Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Quá trình thực thi những quan điểm chung trong quy trình định hướng nền kinh tế đa thành phần p4 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.69 KB, 9 trang )

28

hai giá kéo dài c(1981-1985)trên diện rộng ,trong khi hầu nh không có giải
pháp hữu hiệu nào làm giảm phát nên lạm phát trầm trọng thêm lại đẩy giá thị
trờng tiếp tục tăng nhanh .Nếu lấy mốc giá năm 1979là 100 thì năm 1981
là:313,7%;1984:1400% ;19852390%.Trớc tình hình trên 6/1985 Hội nghị
trung ơng lần thứ 8 bàn về giảm lơng tiền đã rút ra bài học tổng quát là
:phải dứt khoát xóa bỏ tập trung quan liêu bao cấp ,thực hiện đúng chế độ tập
trung dân chủ hạch toán kinh tế và kinh doanh XHCN.
b.Giai đoạn từ 1986-1990
Đại hội lần thứ 6 của Đảng (12/1986) đã đánh dấu một bớc ngoặt trong sự
nghiệp đổi mới tiến lên xây dựng CNXH ở nớc ta .Đây thực sự là một cuộc
cách mạng sâu sắc tiến hành đồng thời trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
(+) Thực sự chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
(+) Chuyển từ nền kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể
sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thực hiện tự do kinh doanh theo
pháp luật .
(+)Thực hiện cơ cấu kinh tế mở đa dạng hóa và đa phờng hóa quan hệ kinh
tế đối ngoại từng bớc hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới .
Trên cơ sở đó ,vai trò quản lý của nhà nớc cũng chuyển đổi từ quản lý trực
tiếp sang quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật ,các chính sách kinh tế
,các công cụ điều tiết có hiệu lực .
29

Với những quan điểm đổỉ mới của nghị quyết đại hội 7 chúng ta đã có những
biện pháp và chủ trơng tích cực trên nhiều mặt .Trong công nghiệp nghị định
217HĐBT của hội đồng bộ trởng ban hành đã cởi trói phát huy quyền tự
chủ kinh doanh của đơn vị kinh tế quốc doanh .Đối với nông nghiệp nghị
quyết của bộ chính trị đã xác định hợp tác xã là đơn vị kinh tế tự chủ ,tự quản
;hộ gia đình xã viên là đơn vị nhận khoán của hợp tác xã và dần dần chuyển


thành đơn vị kinh tế độc lập tự chủ .Về sử lý giá cả từ hội nghị trung ơng lần
6 khóa 6 vào tháng 3/1989nhà nứơc quyết định thực hịên chuyển toàn bộ
lơng thực sang kinh doanh ,bỏ hoàn tòan chế độ cung cấp lờng thực chuyển
80%vật t sang kinh doanh còn lại 20% vẫn giữ giá phân phối.Đây là lần đầu
tiên trên thực tế về cơ bản chúng ta có hàng hóa theo đúng nghĩa ,thực hiện
quan điểm một thị trờng một cơ chế giá kinh doanh có tác động lớn trong
việc xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp chuyển sàng cơ chế thị trờng.Mặt khác
chúng ta đã tạo r a đợc tiền đề cần thiết để mở rộng hoạt động kinh tế đối
ngoại thông qua việc ban hành luật đầu t ,đẩy mạnh hợp tác đầu t với nớc
ngoài .
Tóm lại thời kì này của công cuôc đổi mới đã đạt đợc nhiều bớc tíên đáng
khích lệ đã đa nền kinh tế nớc ta vào qũy đạo phát trỉênvốn có của nó .Đó
là phải đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa ,thực hiện nền kinh tế nhiều
thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
c.Giai đoạn 1991đến nay
giai đoạn này gắn với ba sự kiện lịch sử quan trọng đó là đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VII, lần thứ VIII và lần thứ IX .
(+) Đại hội Đảng lần thứ VII (tháng 6-1991)đã khẳng định : Đờng lối đổi mới
do Đại hội VI đề ra là đúng đắn,bớc đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù
30

hợp. Qua thực tiễn chúng ta có thêm những nhận thức mới và kinh nghiệm quan
trọng về con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm nớc ta. Đó
là cơ sở rất quan trọng để chúng ta tiếp tục tiến lên .
(+) Đại hội Đảng lần thứ VII (tháng 6/1996) đã chỉ rõ : Đại hội VI đề ra đờng
lối đổi mới toàn diện .Đại hội VII thông qua cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chiến lợc ổn định và phát triển-xã hội đến
2000. Xét trên tổng thể, việc thực hiện nhng chính sách mới nhng năm qua về
cơ bản là đúng ,đúng định hớng XHCN.
(+) Đại hôi Đảng lần thứ IX (4/2001) đánh giá lại 10 năm thực hiện chiến lợc

