tiết từ khu vực có thu nhập cao để giải quyết các vấn đề của người nghèo,
hạn chế sự chênh lệch quá mức trong các tầng lớp nhân dân và các thành phần kinh tế.
Trong Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 luật thuế Giá trị gia tăng đã được thông qua
ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999. Sau hơn 12 năm thực hiện luật
thuế này, nước ta cũng gặp không ít những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện:
điều chỉnh về phạm vi áp dụng về thuế suất, về khấu trừ thuế, hoàn thuế…Luật thuế được áp
dụng đã góp phần thúc đấy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa dịch vụ, khuyến khích
phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà
nước. Bên cạnh những điểm tích cực thì ta cũng kể đến những tiêu cực như tạo hai “sân


chơi” không bình đẳng, lợi dụng chủ trương hoàn thuế nhằm khuyến khích xuất khẩu của
nhà nước để làm hồ sơ giả rút ruột, moi tiền của nhà nước, lợi dụng những kẻ hở để trốn lậu
thuế… Vấn đề đặt ra là phải nhận biết được những tồn tại thiếu xót đó, tìm ra những giải
pháp tích cực nhất để nhanh chóng hoàn thiện và dần đi đến ổn định để thuế GTGT phát huy
tác dụng của nó cũng như tính ưu việt một cách có hiệu quả nhất đối với nền kinh tế nước ta.
Vậy làm thế nào để thuế GTGT trở thành một sắc thuế tiến bộ, góp phần thúc đẩy
thúc đẩy sản xuất tạo nguồn thu nhập ổn định, dồi dào cho ngân sách, phù hợp với sự phát
[Type text] Page 2
triển của nền kinh tế Việt Nam? Đang là một câu hỏi lớn đối với các nhà quản lí cũng như
nhà lập pháp. Trong khuôn khổ một bài tiểu luận, là sinh viên ngành quản trị kinh doanh có
điều kiện nghiên cứu về môn thuế, chúng em xin trình bày một đề tài về thuế GTGT với nội
dung: “Thực trạng và giải pháp của việc thực hiện luật thuế GTGT tại Việt Nam”.
Mặc dù nhóm chúng em đã cố gắng, song trong quá trình làm bài tiểu luận không thể
tránh được những thiếu sót, khiếm khuyết nhất định, rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của quý thầy cô, các bạn đọc để nhóm hoàn thiện hơn bài tiểu luận này.
Xin chân thành cảm ơn !
DANH SÁCH NHÓM
STT
HỌ TÊN MSSV
ĐÁNH
GIÁ
(%)
1
NGUYỄN HOÀNG ÂN
10248531
2
NGUYỄN THỊ HƢỜNG
10077201
3
PHẠM ANH MINH

10225021
4
PHẠM HOÀNG MINH
10270511
5
VŨ THỊ HOÀNG MAI
10271581
6
NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT
10265971
7
ĐÀO THANH NHÀN
10293661
8
ĐOÀN THỊ THANH TÂM
10237561
9
NGUYỄN HỮU VŨ (NT)
10229671
MỤC
L

C
P H

Ầ N 1: CƠ S Ở L

Ý L U

Ậ N V Ề T


HUẾ G

I

Á T

RỊ G

I

A T

Ă N G

.

4
1.1 K H Á

I

N IỆ

M :
.

4
1.2 C H Ặ


N G Đ Ƣ ỜN G P

H Á T

T R I Ể

N CỦ A LU Ậ

T T HU Ế G T

G T T Ạ I V IỆ

T

N A

M :

.

4
1.3 Đ ÔI

N É

T V Ề

T H U Ế

G T G T T Ạ


I V IỆ

T
N

A



M

.
.

5
1.3.1 Đ ố

i tượ n

g ch ị

u t h

uế G

T G

T
.


5
1.3.2 Ngư ờ

i n

ộp t

h u ế G T

G

T
.

5
1.3.3 Đ ố

i tượ n

g kh ô

ng c

h

ị u t h uế G

T G


T
.

