Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

Bài giảng nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Thanh toán không dùng tiền mặt pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 35 trang )

NGHIệP Vụ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MạI
TÌNH HÌNH THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG
TIềN MặT
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt so với
tổng phương tiện thanh toán đã giảm
mạnh qua các năm (giảm từ 31,6% năm
1991 đến nay chỉ còn khoảng 15%).
Điều này cho thấy thanh toán không
dùng tiền mặt đang được hệ thống ngân
hàng mở rộng và phát triển, góp phần
giảm đáng kể lượng tiền mặt trong thanh
toán.
Với xu thế phát triển hiện tại, thẻ ngân hàng đã
và đang trở thành phương tiện thanh toán phổ
biến tại Việt Nam, được các NHTM chú trọng
phát triển, đến cuối tháng 5/2010, cả nước hiện
có trên 11.000 máy giao dịch tự động (ATM),
gần 40.000 các thiết bị chấp nhận thẻ (POS)
được lắp đặt và 24 triệu thẻ ngân hàng được
phát hành với 48 tổ chức phát hành thẻ và hơn
190 thương hiệu thẻ.
NHNN đã thiết lập được hệ thống thanh toán điện
tử liên ngân hàng, kết nối 63 tỉnh, thành phố với hiệu
năng xử lý và quy trình nghiệp vụ thanh toán hiện đại
theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán với dung lượng ngày càng cao của nền
kinh tế. Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng thương mại
đã phát triển cả về quy mô và mạng lưới hoạt động.
Các ngân hàng đã thiết lập được hệ thống ngân hàng


lõi (Core Banking) và hệ thống thanh toán nội bộ với
kỹ thuật và công nghệ tiên tiến.
Moblie
banking
Internet
banking

đi n ệ
tử

70.000 ví tính đ n năm 2009ế
chủ động và tích cực hợp tác với các ngân
hàng thương mại và các đơn vị kinh doanh
thương mại điện tử.
Một số phương tiện và dịch vụ thánh toán mới :
Xu h ng liên doanh liên k t gi a ướ ế ữ
các ngân hàng đã hình thành, giúp cho
nhi u ngân hàng th ng m i nh ề ươ ạ ỏ
v t qua nh ng h n ch v v n đ u ượ ữ ạ ế ề ố ầ
t vào công ngh và trang thi t b ư ệ ế ị
ph c v cho h th ng thanh toán. Vi c ụ ụ ệ ố ệ
liên doanh liên k t trong phát hành và ế
thanh toán th tr thành m t y u t ẻ ở ộ ế ố
không nh góp ph n vào s tăng ỏ ầ ự
tr ng l ng th phát hành ra l u ưở ượ ẻ ư
thông g n đây.ầ

Hoạt động TTKDTM phục vụ cho việc thu, chi
Ngân sách Nhà nước đã được chú trọng triển khai,
nhất là việc triển khai công tác hiện đại hóa quy

trình thu, nộp thuế giữa cơ quan thuế - Kho bạc
Nhà nước – Hải quan – Tài chính – các NHTM đã
được hình thành.
NH NG M T CÒN H N CHữ ặ ạ ế

Bên cạnh những kết quả đáng khả quan đã đạt được,
TTKDTM tại Việt nam hiện nay đã bắt đầu phát triển,
nhưng chưa tương xứng với cơ sở hạ tầng sẵn có. Hạ
tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ cho hoạt động TTKDTM
phát triển chưa đồng bộ giữa thanh thị với nông thôn,
bản thân cơ sở hạ tầng giữa các thành thị cũng chưa
đồng bộ với nhau. Ngoài ra, hệ thống ATM vẫn chủ
yếu được dùng để rút tiền mặt, việc chuyển khoản chỉ
được thực hiện chủ yếu trong hệ thống ngân hàng, hệ
thống POS chưa phát triển nhiều.
Hoạt động TTKDTM trong khu vực công, giữa
các doanh nghiệp với nhau vẫn còn một bộ phận
bằng tiền mặt. Đặc biệt là việc TTKDTM trong
dân cư còn nhiều hạn chế. Ngay cả khi ở các
thành thị, nơi có điều kiện thuận lợi cho phát
triển TTKDTM như tại các siêu thị, trung tâm
mua sắm, … việc sử dụng tiền mặt vẫn là chủ
yếu do thói quen tâm lý sử dụng tiền mặt của
một bộ phận cơ quan, tổ chức và cá nhân còn
phổ biến.
Ngoài ra, công tác thông tin, tuyên truyền
của các phương tiện thông tin đại chúng
chưa thật đồng bộ, đầy đủ và kịp thời. Do
đó, tác dụng của công tác này đối với việc
nâng cao sự hiểu biết của người dân về

hoạt động TTKDTM còn có những hạn
chế nhất định.