ổn định và phát triển kinh tế xã hội (1991-2000)đã đạt những thành tựu to lớn
và rất quan trọng.
Đại hội lần này đã xác định rõ đờng lối và chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội
của nớc ta:
Đờng lối kinh tế của Đảng ta là : Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa ,hiện
đại hóa ,xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ,đa nớc ta trở thành một nớc
công nghiệp ;u tiên phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp với lực lợng sản xuất theo định hớng XHCN ;phát huy cao
độ nội lực, tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế để phát
triển nhanh,có hiệu quả và bền vững ; tăng trởng kinh tế đi đôi với phát triển
văn hóa ;thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trờng
;kết hợp phát triển kinh tế xã hội và tăng trởng quốc phòng an ninh.
Chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội 10 năm (2001-2010) nhằm : Đa nớc ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân , tạo nền tảng đểt đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc
31

công nghiệp theo hóng hiện đại.Nguồn lực con ngời,năng lực khoa học và
công nghệ ,kết cấu hạ tầng , tiềm lực kinh tế,quốc phòng và an ninh đợc tăng
cờng ; thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc hình thành
về cơ bản;vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế đợc nâng cao.
3.Bản chất, đặc trng của kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
La chn mụ hỡnh kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha khụng
phi l s gỏn ghộp ch quan gia kinh t th trng v ch ngha xó hi, m
l s nm bt v vn dng xu th vn ng khỏch quan ca kinh t th trng
trong thi i ngy nay. ng Cng sn Vit Nam trờn c s nhn thc tớnh
quy lut phỏt trin ca thi i v s khỏi quỏt, ỳc rỳt t kinh nghim phỏt
trin kinh t th trng th gii, c bit l t thc tin xõy dng ch ngha xó
hi Vit Nam v Trung Quc, a ra ch trng phỏt trin nn kinh t

th trng nh hng xó hi ch ngha, nhm s dng kinh t th trng
thc hin mc tiờu tng bc quỏ lờn ch ngha xó hi. Kinh t th trng
nh hng xó hi ch ngha l mụ hỡnh kinh t trong thi k quỏ i lờn
ch ngha xó hi. õy l mt kiu kinh t th trng mi trong lch s ca
kinh t th trng. Cng cú th núi kinh t th trng l "cỏi ph bin", cũn
kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha l "cỏi c thự" ca Vit Nam,
phự hp vi iu kin v c im c th ca Vit Nam.
Núi kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha cú ngha õy khụng phi
l kinh t th trng t do theo kiu t bn ch ngha, cng khụng phi l kinh
t bao cp, qun lý theo kiu tp trung quan liờu; v cng cha hon ton l
kinh t th trng xó hi ch ngha, bi vỡ nh trờn ó núi Vit Nam ang
32

trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vừa có vừa chưa có đầy đủ các yếu
tố của chủ nghĩa xã hội.
Chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự
tiếp thu có chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại, phát huy vai trò tích
cực của kinh tế thị trường trong việc thúc đẩy phát triển sức sản xuất, xã hội
hóa lao động, cải tiến kỹ thuật - công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tạo ra nhiều của cải, góp phần làm giàu cho xã hội và cải thiện đời sống nhân
dân; đồng thời phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế mặt tiêu cực
của kinh tế thị trường, như chạy theo lợi nhuận đơn thuần, cạnh tranh khốc
liệt, bóc lột và phân hóa giàu nghèo quá đáng, ít quan tâm giải quyết các vấn
đề xã hội. Đây cũng là sự lựa chọn tự giác con đường và mô hình phát triển
trên cơ sở quán triệt lý luận Mác - Lê-nin, nắm bắt đúng quy luật khách quan
và vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo
những quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi
phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội, thể hiện trên cả ba

mặt: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối. Nói cách khác kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa chính là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nhằm mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Mục đích của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực
lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất
hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới, tiên tiến.
33

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh
tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách, pháp luật và bằng cả sức mạnh vật chất của lực lượng
kinh tế Nhà nước; đồng thời sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hình thức
kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất,
giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu
cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động, của toàn thể
nhân dân.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ yếu
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng
góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc
lợi xã hội. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã
hội ngay trong từng bước phát triển. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển
văn hóa và giáo dục, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực của đất nước.
Cũng có thể nói, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một kiểu tổ

chức kinh tế của một xã hội đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế
còn ở trình độ thấp sang nền kinh tế ở trình độ cao hơn hướng tới chế độ xã
hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. Đây là nền kinh tế thị trường có tổ chức, có
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa,
được định hướng cao về mặt xã hội, hạn chế tối đa những khuyết tật của tính
34