6
1.3.4 Căn c

ứ tí n h th u

ế G TG

T
.

8
a

/

G i

á t

í n

h

t hu

ế
.


.

.

8 b

/

T hu

ế
s u



t

.

.

.

10
1.3.5 P h ư

ơ n g p h

áp t í


nh t

h u

ế
.

11
a

/

P h

ƣ ơ n

g

p há

p k

h ấ

u t

rừ t hu

ế .


.

11
b

/

P h

ƣ ơ n

g

p há

p t

í n

h t

rực

t iế

p tr ê

n


G T G T .

.

11
1.3.6 Hóa đ ơ

n chứng từ m u

a b á

n h à

ng h ó a d ị c

h v


.

12
1.3.7 Đă n

g kí, kê k h

a i , n ộ p

t h

uế

.

12
a

/

Đă n

g k

í

t hu

ế
.

.

.

12

b

/


kha


i th

u ế

v à n

ộ p th

u ế

G T G

T .

.


14
P H

Ầ N 2: T

HỰC T

R

Ạ NG CỦ

A T


HUẾ G

T

G T Ở V I Ệ T N A M

.

.

16
2.1 V Ề

D IỆ

N H À

N G H O Á

, D Ị

C H V

Ụ K

H Ô N G

C H Ị


U T

HU Ế G I Á T R Ị G I A

T Ă

N G
:

.

16
2.2 V Ề

T HU Ế S

U Ấ T

T HU Ế G I Á T R Ị

G I

A T Ă

NG :
.

21
2.3 V Ề


Đ IỀ

U K

I Ệ

N Đ Ƣ Ợ C K

H Ấ

U T R Ừ , Đ Ƣ Ợ C H O À

N T HU Ế
.

23
2.4 V Ề

H Ì

N H T H ỨC V Ă

N
B Ả

N

.

25

P H

Ầ N 3: NHỮNG K

HÓ K H

Ă N T

R O

NG Q

U

Á T

RÌNH T

HỰC H I

Ệ N L U

Ậ T T

HUẾ G

T

G T T


Ạ I V I

Ệ T
N

A M
.

27
3.1 V Ề

CH Í

N H SÁ

C H
.

27
3.1.1 v

ề đ ố

i tư ợ

ng c

h

ị u

t

h u

ế
.

27
3.1.2 V ề t h u

ế

su ấ t

.

29
3.1.3 v

ề p h ư

ơ n g p h á

p t í

nh th u ế
.

30
3.1.4 V ề c


hế đ

ộ h

óa đ ơ n c h



ng
từ
.

31
3.1.5 k

h ấ u trừ k

ê kh a i th u

ế, h o à

n
t h

uế
.

32
3.2 C Ơ CH Ế


Q U Ả

N L Ý V

À T H Ự C HIỆ

N C Ô N G

T Á

C Q U Ả

N L Ý

C Ủ A

C Á

C C Ơ Q U A

N

T HU Ế

.

33
3.3 N G U YÊ


N NH Â

N C Ủ A

T H ỰC T R Ạ

N G

T R Ê

N

.

34
P H

Ầ N 4: G

I

Ả I P H

Á P

, K

I




N N G

HỊ H O

À N T

HI Ệ N C Ô

NG T

Á C T

HỰC HI Ệ N T

H U

Ế G

T

G T T

Ạ I V

I Ệ T N

A M

.


.

35
4.1. V Ề

CH Í

N H SÁ

C H
.

35
4.1.1. Đ ố

i tư ợ

ng c

h

ị u t

h u ế
.

35
4.1.2. Th u


ế
su ấ t
.

36
4.1.3. P

hươ n

g p h

áp t

ính
t h

uế
.

37
4.1.4. H ó

a đ ơ

n, c

hứ n

g


t ừ

.

37
4.1.5. K

h ấ u tr ừ

, k

ê kh a

i , h

o

àn t h

uế G

T G

T
.

38
4.1.6. V

ấn đ


ề ưu đ ã

i t h

uế
.

