Vể tổ chức chỉ đạo, về quyết định phê duyệt danh sách các doanh nghiệp
cổ phần hoá, về tập trung chỉ đạo các doanh ngiệp trong diện. Đồng thời
hớng dẫn cổ phần hoá các Bộ, các địa phơng khác nhằm triển khai đồng đều
trong cả nớc, về việc nghiên cứu chuẩn bị đề án thành lập Quỹ hỗ trợ sắp xếp
Doanh nghiệp nhà nớc mà trọng tâm là hỗ trợ sắp xếp việc làm bằng các
nguồn vốn trích từ vốn bán cổ phần, hỗ trợ ngân sách và huy động vốn của
nớc ngoài, cụ thể:
Một là, tạo ra sân chơi bình đẳng giữa Doanh nghiệp nhà nớc và công
ty cổ phần về những điều kiện hoạt động kinh doanh. Do đó để thúc đẩy tiến
trình cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nớc cần phải tạo ra sự bình đẳng giữa
các khu vực kinh tế, giữa đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài. Đồng thời
cần xoá bỏ chế độ bao cấp cho khu vực kinh tế quốc doanh.
Hai là, lựa chọn Doanh nghiệp nhà nớc và loại hình công ty cổ phần.
Cổ phần hoá là chuyển sở hữu Nhà nớc vào tay cổ đông thuộc các thành
phần kinh tế. Quá trình này đụng chạm đến vấn đề mấu chốt trong kinh tế đó
là sở hữu. Từ đó dặt ra hai vấn đề:
- Chuyển toàn bộ hay chỉ chuyển một bộ phận Doanh nghiệp nhà
nớc thì là bộ phận nào?
- Tổ chức công ty cổ phần nh thế nào để phát huy đợc u thế của
hình thức này, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất.
Việc lựa chọn Doanh nghiệp nhà nớc để cổ phần hoá phụ thuộc vào
quan niệm về vai trò của Doanh nghiệp nhà nớc trong sự phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia. Quan niệm bắt nguồn từ mục tiêu kinh tế, chính trị đợc
lựa chọn trình độ phát triển của nền kinh tế, truyền thống và hoàn cảnh lịch sử
của mỗi quốc gia khi tiến hành cổ phần hoá.
Nh vậy, chuyển Doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần không
phải là mục đích tự thân, mà xuất phát từ mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội do
Nhà nớc lựa chọn giải pháp chuyển doanh nghiệp sang công ty cổ phần
trong giai đoạn hiện nay để có thể thực hiện ở một số doanh nghiệp mà trớc
hết là vì mục tiêu lợi nhuận.
Với mục tiêu cổ phần hoá hiện nay, cần chủ trơng cổ phần hoá Doanh
nghiệp nhà nớc theo hớng chuyển nhợng một phần quyền sở hữu Nhà nớc
sang các thành phần kinh tế khác. Trờng hợp Nhà nớc ít cần can thiệp đến
có thể chuyển sang công ty cổ phần mà trong đó vốn Nhà nớc ít hoặc thậm
chí không tham gia.
Ba là, Nhà nớc cần có các chính sách hỗ trợ về tài chính nh miễn thuế
lợi tức, thuế thu nhập trong thời gian đầu của các doanh nghiệp cổ phần để
kích thích các thành phần kinh tế khác tham gia mua cổ phiếu.
Trơng hợp những doanh nghiệp không đủ điều kiện hởng u đãi theo
quy định của Luật khuyến khích đầu t trong nớc thì đợc giảm 50% thuế lợi
tức (Thuế thu nhập doanh nghiệp) trong hai năm liên tiếp từ sau khi chuyển
sang hoạt động theo Luật công ty. Để duy trì và phát triển quỹ phúc lợi dới
dạng hiện vật. Các chơng trình văn hoá, câu lạc bộ, nhà điều dỡng để đảm
bảo phúc lợi cho ngời lao động trong công ty cổ phần. những tài sản này
thuộc sở hữu tập thể ngời lao động do công ty cổ phần quản lý với sự tham
gia của tổ chức Công đoàn.
Thực tế tiến hành cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nớc cho thấy những
u tiên trên là hợp lý, là phù hợp với thực tiến của công tác cổ phần hoá và
đợc sự đồng tình ủng hộ của các doanh nghiệp.
Bốn là, Nhà nớc cần có sự giúp đỡ đối với các cán bộ công nhân viên có
đủ khả năng mua cổ phần ở các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá, nh cho
vay tín dụng với lãi suất thấp, thời hạn dài. Tơng tự nh Nhà nớc cho nông
dân vay vốn để sản xuất. Đây là một kinh nghiệm tốt mà nhiều nớc trên thế
giới đã thực hiện trong quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp.
Năm là, định giá cổ phiếu và mức độ bán cổ phần, cổ phiếu. Chế độ tài
chính thống nhất ghi mẫu in ấn và cung cấp tờ cổ phiếu chậm nhất trong vọng
30 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn phát hành của doanh nghiệp cổ phần hoá.
Các cơ quan tài chính phổ biến hớng dẫn các công ty cổ phần thực hiện.
Sáu là, đào tạo bồi dỡng đội ngũ có trình độ chuyên môn giỏi về cổ
phần hoá. Kinh nghiệm cho thấy muốn kinh tế phát triển năng động có hiệu
quả trớc hết phải có chiến lợc con ngời, xây dựng một đội ngũ các nhà
kinh doanh nhất là đối với công ty cổ phần mới hình thành, giám đốc điều
hành giỏi là hết sức cần thiết.