tự phát thị trường, nhằm phục vụ tốt nhất lợi ích của đại đa số nhân dân và sự
phát triển bền vững của đất nước.
Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa thể hiện tư duy, quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về sự phù
hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất
trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không
phải đơn giản là sự trở về với phương thức chuyển nền kinh tế nông nghiệp
sang nền kinh tế công nghiệp, mà điều quan trọng có ý nghĩa quyết định là
phải chuyển sang nền kinh tế hiện đại, văn minh nhằm mục tiêu từng bước đi
lên chủ nghĩa xã hội. Đây là sự lựa chọn phù hợp với các quy luật phát triển
và các điều kiện lịch sử cụ thể của thời đại và của những nước đi sau, cho
phép các nước này giảm thiểu được những đau khổ và rút ngắn được con
đường đi của mình tới chủ nghĩa xã hội trên cơ sở sử dụng được ưu thế cũng
như hạn chế được những khuyết điểm của hai cơ chế: kế hoạch và thị trường.
Nói cách khác kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là kiểu tổ chức
kinh tế đặc biệt, vừa tuân theo những nguyên tắc và quy luật của hệ thống
kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính tính
chất, đặc trưng cơ bản này chi phối và quyết định phương tiện, công cụ, động
lực của nền kinh tế và con đường đạt tới mục tiêu, là sử dụng kinh tế thị
trường, nâng cao hiệu lực và hiệu quả điều tiết của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa, phát triển khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, mở cửa
và hội nhập nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát

triển rút ngắn để trong khoảng thời gian không dài có thể khắc phục tình trạng
lạc hậu, đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
35

4.Cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa.
a.Sự cần thiết phải chuyển sang cơ chế thị trờng của nhà nớc XHCN
Do nhận thức còn giản đơn về CNXH và con đờng đi lên CNXH nên chúng
ta đã thiết lập thể chế kinh tế kế họach và cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ
chế quản lý tập chung ,quan liêu, bao cấp. Mô hình kinh tế và cơ chế đó có
những đặc trng chủ yếu sau:
Th nhất, Nhà nớc quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính là chủ
yếu với hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dới. Do đó hoạt
động của các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào chỉ tiêu pháp lệnh hoặc là quyết
định của cơ quan quản lý nhà nớc cấp trên.
Thứ hai, các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở nhng lại không chịu trách
nhiệm gì về vật chất với các quyết định của mình.
Th ba, trong cơ chế cũ quan hệ hàng hóa- tiền tệ bị coi thờng nhà nớc
quản lý nền kinh tế và kế hoách hóa bằng chế độ cấp phát và giao nộp sản
phẩm, quan hệ bằng hiện là chủ yếu, do đó hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.
Chế độ bao cấp đợc thực hiện dới các hình thức :
(-) Bao cấp qua giá là hình thức phổ biến và quan trọng nhất
(-) Bao cấp qua chế độ tem phiếu.
(-) Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách.
36

Thứ t, bộ máy quản lý cồng kềnh, có nhiều cấp trung gian và kém năng
động, từ đó sinh ra đội ngũ cán bộ kém năng lực quản lý nhng phong cách
cửa quyền quan liêu.Mô hình kinh tế chỉ huy, mà điển hình là kinh tế kế
hoạch hóa, tập chung, bao cấpVới những đặc trng trên có những u điểm

là tập chung đợc nguồn lực vạo những mục tiêu chủ yếu nhng nó lại thủ tiêu
cạnh tranh nên đã kìm hãm tiến bộ khoa học- kỹ thuật.
Vì vậy, dới đổi mới t duy về kinh tế Đảng ta đã đề ra phơng thức đổi mới
kinh tế là chuyển nền kinh tế nớc ta sang nền kinh tế hàng hóa nhiêu thành
phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc định hớng
XHCN.
b. Cơ chế thị trờng
Cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trờng do sự tác
động của các quy luật vốn có của nó.Nói cụ thể hơn cơ chế thị trờng là hệ
thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau,tự điều tiết lẫn nhau của các yếu tố giá
cả, cung-cầu, cạnh tranhtrực tiếp phát huy tác dụng trên thị trờng để điều
tiết nền kinh tế thị trờng.
C ch th trng, hay c ch kinh t th trng khụng ng nht vi kinh t
th trng. C ch kinh t th trng hay c ch th trng l gung mỏy vn
hnh ca nn kinh t th trng. C ch th trng ph thuc vo tớnh cht v
yờu cu khỏch quan ca kinh t th trng, song nú b chi phi bi yu t ch
quan, do con ngi thit lp nờn trờn c s nm bt cỏc quy lut phỏt trin
khỏch quan. Nú phn ỏnh s vn dng ca con ngi bng vic t chc ra
gung mỏy kinh t "t do" hay cú iu tit ca nh nc theo yờu cu vn
ng khỏch quan ca nn kinh t th trng trong cỏc giai on phỏt trin
khỏc nhau. C ch th trng vn ng cú s tham gia ca nhiu yu t, trong

×