39
4.1.7. C h

u ẩ n h ó a c

ác q u y đ

ị nh p h á

p l

u ậ t v

ề t h u

ế
G T

G

T
.


40
4.2. V Ề

C Ơ CH Ế

Q U Ả

N L Ý
.

40
4.2.1. Cơ c

h

ế t ự k

h a

i –

tự
n

ộp
.

40
4.2.2. K


i ện t o à

n t ổ c

hức bộ m á y

, h o

àn t

h i

ện c

ô

ng t

ác q

u ả n l ý t h u

ế
.

41
4.2.3. K

i ến n g


hị đ ố

i v

ới c

ác c

ơ q u a

n cấp t r

ên
.

42
P H

Ầ N 5: KẾT
L U

Ậ N
.

44
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1 Khái niệm:
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa và dịch vụ, khuyến
khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào
ngân sách Nhà nước;
1.2 Chặng đường phát triển của luật thuế GTGT tại Việt Nam:
Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng
Luật 57/2005/QH11
2□/11/2005 Quốc hội
Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế
GTGT
Nghị định 123/2008/NĐ-CP
08/12/2008 Chính phủ
Về việc quy định chi tiết và hướng ◻ẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng
Thông tƣ 129/2008/TT-BTC
26/12/2008 Bộ Tài chính
Về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và
hướng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP
ngày 08/12/2008 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng
Thông tƣ 134/2008/TT-BTC
31/12/2008 Bộ Tài chính
Về việc hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
Luật 02/1997/QH9
10/05/1997 Quốc hội
Luật
Về thuế giá trị gia tăng
07/2003/QH11

17/06/2003 Quốc hội
Thông tƣ 45/2009/TT-BTC
11/03/2009 Bộ Tài chính
Về việc hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên, thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các cơ sở sản xuất thủy điện
Thông tƣ 112/2009/TT-BTC
02/06/2009 Bộ Tài chính
Về việc hướng dẫn điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với
vận tải quốc tế và dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải
Thông tƣ 55/2010/TT-BTC
16/04/2010 Bộ Tài chính
Về việc hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với Đài Truyền hình Việt Nam và các Đài Truyền hình, Đài Phát thanh
-
Truyền hình tỉnh, thành phố
Thông tƣ 15□/2010/TT-BTC
27/09/2010 Bộ Tài chính
Về việc hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với các c◻quan báo chí
Thông tƣ 09/2011/TT-BTC
21□01/2011 Bộ Tài chính
Về việc hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
1.3 Đôi nét về thuế GTGT tại Việt Nam.
1.3.1 Đối
tƣợng
chịu thuế GTGT
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối
tượng chịu thuế GTGT (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế bên dưới đây.

1.3.2
Ngƣời
nộp thuế GTGT
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh (CSKD)) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu).
1.3.3 Đối
tƣợng
không chịu thuế
GTGT
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các
sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất,
đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây
giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất
nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-
ốt.
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang
thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng
đất.
7.1. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn con người trong gói bảo
hiểm nhân thọ; bảo hiểm người học; bảo hiểm tai nạn thủy thủ, thuyền viên; bảo
hiểm

tai
nạn con người (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh mạng, kết hợp nằm
viện); bảo hiểm tai nạn hành khách; bảo hiểm khách du lịch; bảo hiểm tai nạn lái

– phụ xe và người ngồi trên xe; bảo hiểm người đình sản; bảo hiểm trợ cấp nằm
viện phẫu thuật; bảo hiểm sinh mạng cá nhân; bảo hiểm người sử dụng điện; bảo
hiểm bồi
thường

người
lao động, bảo hiểm sức khỏe và các bảo hiểm khác liên
quan đến con
người,

chăm
sóc sức khỏe con người;
7.2. Bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp
khác;
7.3. Tái bảo
hiểm;
7.4. Đào tạo đại lý bảo
hiểm;
7.5. Bảo hiểm các công trình, thiết bị dầu khí, tàu chứa dầu mang quốc tịch
nước

ngoài
do nhà thầu dầu khí hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thuê để hoạt động tại vùng biển
đặc quyền kinh tế của Việt Nam, vùng biển chồng lấn mà Việt Nam và các quốc gia
có bờ biển tiếp liền hay đối diện đã thỏa thuận đặt dưới chế độ khai thác chung.
8. Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài
chính phái sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền
chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của
pháp
luật.