- H t ng c s và trang thi t b k thu t ph c v cho ạ ầ ơ ở ế ị ỹ ậ ụ ụ
ho t đ ng thanh toán còn nghèo nàn và kém hi u qu . ạ ộ ệ ả
Có h n 2.154 ATM s l ng phân b ch y u các ơ ố ượ ổ ủ ế ở
thành ph l n, các khu công nghi p. V i dân s n c ố ớ ệ ớ ố ướ
ta h n 80 tri u dân thì bình quân 45.000 dân có 1 ATM. ơ ệ
L ng ATM nh v y quá th p n u so v i các qu c gia ượ ư ậ ấ ế ớ ố
láng gi ng (Trung Qu c: 19.000 dân/ATM, Singapore: ề ố
2.638 dân/ATM). H n n a, các máy ATM l i ch có kh ơ ữ ạ ỉ ả
năng ph c v cho m t nhóm nh ngân hàng, ch không ụ ụ ộ ỏ ứ
có kh năng s d ng chung cho nhi u ngân hàng nh ả ử ụ ề ư
th c t nhi u n c hi n nay, làm cho m ng l i máy ự ế ở ề ướ ệ ạ ướ
rút ti n t đ ng càng h n ch ph m vi ph c về ự ộ ạ ế ạ ụ ụ
Các d ch v thanh toán không dùng ị ụ
ti n m t ch t p trung phát tri n t i ề ặ ỉ ậ ể ạ
các đô th l n, khu công nghi p và khu ị ớ ệ
ch xu t. Thi u các t ch c cung ng ế ấ ế ổ ứ ứ
d ch v thanh toán ho t đ ng mang ị ụ ạ ộ
tính chuyên nghi p, ph c v cho m t ệ ụ ụ ộ
s đ i t ng, m t s lĩnh v c ho c ố ố ượ ộ ố ự ặ
vùng sâu, vùng xa, nông thôn và các
đ a ph ng có n n kinh t kém phát ị ươ ề ế
tri n.ể
Phí d ch v thanh toán còn khá cao và ị ụ
khó ch p nh n đ i v i nh ng giao d ch ấ ậ ố ớ ữ ị
thanh toán m c trung bình, đ c bi t ứ ặ ệ
đ i v i các giao d ch liên ngâ n hàng và ố ớ ị
liên t nh. Ngoài ra, m t s ph ng ỉ ộ ố ươ

ti n thanh toán khi s d ng khách ệ ử ụ
hàng còn ph i tr thêm ph phí so v i ả ả ụ ớ
vi c s d ng ti n m t.ệ ử ụ ề ặ

H th ng thanh toán c t lõi là h th ng thanh toán ệ ố ố ệ ố
liên ngân hàng c a Ngân hàng Nhà n c, m c dù ủ ướ ặ
đ c c i thi n r t nhi u sau khi hoàn t t giai đo n ượ ả ệ ấ ề ấ ạ
I c a D án hi n đ i h th ng thanh toán, nh ng ủ ự ệ ạ ệ ố ư
v n ch a đáp ng đ c nhu c u gia tăng v ho t ẫ ư ứ ượ ầ ề ạ
đ ng thanh toán gi a các ngân hàng. Theo thi t k ộ ữ ế ế
ban đ u, h th ng thanh toán liên ngân hàng có ầ ệ ố
kh năng x lý 4.500 giao d ch/ngày. Nh ng t khi ả ử ị ư ừ
đi vào ho t đ ng đ n này, h th ng th ng xuyên ạ ộ ế ệ ố ườ
lâm vào tình tr ng quá t i v i s l ng giao d ch ạ ả ớ ố ượ ị
bình quân lên t i 10.000 giao d ch/ngày.ớ ị
Đ i ngũ cán b làm cô ng tác ộ ộ
chuyên môn trong lĩnh v c thanh ự
toán ch a đáp ng đ c yêu c u ư ứ ượ ầ
v trình đ chuyên môn, tác ề ộ
phong ph c v và đ o đ c ngh ụ ụ ạ ứ ề
nghi p.ệ
C S LÝ LU N V THANH TOÁ N Ơ ở ậ ề
KHÔNG DÙNG TI N M Tề ặ
Trên cơ sở những yêu cầu của tiến trình
phát triển của cơ chế thị trường thì hình
thức TTKDTM ra đời cùng với sự phát
triển của hệ thống NH là một tất yếu
khách quan của một xã hội phát triển.
Với hình thức thanh toán này không
những đã khắc phục được những hạn

chế của thanh toán tiền mặt mà nó còn
có những ưu điểm khác như: nhanh
chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm…

Trong nền KTTT, TTKDTM đã nhanh chóng
trở thành một phần không thể thiếu và là sản
phẩm dịch vụ quan trọng của NHTM để cung
cấp cho khách hàng là các đơn vị, tổ chức
kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế.