Để thực hiện điều này cần phải:
- Đồng thời với việc thực hiện chủ trơng cổ phần hoá Doanh nghiệp
nhà nớc cần có chơng trình vồi dỡng kiến thức quản lý công ty cổ phần
cho tất cả các cán bộ quản lý doanh nghiệp nằm trong diện cổ phần hoá.
- Mở các lớp bồi dỡng kiến thức, kỹ năng quản lý các công ty cổ
phần hoá cho tất cả các cán bộ quản lý các doanh nghiệp đã cổ phần hoá. Về
kinh phí cho các lớp bồi dỡng này cần có sự hỗ trợ nhất định của Nhà nớc.
đây là vấn đề đặc biệt quan trọng.
Bảy là, có biện pháp tuyên truyền, giải thích cho ngời lao động nhận
thức đúng đắn, đầy đủ về quyền lợi, trách nhiệm của họ đối với doanh nghiệp
sau cổ phần hoá. Thực tiễn cho thấy rằng việc làm cho ngời lao động thấy rõ
đợc lợi ích khi doanh nghiệp cổ phần hoá là rất quan trọng. Ngời lao động
sẽ tự giác đồng tâm cùng Nhà nớc thực hiện tốt chủ trơng cổ phần hoá.
Nhng quan trọng hơn nhiều là làm cho ngời lao động hiểu đợc vị trí của họ
trong doanh nghiệp cổ phần, một môi trờng mới. Ngời lao động cần nhận
thức đợc vai trò làm chủ của họ đối với doanh nghiệp, mức độ làm chủ đến
đâu, những gì họ đợc phép làm tránh tình trạng ngời lao động lạm dụng
quyền làm chủ quá mức tạo nên sự không ổn định trong hoạt động của doanh
nghiệp sau cổ phần hoá.
Kết luận
Đổi mới, sắp xếp và phát triển Doanh nghiệp nhà nớc là yêu cầu tất yếu
và cần thiết. Thấy đợc vấn đề đó, Đảng và Nhà nớc ta đã chủ trơng triển
khai thực hiện trong gần 20 năm. Mặc dù có những thăng trầm nhng cũng đã
đem lại những kết quả đáng ghi nhận. Việc sắp xếp Doanh nghiệp nhà nớc
đợc thực hiện bằng các giải pháp sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, giao,
khoán, bán, cho thuê doanh nghiệp, tổ chức lại các Tổng công ty và thành lập
Tập đoàn kinh tế. Trong tất cả những giải pháp này cổ phần hoá đợc xem là
giải pháp cơ bản và quan trọng nhất để cơ cấu lại Doanh nghiệp nhà nớc. Cổ
phần hoá Doanh nghiệp nhà nớc đã đợc bắt đầu thí điểm từ năm 1990, từ đó
đến nay đã 15 năm, trong 15 năm qua chúng ta đã sắp xếp đợc một nửa số
Doanh nghiệp nhà nớc. Và mục tiêu đặt ra là phải cổ phần hoá số còn lại
trong 4 năm tới. Đây quả là một thách thức lớn, nếu không làm đợc thì vai
trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc khó đợc đảm bảo. Muốn làm đợc phải đổi
mới t duy, phải vợt qua chính mình để có cách nhìn mới, có một quan niệm
mới về kinh tế Nhà nớc và vai trò chủ đạo của nó, về cổ phần hoá và cải cách
Doanh nghiệp nhà nớc, phải dám từ bỏ lợi ích cục bộ để đảm bảo lợi ích toàn
cục, từ bỏ chiếc mũ bảo hộ của Nhà nớc để tự vợt lên chính mình. Đó
chính là chìa khoá thành công trong cải cách Doanh nghiệp nhà nớc.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nớc. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn
2. Cổ phần hoá các Doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam
3. Cổ phần hoá các Doanh nghiệp nhà nớc. Lý luận và thực tiễn.
4. Nghiên cứu kinh tế số 333, tháng 2/2006.
5. Phát triển kinh tế số 4/2005.
6. Thơng mại số 1+2/2005.
7. Kinh tế và dự báo số 6/2005.
8. Tạp chí tài chính số 1/2006.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Nội dung 3
I. Cơ sở lý luận về việc Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp
Nhà nớc ở nớc ta 3
1. Tính tất yếu phải cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc ở
nớc ta 3
1.1. Doanh nghiệp Nhà nớc và yêu cầu đổi mới Doanh nghiệp Nhà
nớc 3
1.2. Yêu cầu đổi mới Doanh nghiệp Nhà nớc 3
1.3. Cổ phần hoá - giải pháp cải cách doanh nghiệp Nhà nớc tối u 5
2. Đối tợng của cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta 8
3. Mục tiêu cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc 10
4. Tiền đề để cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc 12
II. Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam 15
1. Quá trình cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta 15
2. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ phần hoá 18
3. Những mặt hạn chế của cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc và
nguyên nhân của chúng 20
3.1. Những mặt hạn chế của cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc 20
3.2. Những nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong quá trình cổ
phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc 23
4. Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc trong giai đoạn hiện nay - mục
tiêu và triển vọng 26
III. Một số biện pháp góp phần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc 28
Kết luận 32
Tài liệu tham khảo 33