9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh
cho người và vật nuôi.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương
trình của Chính phủ.
11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân
cư;
duy
trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng;
dịch vụ tang lễ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện
trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng,


sở
hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của
pháp luật.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân
sách
nhà
nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính
trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in
bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới
dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt,
xe điện.
17. Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc

loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của
nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng,
an ninh.
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn
vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định
của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ
ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với
bên nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi
thuế

quan
và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ,
đồ trang sức hay sản phẩm khác.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy
định của Chính phủ.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng,
xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.

25. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng
thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này
không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế
suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
1.3.4 Căn cứ tính thuế
GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
a/ Giá tính thuế
- Giá tính thuế được quy định như
sau:
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế
GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ
đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT;
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có),
cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định
về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các
hoạt động này;
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một
thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê
chưa có thuế GTGT;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa
sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài;
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một
lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
+ Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế GTGT;
+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần

công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao
thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không
bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế GTGT,
trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước;
+ Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền
hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT;
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã
có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế
GTGT =
Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)
-Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định bao gồm cả khoản phụ thu


phí
thu thêm mà CSKD được hưởng.
-Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế


doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
b/ Thuế suất
- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế

hàng

hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp
chuyển
giao
công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái
bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính
phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng
sản khai thác chưa qua chế biến
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau
đây:
+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
+ Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích
tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
+ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi
trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định
được miễn thuế GTGT
+ Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
+ Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm theo
quy định;
+ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm
thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
+ Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy
cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu
hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;
+ Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản
phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng,
phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu,

thí nghiệm khoa học;
+ Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất
phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
+ Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT
+ Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thông thường và các hàng
hóa,

dịch
vụ không thiết yếu, không nằm trong diện chịu các mức thuế suất 0% và 5%.
1.3.5
Phƣơng
pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế GTGT gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT.
a/ Phương pháp khấu trừ thuế
- Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như sau:
+ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu ra
trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ;
+ Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi
trên hoá đơn GTGT;
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp
ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với CSKD thực hiện đầy đủ chế độ
kế

toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn,
chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

b/ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được quy định như sau:
+ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT
của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT;
+ GTGT được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các trường hợp sau
đây:
+ CSKD và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ;
+ Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa
dịch vụ
- Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định
của

pháp
luật và các quy định sau đây:
+ CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn GTGT; hoá đơn
phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu
có). Trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT mà trên hóa đơn GTGT không ghi
khoản thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn
nhân với thuế suất thuế GTGT, trừ trường hợp được quy định.
+ CSKD nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT sử dụng hoá đơn bán
hàng.
- Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì
giá

thanh

toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT.
1.3.7 Đăng kí, kê khai, nộp thuế
a/ Đăng kí thuế
- CSKD kể cả các công ty,nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực
thuộc
CSKD
chính phải đăng ký nộp thuếvới Cục thuế hoặc Chi cục thuế nếu là
cá nhân kinh doanh về địa điểm kinhdoanh, ngành nghề kinh doanh, lao
động, tiền vốn, nơi nộpthuếvà các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký
nộp thuế và hướng dẫn của cơ quanthuế.
Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là10 ngày kể từ
ngày cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng kýkinh doanh và cấp con dấu;
trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứngnhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động
kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh.
- Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinhdoanh,
chuyển

trụ
sở kinh doanh sang các địa điểm khác, sáp nhập, giải thể, phá
sản, hợp nhất, chia, tách hay thành lập các Công ty, nhà máy, xí nghiệp,chi
nhánh, cửa hàng mới phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là
10 ngày trước khi có sự thay đổi đó
- Cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính ở một địa phương
(tỉnh,