Như vậy, TTKDTM là cách thanh toán không
có sự xuất hiện của tiền mặt mà được thực
hiện bằng cách trích dẫn gửi từ tài khoản của
người chi trả để chuyển vào tài khoản của
người thụ hưởng mở tại NH hoặc bằng cách
bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian
c aủ NH. Các TK này đều được mở tại NH.
CÁC THỂ THỨC TTKDTM TẠI VIỆT NAM

1. THể THứC THANH TOÁN BằNG SÉC.
Séc là lệnh trả tiền của chủ TK, được lập theo
mẫu do NHNN quy định, yêu càu đơn vị thanh
toán ( NH, kho bạc…) trích một số tiền từ TK
của mình để trả cho người thụ hưởng trong
thời gian hiệu lực của tờ séc đó.
Về nguyên tắc người phát hành séc chỉ
được phát hành trong số dư phạm vi Tk của
mình, nếu vượt quá sẽ phải chịu một khoản
tiền phạt.
1.1.Séc chuyển khoản ( CK ) :

Là lệnh trả tiền của người phát hành séc đối với NH
về việc trích nộp một khoản tiền nhất định từ TK của
mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên tờ séc.
Séc chuyển khoản không được phép lĩnh TM. Chỉ
được thanh toán trong phạm vi giữa KH có TK ở cùng
một chi nhánh Nh ( một kho bạc) hoặc khác chi nhánh
NH ( khác kho bạc ) nhưng các NH, các kho bạc này
có tham gia TTBT trên địa bàn tỉnh thành phố. Thời
gian hiệu lực thanh toán của mỗi tờ séc là 15 ngày kể
từ ngày ký phát hành, đến ngày nộp vào NH. Người
phát hành séc phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên
tờ séc. Người thụ hưởng khi nhận séc phải kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp c aủ tờ séc.
1.2. Séc bảo chi:
Séc bảo chi là tờ séc chuyển khoản thông thường nhưng
được NH bảo đảm chi trả bằng cách trích trước số tiền
ghi trên tờ séc từ TK của bên trả tiền đưa vào một TK
riêng ( TK tiền ký gửi bảo đảm thanh toán séc ) được
NH làm thủ tục bảo chi và đánh dấu bảo chi séc trước
khi giao séc cho KH.
Séc bảo chi được dùng để thanh toán giữa các NH hoặc
khác NH nhưng cùng hệ thống, nếu khác hệ thống thì
phải cùng địa bàn có tham gia TTBT. Khả năng thanh
toán séc bảo chi rộng hơn hơn séc chuyển khoản và
được đảm bảo, không xảy ra tình trạng phát hành qua số
dư. Mỗi lần phát hành séc bảo chi, chủ TK lập 2 liên
giấy yêu cầu bảo chi séc kèm theo tờ séc có ghi đầy đủ
các yếu tố, trực tiếp nộp vào NH(hoặc kho bạc) nơi mình
mở TK.
2. THANH TOÁN BằNG Uỷ NHIệM CHI-

CHUYểN TIềN ( UNC – CT)
2.1. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (UNC):
Uỷ nhiệm chi là lệnh viết của chủ TK yêu cầu
NH phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ
TK của mình chuyển vào TK được hưởng, để
thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng hoá,
dịch vụ, nộp thuế, thanh toán nợ. UNC được áp
dụng để thanh toán cho người được hưởng có
TK ở cùng NH, khác hệ thống NH khác tỉnh.
2.2.Thanh toán bằng séc chuyển tiền.
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo
yêu cầu của KH trong đó người đại diện đứng tên
trên tờ séc trực tiếp cầm và chuyển nộp séc vào NH
trả tiền để lĩnh TM hay chuyển khoản để chi trả cho
người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Séc chuyển tiền
được thanh toán giữa các NH khác địa phương
nhưng cùng hệ thống NHTM. Thời hạn hiệu lực tối
đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc. Trên séc có
ghi ký hiệu mật.
3. Thể thức thanh toán bằng Uỷ Nhiệm Thu ( UNT )
UNT là lệnh của người bán viết trên mẫu in sẵn do đơn
vị bán lập, nhờ NH phục vụ mình thu hộ tiền sau khi
đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, dịch vụ theo các
chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ đã được thoả
thuận. Phạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các
đơn vị mở TK ở cùng một chi nhánh NH hoặc các chi
nhánh NH khác trong cùng một hệ thống hoặc khác hệ
thống.
Bên mua và bên bán phải thống nhất thoả thuận dùng
hình thức UNT, đồng thời phải thông báo bằng văn

bản cho NH bên thụ hưởng để có căn cứ thực hiện
UNT.
4.Thanh toán bằng thư tín dụng ( L/C):
Thư tín dụng ( TTD) là lệnh của NH bên mua đối với
NH bên bán khác địa phương yêu cầu trả tiền theo
chứng từ của người bán đã giao hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo đúng điều kiện của người mua.
Theo thể thức thanh toán này, khi bên bán sãn sàng
giao hàng, bên mua phải ký quỹ vào NH một số tiền
đủ để mở TTD thanh toán mua hàng.

TTD dùng để thanh toán trong điều kiện đòi hỏi phải
có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số
tiền hàng đã giao trong hợp đồng. Mỗi TTD chỉ
thanh toán cho một người bán bằng chuyển khoản.
Ngoài ra để tạo điều kiện cho NH và các bên tham
gia thanh toán kiểm soát an toàn cũng như tiết kiệm
các chi phí thanh toán người ta quy định mỗi TTD
có thời hạn 3 tháng và mức tiền tối thiểu của TTD
là 10 triệu đồng. Nếu không sử dụng hết tiền thì trả
lại TK đơn vị mở TTD, TTD không được thanh
toán bằng TM.

×