thành
phố trực thuộc Trung ương) nhưng có cơ sở hạch toán phụ
thuộc, như Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực tiếp bán
hàng ở một địa phương khác thì CSKD phải đăng ký nộp thuếvới cơ quan
thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc cũng phảiđăng ký nộp

thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ thuộcđóng trụ sở.
Riêng các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ tư vấn, khảo sát,thiết kế hoặc
các hợp đồng tư vấn, dịch vụ đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa
phương nơi đóng trụ sở.
- Cơ sở xây dựng, lắp đặt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa
phương

nơi
đóng trụ sở. Trường hợp xây dựng, lắp đặt các công trình ở địa
phương khác
(tỉnh,

thành
phố trực thuộc Trung ương) do các cơ sở phụ
thuộckhông có tư cách pháp nhân như tổ, đội, ban quản lý công trình thực
hiện thì cơ sở xây dựng đồng thời phải đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ
quanthuế địa phương nơi xây dựng công trình.
- Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo phương
thức

tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể, cá nhânnhận
khoán phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuếnơi
kinh doanh.
- CSKD thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuếtrực tiếp trên giá trị
gia

tăng,
nếu thực hiện được đúng, đủ các điều kiện mua, bán hàng hóa,
dịch vụ có đầy

đủ
hoá đơn, chứng từ, ghi chép hạch toán sổ kếtoán đúng
chế độ, kê khai, nộp thuế GTGT đúng chế độ và tự nguyện đăngký thực
hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì được ápdụng tính
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở phải lập và gửi bảnđăng ký
nộp thuế (theo mẫu số 09/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này)cho cơ
quan thuế nơi cơ sở đăng ký nộp thuế. Cơ quan thuế khi nhận đượcđăng ký
của cơ sở có trách nhiệm kiểm tra, thông báo kịp thời cho cơ sở vềviệc
được áp dụng hay không được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấutrừ
thuế GTGT (nêu rõ lý do không được áp dụng) trong thời hạn chậm nhấtlà
30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở. Cơ sở chỉ được thựchiện
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi được cơ quan thuế thông báocho
áp dụng. Những cá nhân
(hộ) kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi được cơ quan thuế
thông báocho áp dụng. Những cá nhân (hộ) kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT đã được áp dụng nộp thuế theo phương phápkhấu trừ
thuế, nếu trong quá trình thực hiện, cơ sở không thực hiện đúng cácđiều kiện quy định thì cơ
quan thuế áp dụng biện pháp ấn định thuế phải nộpvà ra thông báo đình chỉ việc nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Về việc cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế: Các cơ sở kinhdoanh đã
thực

hiện
đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có tráchnhiệm
cấp mã số
thuế


giấy chứng nhận đăng ký thuế cho CSKD.
b/ Kê khai thuế và nộp thuế GTGT

* Kê khai
thuế:
-CSKD tự tính và kê khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu tờ khai do Bộ
Tài

Chính
ban hành.
-CSKD phải gửi các bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo
tờ

khai
thuế GTGT.
-Thời hạn nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế là ngày 20 của tháng tiếp
theo.

Ngày
nộp tờ khai được xác định là ngày bưu điện đóng dấu gửi đi (đối với trường hợp gửi
tờ khai qua bưu điện) hoặc là ngày CSKD nộp tờ khai trực tiếp tại cơ quan thuế.
Kê khai điều chỉnh:
-Sau khi đã nộp tờ khai cho cơ quan thuế, nếu CSKD có sự sai sót, nhầm lẫn
về

số
liệu đã kê khai, CSKD có trách nhiệm kê khai điều chỉnh với cơ quan thuế như sau:
+ Nếu còn trong thời hạn kê khai theo quy định thì CSKD lập và nộp tờ khai thay thế
cho tờ khai đã gửi cơ quan thuế.
+ Nếu quá thời hạn quy định thì kê khai điều chỉnh tại các dòng kê khai điều chỉnh
của kỳ phát hiện sai sót (CSKD phải gửi kèm theo bản giải trình kê khai điều chỉnh thuế
GTGT).
-CSKD thực hiện thí điểm không phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm

với


quan thuế, nhưng hàng tháng, CSKD phải rà soát hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế
toán của tháng trước để kịp thời phát hiện những khoản thuế còn để sót chưa kê khai
hoặc
số

thuế
nộp
chưa đúng với số thuế phải nộp để kịp thời kê khai điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai của tháng
tiếp theo.
* Nộp thuế
-Hàng tháng, CSKD nộp tiền thuế GTGT vào ngân sách nhà nước theo số đã


khai.
Thời hạn nộp thuế GTGT chậm nhất không quá thời hạn nộp tờ khai thuế của tháng
kê khai (ngày 25 của tháng tiếp theo). Đối với những CSKD nộp thuế bằng chuyển
khoản qua ngân hàng, tổ chức tín dụng khác thì ngày nộp thuế vào ngân sách
nhà nước được xác định là ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng ký nhận trên giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước; đối với CSKD nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày
nộp thuế vào ngân sách
nhà

nước
được xác định là ngày cơ quan kho bạc nhận tiền
thuế.
* Kê khai, nộp thuế trong
trƣờng

hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá
sản chuyển đổi sở hữu, giao, bán khoán cho thuê doanh nghiệp Nhà nƣớc:
-CSKD phải thực hiện kê khai số thuế phát sinh đến thời điểm CSKD thực hiện việc
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho
thuê doanh nghiệp nhà nước.
-CSKD phải nộp tờ khai thuế và nộp hết số thuế GTGT còn thiếu vào ngân
sách

nhà
nước chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất,
chia
tách,
giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán , khoán, cho thuê doanh nghiệp
nhà nước. Trường hợp có số thuế nộp thừa hoặc chưa khấu trừ hết, CSKD sẽ được
cơ quan thuế hoàn trả theo các quy định hiện hành.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CỦA THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM.
Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997, trong quá trình triển khai thực hiện đã được sửa
đổi, bổ sung vào những năm đầu nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh, phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta. Luật thuế giá trị gia tăng đã đi vào cuộc sống,
tác động tích cực đến nhiều mặt kinh tế, xã hội của đất nước và đạt được mục tiêu đề ra. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Luật thuế giá trị gia tăng còn bộc lộ một số hạn chế
cần được tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong tình hình mới:
2.1 Về diện hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng :
Luật năm 1997 quy định 28 nhóm hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia
tăng. (Hiện nay, Điều 5 luật thuế GTGT quy định có 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế.) Quy định này là phù hợp với điều kiện thực tiễn của nước ta thời gian qua,
tuy nhiên trong quá trình thực hiện và cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, một số hàng hoá, dịch vụ nếu tiếp tục áp dụng không chịu thuế giá trị gia tăng sẽ
không còn phù hợp, gây bất lợi cho sản xuất kinh doanh, bởi vì doanh nghiệp sản xuất, kinh

doanh các hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng sẽ không được tính thuế giá trị
gia tăng cho người mua, như vậy, toàn bộ số thuế giá trị gia tăng đã trả khi mua các yếu tố
đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh sẽ không được khấu trừ mà phải tính vào giá thành
sản phẩm, từ đó làm tăng chi phí, giảm khả năng cạnh tranh của những hàng hoá, dịch vụ
này trên thị trường trong nước và quốc tế. Do đó, cần rà soát để chuyển sang đối tượng chịu
thuế nhằm đảm bảo tính liên hoàn của thuế giá trị gia tăng và tạo thuận lợi hơn cho cơ sở
sản xuất, kinh doanh.
Để phù hợp với thông lệ quốc tế, Luật thuế giá trị gia tăng quy định một số dịch vụ
tài chính cụ thể thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng nên trong thực tiễn thi hành, cùng
với quá trình hội nhập và sự phát triển của thị trường tài chính đã xuất hiện ngày càng nhiều
các dịch vụ tài chính mới chưa được quy định trong Luật, như: dịch vụ hoán đổi lãi suất, hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, quyền chọn bán, bán ngoại tệ, (gọi
chung là các dịch vụ tài chính phái sinh) và các giao dịch chuyển nhượng vốn. Vì vậy, các
dịch vụ tài chính mới này cần được bổ sung vào Luật để đảm bảo cơ sở pháp lý trong quá
trình thực hiện và phù hợp với thông lệ quốc tế.
*** Tại Khoản 4 Điều 4, Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và sửa đổi, bổ sung
quy định: “Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ
và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản
cố định của doanh nghiệp; Thiết bị, máy móc, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh; thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương
tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu
để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí”; Tại thời điểm khi ban
hành Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 thì quy định này là phù hợp với điều kiện của nước
ta. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đã có nhiều dự án đầu tư có công nghệ mới vào sản
xuất máy móc, thiết bị, vật tư thay thế hàng nhập khẩu. Trên thực tế việc xác định máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư loại trong nước chưa sản xuất được để làm căn cứ xác
định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thường không kịp thời. Để
đảm bảo công bằng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước chú trọng đầu tư vào

hoạt động nghiên cứu - phát triển, sản xuất ra những máy móc, thiết bị, vật tư mới cung cấp
cho nền kinh tế và từng bước chiếm lĩnh thị trường trong, ngoài nước, về nguyên tắc cần
thiết chuyển nhóm hàng hoá này sang đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng . Mặc dù vậy, đối
với hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vẫn cần phải có cơ chế khuyến
khích, hỗ trợ thông qua không thu thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với nhóm hàng
hoá nêu trên sử dụng trực tiếp cho hoạt động này. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò phát
triển mỏ dầu khí do sử dụng máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải
chuyên dùng có giá trị lớn, trong nước chưa có khả năng sản xuất được, trong khi sản phẩm
đầu ra là dầu thô xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, doanh nghiệp không được khấu
trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào nên cần thiết tiếp tục duy trì ở diện không chịu thuế.
Vì vậy , tại khoản 17, Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 đã đưa ra nội dung
sửa đổi như sau:
“ Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu
để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc,
thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ
dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và để cho thuê.”
*** Đối với nhóm hàng hoá, dịch vụ là hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục,
thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim
nhựa, phim vi-đi-ô tài liệu; điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại
điều tra cơ bản của Nhà nƣớc:
Tại Khoản 10, Khoản 17, Điều 4, Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và sửa đổi, bổ
sung quy định: “Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật;
sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim
vi-đi-ô
tài liệu”; “Điều tra,
thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước” thuộc đối
tượng không chịu thuế giá trị gia tăng . Quy định này là phù hợp với thực tiễn thời gian qua

vì các hoạt động này chủ yếu do các đơn vị sự nghiệp thực hiện bằng nguồn kinh phí ngân
sách nhà nước. Đến nay, thực hiện chủ trương xã hội hoá, Nhà nước khuyến khích các đơn
vị sự nghiệp chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, thực hiện cung cấp hàng
hoá, dịch vụ theo phương thức Nhà nước đặt hàng, đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện
để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia bỏ vốn đầu tư. Việc tiếp tục áp
dụng không chịu thuế đối với những hàng hoá, dịch vụ này sẽ không còn phù hợp, không
khuyến khích doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư, ảnh hưởng đến chủ trương xã hội hoá.
Do đó, tại Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 hai nhóm hàng hoá, dịch vụ nêu trên đã
được chuyển vào diện chịu thuế để đảm bảo tính liên hoàn của thuế giá trị gia tăng, doanh
nghiệp kinh doanh các hàng hoá, dịch vụ này được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào,
giảm chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trường hợp cung cấp hàng hoá, dịch vụ
theo phương thức Nhà nước đặt hàng thì Nhà nước bố trí đủ kinh phí để doanh nghiệp nộp
thuế.

×